intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Định lượng phyllanthin trong diệp hạ châu đắng (Phyllanthus amarus L.) bằng sắc ký lỏng siêu hiệu năng sử dụng detector huỳnh quang

Chia sẻ: Ni Ni | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:6

168
lượt xem
11
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết này nghiên cứu với mục đích nhằm xây dựng và thẩm định phương pháp định lượng phyllanthin trong dược liệu Diệp hạ châu đắng (Phyllanthus amarus) bằng sắc ký lỏng siêu hiệu năng (UPLC) sử dụng detector huỳnh quang.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Định lượng phyllanthin trong diệp hạ châu đắng (Phyllanthus amarus L.) bằng sắc ký lỏng siêu hiệu năng sử dụng detector huỳnh quang

TẠP CHÍ Y DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 3-2018<br /> <br /> ĐỊNH LƢỢNG PHYLLANTHIN TRONG DIỆP HẠ CHÂU ĐẮNG<br /> (Phyllanthus amarus L.) BẰNG SẮC KÝ LỎNG SIÊU HIỆU NĂNG<br /> SỬ DỤNG DETECTOR HUỲNH QUANG<br /> Trần Thu Huyền*; Chử Đức Thành*; Vũ Tuấn Anh*<br /> Bùi Thị Bích Vân*; Chử Văn Mến*<br /> TÓM TẮT<br /> Mục tiêu: xây dựng và thẩm định phương pháp định lượng phyllanthin trong dược liệu<br /> Diệp hạ châu đắng (Phyllanthus amarus) bằng sắc ký lỏng siêu hiệu năng (UPLC) sử dụng<br /> detector huỳnh quang. Phương pháp: định lượng phyllanthin bằng UPLC kết hợp detector<br /> huỳnh quang sử dụng cột sắc ký pha đảo C18, thẩm định phương pháp theo hướng dẫn của ICH.<br /> Kết quả: điều kiện sắc ký gồm: cột C18 (1,6 µm, 2,1 x 50 mm), hệ dung môi acetonitril:nước với<br /> tỷ lệ 55:45 (v/v), tốc độ dòng 0,3 ml/phút; thể tích tiêm mẫu 2 µl; bước sóng kích thích và phát<br /> xạ huỳnh quang 230 và 340 nm; phương pháp được thẩm định với các tiêu chí: tính tương<br /> thích hệ thống, độ đặc hiệu, khoảng tuyến tính, độ đúng, độ chính xác. Các tiêu chí đều đáp<br /> ứng yêu cầu của phương pháp định lượng theo quy định. Áp dụng phương pháp phân tích trên<br /> mẫu dược liệu Diệp hạ châu đắng xác định được hàm lượng phyllanthin đạt 0,63%. Kết luận:<br /> đã xây dựng và thẩm định được phương pháp định lượng phyllanthin trong Diệp hạ châu đắng<br /> bằng UPLC kết hợp detector huỳnh quang.<br /> * Từ khóa: Diệp hạ châu đắng; Phyllanthin; Sắc ký lỏng siêu hiệu năng; Huỳnh quang.<br /> <br /> Quantitative Analysis of Phyllanthin in Phyllanthus Amarus L. using<br /> Ultra-performance Liquid Chromatography with Fluorescence Detector<br /> Summary<br /> Objectives: To develop and validate a method for quantitative analysis of phyllanthin in<br /> Phyllanthus amarus using ultra-performance liquid chromatography (UPLC) with fluorescence<br /> detector (UPLC-FD). Methods: Quantitative analysis of phyllanthin using UPLC-FD with<br /> reversed phase C18 column; the validation of method was in accordance with ICH guideline.