YOMEDIA
ADSENSE
Định lượng các hợp chất phenolic trong một số chế phẩm từ chè vằng bằng phương pháp đo quang (jasminum sutriplinerve blume.)
84
lượt xem 3
download
lượt xem 3
download
Download
Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ
Nghiên cứu được tiến hành với mục tiêu nhằm định lượng các hợp chất phenolic trong một số chế phẩm từ chè vằng bằng phương pháp so màu. Nghiên cứu tiến hành định lượng các hợp chất phenolic từ chế phẩm được chiết và làm phản ứng tạo màu với thuốc thử folin ciocalteur sau đó định lượng bằng phương pháp so màu tại 750 nm.
AMBIENT/
Chủ đề:
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Định lượng các hợp chất phenolic trong một số chế phẩm từ chè vằng bằng phương pháp đo quang (jasminum sutriplinerve blume.)
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
ĐỊNH LƯỢNG CÁC HỢP CHẤT PHENOLIC TRONG MỘT SỐ<br />
CHẾ PHẨM TỪ CHÈ VẰNG BẰNG PHƯƠNG PHÁP ĐO QUANG<br />
(JASMINUM SUTRIPLINERVE BLUME.)<br />
Nguyễn Thị Thu Phương*, Nguyễn Thị Hồng Hương*<br />
<br />
TÓM TẮT<br />
Mục tiêu: định lượng các hợp chất phenolic trong một số chế phẩm từ chè vằng bằng phương pháp so màu.<br />
Phương pháp: các hợp chất phenolic từ chế phẩm được chiết và làm phản ứng tạo màu với thuốc thử Folin<br />
ciocalteur sau đó định lượng bằng phương pháp so màu tại 750 nm.<br />
Kết quả: Xây dựng được quy trình định lượng các hợp chất phenolic trong 7 chế phẩm từ chè vằng.<br />
Kết luận: Phương pháp xây dựng đơn giản, dễ thực hiện, có tương quan tuyến tính giữa nồng độ các hợp<br />
chất phenolic và độ hấp thu của mẫu tương ứng (R2 > 0,999), độ đúng và độ lặp lại đạt nên có thể áp dụng<br />
phương pháp này để kiểm soát chất lượng một số chế phẩm của chè vằng.<br />
Từ khóa: Hợp chất phenolic, thuốc thử Folin - ciocalteur, chè vằng, Jasminum subtriplinerve Blume.<br />
Oleaceae.<br />
<br />
ABSTRACT<br />
QUANTITATIVE DETERMINATION OF THE PHENOLIC COMPOUNDS<br />
IN SOME PHARMACEUTICAL PREPARATIONS FROM JASMINUM SUTRIPLINERVE BLUME. BY<br />
UV –Vis SPECTROPHOTOMETER METHOD<br />
Nguyen Thi Thu Phuong, Nguyen Thi Hong Huong<br />
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 15 - Supplement of No 1 - 2011: 511 - 514<br />
Objectives: Studying on the method suitable for the determination of total phenolic compounds present in<br />
drugs from J. subtriplinerve Blume.<br />
Methods: The colour – spectrophotometric method was developed and validated for the phenolic compounds<br />
in some drugs from J. subtriplinerve Blume. with Folin – ciocalteur reagent at 750 nm.<br />
Results and conclusions: This method shows good linearity, precision and accuracy within a wide<br />
concentration range. It is going to be applied for the quantitative control of the phenolic compounds from J.<br />
subtriplinerve Blume.<br />
Keywords: phenolic compound, Folin - ciocalteur, Jasminum subtriplinerve Blume. Oleaceae.<br />
áp cao ở những người lớn tuổi. Trong các bài<br />
ĐẶT VẤN ĐỀ<br />
báo trước chúng tôi đã trình bày kết quả phân<br />
Chè vằng (Jasminum subtriplinerve Blume. họ<br />
lập và xác định cấu trúc của một số hợp chất<br />
Nhài Oleaceae) là một loài cây thuốc dân gian<br />
phenolic trong lá cành chè vằng như rutin,<br />
được dùng làm thuốc trị viêm tắc tuyến sữa,<br />
verbascosid,<br />
isoquercitrin,<br />
astragalin(2)<br />
phục hồi sức khỏe cho phụ nữ sau khi sinh, trị<br />
isoverbascosid,<br />
isooleoverbascosid,<br />
ghẻ lở ngoài da, trị kinh nguyệt không đều. Hiện<br />
6’–O–<br />
apiosylverbascosid(3),<br />
nay chè vằng được dùng như một loại thức<br />
(4)<br />
menthiafoloylverbascosid và kết quả định<br />
uống chức năng ổn định đường huyết và huyết<br />
*Khoa Dược Đại học Y dược TP HCM<br />
Tác giả liên lạc: TS. Nguyễn Thị Hồng Hương ĐT: 01217432666 Email: nguyenhhuong@yahoo.com<br />
<br />
Chuyên Đề Dược Khoa<br />
<br />
511<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011<br />
<br />
lượng chúng bằng phương pháp HPLC(5).<br />
Phương pháp định lượng HPLC tuy rất chính<br />
xác nhưng khó áp dụng vì thiếu chất chuẩn đối<br />
chiếu và giá thành của những chuẩn đối chiếu<br />
này rất cao. Với bài báo này chúng tôi trình bày<br />
kết quả định lượng một số hợp chất phenolic<br />
glycosid trong một vài chế phẩm từ chè vằng<br />
bằng phương pháp so màu sau khi phản ứng<br />
với thuốc thử Folin ciocalteur theo DĐVN IV.<br />
<br />
NGUYÊN LIỆU - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU<br />
Nguyên liệu<br />
Cao cồn chè vằng (1): bột cành lá chè vằng<br />
được chiết bằng cồn 40o theo phương pháp<br />
ngấm kiệt ngược dòng. Dịch chiết được cô cách<br />
thủy thành cao đặc, độ ẩm 23,03%.<br />
<br />
phản ứng màu đặc trưng của hợp chất phenolic.<br />
<br />
Định lượng các hợp chất phenolic<br />
Theo quy trình định lượng hợp chất<br />
phenolic toàn phần trong dược liệu bằng thuốc<br />
thử Folin-ciocalteur của DĐVN IV(1).<br />
Khảo sát quy trình định lượng<br />
Xác định số lần chiết kiệt được hoạt chất;<br />
Khối lượng mẫu cân phù hợp để định lượng.<br />
Thẩm định quy trình định lượng về: tính tuyến<br />
tính, độ đúng, độ lặp lại. Thực hiện định lượng<br />
với mỗi mẫu với n = 6 – 7 lần trong cùng điều<br />
kiện. Xử lý thống kê các kết quả định lượng.<br />
<br />
Cao nước chè vằng (2): Sắc bột thô cành lá chè<br />
vằng bằng nồi sắc thuốc đông dược. Nước sắc<br />
được cô cách thủy thành cao đặc, độ ẩm 23,57%.<br />
<br />
Mẫu thử: cân chính xác khoảng 0,1 - 0,2 g<br />
mẫu thêm vào 20 ml nước cất, siêu âm trong 15<br />
phút gạn dịch, lặp lại 4 lần và bổ sung nước cất<br />
vừa đủ 100 ml (bình định mức). Pha loãng 5 lần<br />
và lọc. Dùng dịch này làm phản ứng với thuốc<br />
thử Folin- cioclteur để đo quang.<br />
<br />
Cao đặc chè vằng (cơ sở TN- 3 độ ẩm 12,02%,<br />
cơ sở H – 4 độ ẩm 8,72%) bán tại Cam Lộ –<br />