<br /> Results: The chromatographic condition was developed including C18 column (1.6µm, 2.1 x 50 mm),<br /> solvent system including acetonitrile:water with ratio of 55:45 (v/v), flow rate of 0.3 mL/min,<br /> injection volume of 2 µL; the excitation and emission wavelengths are 230 and 340 nm ,<br /> respectively; the method was validated with system suitability, specificity, linear range, precision<br /> and accuracy. All the parameters were met ICH guideline for method validation. The validated<br /> method was then applied for quantitation of phyllanthin in Phyllanthus amarus samples ,<br /> the mean content of phyllanthin was 0.63% on dry basis. Conclusion: The quantitative analysis<br /> method of phyllanthin in Phyllanthus amarus using UPLC-FD has been developed and validated.<br /> * Keywords: Phyllanthus amarus; Phyllanthin; Ultra-performance liquid chromatography;<br /> Fluorescence detection.<br /> * Học viện Quân y<br /> Người phản hồi (Corresponding): Chử Văn Mến (chuvanmen@gmail.com)<br /> Ngày nhận bài: 27/12/2017; Ngày phản biện đánh giá bài báo: 31/01/2018<br /> Ngày bài báo được đăng: 05/03/2018<br /> <br /> 26<br /> <br /> TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 3-2018<br /> ĐẶT VẤN ĐỀ<br /> Diệp hạ châu đắng, còn gọi là Chó đẻ<br /> răng cưa, Chó đẻ thân xanh, là dược liệu<br /> được trồng, mọc hoang và được sử dụng<br /> khá phổ biến ở Việt Nam với công dụng<br /> như: thông tiểu, chữa viêm họng, các bệnh<br /> gan do virut B [1, 2]. Thành phần hóa học<br /> của Diệp hạ châu đắng gồm có lignan<br /> (phyllanthin, hypophyllanthin) [3] và flavonoid.<br /> Phyllanthin là một thành phần chính trong<br /> cây Diệp hạ châu đắng có nhiều tác dụng<br /> như: bảo vệ tế bào gan và ức chế virut<br /> viêm gan B [4], chống oxy hóa, làm giảm<br /> lượng axít uric trong chứng tăng uric máu,<br /> chống viêm [7]. Lữ Thị Kim Chi và<br /> Nguyễn Ngọc Vinh đã phân lập và sử<br /> dụng phyllanthin làm chất chuẩn đánh<br /> dấu cho dược liệu này [4].<br /> Có nhiều nghiên cứu định lượng<br /> phyllanthin trong Diệp hạ châu đắng bằng<br /> sắc ký lỏng hiệu năng cao kết hợp detector<br /> UV và PDA [3, 6, 7, 8]. Tuy nhiên, các<br /> phương pháp này cho giới hạn phát hiện<br /> cao và thời gian phân tích mẫu kéo dài.<br /> Trong nghiên cứu này, chúng tôi tiến hành<br /> xây dựng phương pháp định lượng phyllanthin<br /> trong Diệp hạ châu đắng sử dụng UPLC<br /> với detector huỳnh quang giúp rút ngắn<br /> thời gian và tăng độ nhạy phân tích.<br /> VẬT LIỆU VÀ PHƢƠNG PHÁP<br /> NGHIÊN CỨU<br /> 1. Hóa chất và thiết bị.<br /> * Hóa chất và nguyên liệu:<br /> - Chất chuẩn phyllanthin (độ tinh khiết<br /> ≥ 95%) đạt tiêu chuẩn USP (Hãng Sigma<br /> Aldrich, Mỹ). Acetonitril, methanol (Hãng<br /> Merck, Đức). Nước cất đạt tiêu chuẩn<br /> phân tích HPLC. Các hóa chất, dung môi<br /> khác đạt tiêu chuẩn tinh khiết phân tích.<br /> <br /> - Diệp hạ châu đắng được thu hái tại<br /> khu vực Ba Vì (Hà Nội) vào tháng 5 - 2017.<br /> Mẫu được lưu trữ, xử lý và bảo quản tại<br /> Viện Nghiên cứu Y Dược học Quân sự,<br /> Học viện Quân y.<br /> * Thiết bị:<br /> - Hệ thống máy UPLC UPLC ACQUITY<br /> H-Class (Hãng Waters, Mỹ) kết hợp detector<br /> huỳnh quang FLR ACQUITY (Hãng Waters,<br /> Mỹ). Cột sắc ký CORTECS UPLC® BEH C18<br /> (1,6 µm, 2,1 x 50 mm) (Hãng Waters, Mỹ).