Quảng Trị.<br />
<br />
Mẫu chuẩn: cân chính xác acid gallic chuẩn<br />
và pha thành dung dịch có nồng độ khoảng 0,05<br />
mg/ml.<br />
<br />
Trà hòa tan (5) của công ty cổ phần dược vật<br />
tư y tế NA; Số lô: 010408.<br />
<br />
Pha dung dịch đo quang: hút chính xác 2 ml<br />
dung dịch thử (hoặc chuẩn) vào bình định mức<br />
25<br />
ml,<br />
thêm<br />
vào<br />
1ml<br />
thuốc<br />
thử<br />
phosphomolybdotungstic, thêm 10 ml nước,<br />
thêm dung dịch natricacbonat 29% đến vạch, lắc<br />
đều. Đo độ hấp thu của dung dịch ở 750 nm.<br />
Chuẩn bị song song một mẫu trắng.<br />
<br />
Trà túi lọc (6) của công ty cổ phần dược M;<br />
Lô sản xuất: 21307.<br />
Bột đông khô chè vằng (7) điều chế tháng 04 2010 độ ẩm 3,57%.<br />
<br />
Hóa chất và thiết bị phân tích<br />
<br />
THỰC NGHIỆM VÀ KẾT QUẢ<br />
<br />
Chất đối chiếu acid gallic (Sigma) No 159630<br />
có hàm lượng 99%. Dung môi, hoá chất: TT<br />
Folin-ciocalteur (Merck). Các dung môi dùng<br />
trong chiết xuất, SKLM, đo UV-vis: methanol PA<br />
(Trung Quốc), ethenol 96% (Việt Nam),<br />
natricarbonat khan PA (Trung quốc), nhôm<br />
clorid PA, ete dầu hoả.<br />
<br />
Tất cả các mẫu đều được khảo sát độ ẩm độ<br />
tro và định tính các hợp chất phenolic bằng các<br />
phản ứng màu đặc trưng trước khi định lượng.<br />
Kết quả các mẫu khảo sát đều cho phản ứng<br />
dương tính với một số thuốc thử đặc trưng của<br />
hợp chất phenolic (bảng 1).<br />
<br />
Máy quang phổ Shimadzu UV Probe 2550;<br />
Máy cất nước A400D.<br />
<br />
Bảng 1. Kết quả định tính hợp chất phenolic các mẫu<br />
bằng phản ứng hoá học<br />
<br />
Phương pháp nghiên cứu<br />
Định tính các hợp chất phenolic bằng phản<br />
ứng màu<br />
Dùng các dịch chiết cồn của các mẫu làm các<br />
<br />
512<br />
<br />
Mẫu<br />
Phát quang với AlCl3 1%<br />
Phản ứng tạo phức với<br />
FeCl3 1%<br />
Tăng màu với NaOH 1%<br />
<br />
1<br />
2<br />
3<br />
4 5 6<br />
7<br />
+ ++ ++ ++ + + ++<br />
++ +++ +++ +++ ++ +++ +++<br />
+++ +++ +++ +++ +<br />
<br />
++ +++<br />
<br />
Chuyên Đề Dược Khoa<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011<br />
Mẫu<br />
1<br />
2<br />
3<br />
4 5<br />
Tạo tủa với dung dịch chì ++ +<br />
+<br />
+ ++<br />
acetat<br />
Phản ứng với TT<br />
+++ ++ +++ +++ ++<br />
diazonium<br />
<br />
6<br />
+<br />
<br />
7<br />
+<br />
<br />
+<br />
<br />
++<br />
<br />
Đánh giá phương pháp phân tích<br />
Xây dựng đường tuyến tính giữa nồng độ acid<br />
gallic và độ hấp thu (A) của hỗn hợp sau phản<br />
ứng với thuốc thử Folin-ciocalteu.<br />
Dung dịch chuẩn: pha acid gallic trong nước<br />
cất làm chuẩn đối chiếu với nồng độ 1 mg/ml.<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Tiếp tục pha loãng thành dãy các dung dịch rồi<br />
pha với thuốc thử để có nồng độ acid gallic như<br />
trong bảng 2 và thực hiện đo quang.<br />
Kết quả cho thấy giữa nồng độ acid gallic<br />