<br /> - Cân phân tích MS 205 DU (Hãng<br /> Mettler Toledo, Thụy Sỹ). Tủ sấy UN110<br /> (Hãng Memmert, Đức). Bể siêu âm S-450H<br /> (Hãng Elma, Đức). Các dụng cụ phân tích<br /> khác đạt tiêu chuẩn phòng thí nghiệm.<br /> 2. Phƣơng pháp nghiên cứu.<br /> * Điều kiện sắc ký:<br /> Hệ thống phân tích UPLC cao ACQUITY<br /> UPLC H-Class với buồng tiêm mẫu tự động,<br /> có 4 kênh dung môi, detector huỳnh quang.<br /> Thực hiện phân tích trên cột CORTECS<br /> UPLC® BEH C18 (1,6 µm, 2,1 x 50 mm),<br /> nhiệt độ kiểm soát 300C. Pha động bao<br /> gồm dung môi A (nước) và dung môi B<br /> (acetonitrile) được sử dụng theo chương<br /> trình rửa giải đẳng dòng, tốc độ rửa giải<br /> 0,3 ml/phút. Theo dõi sắc đồ ở các bước<br /> sóng 230 và 340 nm trong toàn bộ thí nghiệm,<br /> xử lý bằng phần mềm Empower 3.0.<br /> * Chuẩn bị dung dịch chuẩn và thử:<br /> Chuẩn bị dung dịch chuẩn: hòa tan<br /> phyllanthin chuẩn trong methanol được<br /> dung dịch chuẩn gốc 1,0 mg/ml. Chuẩn bị<br /> dung dịch chuẩn làm việc bằng cách pha<br /> loãng dung dịch chuẩn gốc tới nồng độ<br /> thích hợp của chất chuẩn trong methanol.<br /> Chuẩn bị mẫu thử [8]: cân chính xác<br /> 200 mg dược liệu, tiến hành chiết siêu âm<br /> với 5 x 15 ml methanol trong 30 phút ở<br /> 27<br /> <br /> TẠP CHÍ Y DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 3-2018<br /> nhiệt độ 450C, gộp dịch chiết. Mẫu dịch<br /> chiết được pha loãng 20 lần, lọc qua màng<br /> 0,45 µm, phân tích sắc ký.<br /> <br /> nhiễu nền thấp thể hiện qua sắc ký đồ<br /> của mẫu chuẩn phyllanthin và mẫu thử<br /> Diệp hạ châu đắng.<br /> <br /> Thẩm định phương pháp phân tích: theo<br /> hướng dẫn của ICH với các tiêu chí về<br /> tính tương thích, tính tuyến tính, độ đúng,<br /> độ lặp lại, giới hạn phát hiện [5].<br /> <br /> Bảng 1: Kết quả khảo sát hệ pha động<br /> rửa giải phyllanthin.<br /> <br /> KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN<br /> <br /> Độ phân giải<br /> (Rs)<br /> <br /> Hệ số bất<br /> đối (T)<br /> <br /> CAN:nước 45:55<br /> <br /> 1,81 ± 0,16<br /> <br /> 1,25 ± 0,02<br /> <br /> 1. Kết quả khảo sát lựa chọn điều<br /> kiện sắc ký.<br /> <br /> CAN:nước 55:45<br /> <br /> 2,23 ± 0,11<br /> <br /> 1,04 ± 0,01<br /> <br /> CAN:nước 65:35<br /> <br /> 1,92 ± 0,09<br /> <br /> 1,16 ± 0,03<br /> <br /> Tiến hành xử lý mẫu và khảo sát điều<br /> kiện sắc ký theo phương pháp nghiên cứu,<br /> thu thập sắc đồ và phân tích kết quả.<br /> <br /> CAN:nước 75:25<br /> <br /> 1,78 ± 0,12<br /> <br /> 1,11 ± 0,02<br /> <br /> 80.00<br /> <br /> Phyllanthin<br /> <br /> a<br /> <br /> 70.00<br /> <br /> 3.152<br /> <br /> 60.00<br /> <br /> 50.00<br /> <br /> EU<br /> <br /> 40.00<br /> <br /> 30.00<br /> <br /> Hệ pha động<br /> <br /> Thành phần rửa giải pha động được<br /> khảo sát cho thấy với hệ dung môi ACN<br /> và nước (tỷ lệ 55:45) cho hệ số rửa giải cao<br /> và hệ số bất đối thấp