và độ hấp thu (A) có sự tương quan chặt chẽ<br />
thể hiện ở hệ số tương quan R2 ≥ 0,999 và<br />
phương trình hồi quy (đạt tính tương thích và<br />
hệ số phương trình có ý nghĩa qua trắc nghiệm<br />
F, trắc nghiệm t).<br />
<br />
Bảng 2. Kết quả khảo sát khoảng tuyến tính của dung dịch acid gallic chuẩn<br />
Nồng độ acid gallic (mg/ml)<br />
0,025<br />
0,05<br />
0,1<br />
0,15<br />
0,2<br />
0,25<br />
<br />
A750<br />
0,1258<br />
0,2346<br />
0,4389<br />
0,6364<br />
0,8196<br />
1,0199<br />
<br />
Đường tuyến tính của acid gallic chuẩn đối chiếu<br />
1.2<br />
y = 3.9471x + 0.036<br />
R2 = 0.9996<br />
<br />
1<br />
0.8<br />
A 0.6<br />
0.4<br />
0.2<br />
0<br />
0<br />
<br />
0.05<br />
<br />
0.1<br />
<br />
0.15<br />
<br />
0.2<br />
<br />
0.25<br />
<br />
0.3<br />
<br />
C( mg)<br />
<br />
Độ chính xác: Thực hiện định lượng từ 6 - 7<br />
lần khác nhau trên cùng một mẫu thử nghiệm<br />
trong cùng điều kiện. Xử lý thống kê các kết quả<br />
định lượng cho thấy các mẫu đều đạt độ lặp với<br />
RSD ≤ 4 % (bảng 3).<br />
<br />
Độ đúng được tiến hành bằng phương pháp<br />
thêm chính xác chất chuẩn đối chiếu acid gallic<br />
tương ứng với khoảng 80, 100 và 120% hàm<br />
lượng có trong mẫu thử. Xác định tỷ lệ thu hồi<br />
của từng nồng độ và chung cho từng mẫu. Tỷ lệ<br />
thu hồi của từng mẫu đạt 94–105% đều nằm<br />
trong khoảng cho phép (bảng 4)<br />
<br />
Bảng 3. kết quả khảo sát độ lặp lại của các mẫu thử<br />
Mẫu<br />
1<br />
2<br />
3<br />
4<br />
5<br />
6<br />
7<br />
<br />
Số liệu xử lý thống kê<br />
n = 7; XTB = 71,0136 (mg/g); SD = 2,21%; RSD = 3,11%; μ = 71,0136 ± 2,3144 (mg/g) (P 0,95)<br />
n = 7; XTB = 145,6901 (mg/g); SD = 2,94%; RSD= 2,02%; μ = 145,6901 ± 3,0894 (mg/g) (P 0,95)<br />
n = 7; XTB = 197,7110 (mg/g); SD = 7,75%; RSD = 3,92%; μ = 197,7110 ± 8,1343 (mg/g) (P 0,95)<br />
n = 7; XTB = 215,0928 (mg/g); SD = 5,87%; RSD = 2,73%; μ = 215,0928 ± 6,1582 (mg/g) (P 0,95)<br />
n = 7; XTB = 16,5599 (mg/g); SD = 0,51%; RSD = 3,06%; μ = 16,5599 ± 0,5318 (mg/g) (P 0,95)<br />
n = 7; XTB = 20,8680 (mg/g); SD = 0,49%; RSD = 2,36%; μ = 20,8680 ± 0,5178 (mg/g) (P 0,95)<br />
n = 6, Xtb = 69,8403( mg/g); SD = 0,43; RSD = 0,61%; µ = 69,8403 ± 0,45 (mg/g) (P 0,95)<br />
<br />
Nhận xét chung: quy trình xây dựng đạt<br />
các yêu cầu về tính tuyến tính, độ đúng, độ lặp<br />
lại nên có thể áp dụng quy trình này định<br />
lượng các hợp chất phenolic trong các mẫu<br />
nghiên cứu.<br />
<br />
Chuyên Đề Dược Khoa<br />
<br />
Bảng 4. Kết quả khảo sát độ đúng của các mẫu thử<br />
1<br />
2<br />
3<br />
4<br />
5<br />
6<br />
7<br />
Mẫu<br />
Tỷ lệ phục 94,9 94,54 101,3 96,09 94,34 104,0 100,67<br />
4<br />
4<br />
8<br />
hồi %<br />
<br />
513<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011<br />
<br />
Định lượng<br />
<br />
KẾT LUẬN:<br />
<br />
Thực hiện định lượng hợp chất phenolic<br />
trong các mẫu thử theo quy trình đã xây dựng<br />
thu được kết quả trong bảng 5.<br />
<br />
Qua khảo sát thực nghiệm chúng tôi đã xây<br />
dựng được phương pháp định lượng các hợp<br />
chất phenolic trong một số chế phẩm cùa chè<br />
vằng bằng kỹ thuật so màu với thuốc thử Folin<br />
ciocalteur. Phương pháp xây dựng đơn giản, dễ<br />
thực hiện, có tương quan tuyến tính giữa nồng<br />
độ các hợp chất phenolic và độ hấp thu của mẫu<br />
tương ứng rất hoàn hảo, độ đúng và độ lặp lại<br />
đạt. Trong điều kiện chưa có các chất chuẩn đối<br />
chiếu đúng theo thành phần hóa học của dược<br />
liệu có thể áp dụng phương pháp này để kiểm<br />
soát chất lượng một số chế phẩm của chè vằng.<br />
<br />
Bảng 5. Hàm lượng hợp chất phenolic của các mẫu<br />
thử tính theo acid gallic (mg/g)<br />
Mẫu<br />
Hàm<br />
lượng<br />
Mẫu<br />
Hàm<br />
lượng<br />
<br />
1<br />
71,14±<br />
2,314<br />
5<br />
17,56±<br />
0,54<br />
<br />
2<br />
146,59±<br />
3,09<br />
6<br />
26,88±<br />
0,518<br />
<br />
3<br />
197, 71±<br />
8,13<br />
7<br />
<br />
4<br />
213,35±<br />
6,16<br />
<br />
69,84± 0,45<br />
<br />
Cao cồn chè vằng (1) có hàm lượng hợp chất<br />
phenolic tính theo acid gallic thấp hơn cao nước<br />
(2). Kết quả này có thể do dung môi chiết (cồn)<br />
khác với dung môi hòa tan thuốc thử (nước). Để<br />
phản ứng với thuốc thử Folin, mẫu thử bắt buộc<br />
phải hòa lại trong nước. Mẫu (1) khi hòa lại<br />
trong nước có một số hợp chất phenolic tan tốt<br />
trong cồn nhưng ít tan trong nước sẽ bị loại ra<br />
khi lọc nên hàm lượng hợp chất phenolic trong<br />
mẫu (1) bị giảm. Mặt khác, thuốc thử Folinciocalteu cho phản ứng oxi hoá - khử với rất<br />
nhiều hợp chất khử không phải là hợp chất<br />
phenolic nên khả năng trong (2) tồn tại nhiều<br />
hợp chất cho phản ứng với thuốc thử Folin hơn<br />
trong (1) nên có kết quả lớn hơn.<br />
<br />
514<br />
<br />
TÀI LIỆU THAM KHẢO<br />
1.<br />
2.<br />
<br />
3.<br />
<br />
4.<br />
<br />
5.<br />
<br />
Hội đồng Dược điển, Dược điển Việt Nam IV (2009) Phụ lục<br />
12.6, trang PL- 234.<br />
Nguyễn Thị Hồng Hương, Nguyễn Khắc Quỳnh Cứ, Trịnh<br />
văn Quỳ, Markus Ganzera, Hermann Stuppner (2007). Tạp chí<br />
Dược học, 379 tr. 29 – 32.<br />
Nguyễn Thị Hồng Hương, Nguyễn Khắc Quỳnh Cứ, Trịnh<br />
văn Quỳ, Markus Ganzera, Hermann Stuppner (2008). Tạp chí<br />
Dược học, 382 tr. 36 – 39.<br />
Nguyen Thi Hong Huong, Nguyen Khac Quynh Cu, Trinh<br />
van Quy, Christian Zidorn, Markus Ganzera, Hermann<br />
Stuppner, JANPR, Vol 10, No.11, November 2008, p. 1035 –<br />
1038.<br />
Nguyễn Thị Hồng Hương, Nguyễn Khắc Quỳnh Cứ, Trịnh<br />
văn Quỳ (2008). Tạp chí Dược học, 389, tr. 16 -19.<br />
<br />
Chuyên Đề Dược Khoa<br />
<br />
Thêm tài liệu vào bộ sưu tập có sẵn:
Báo xấu
LAVA
AANETWORK
TRỢ GIÚP
HỖ TRỢ KHÁCH HÀNG
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn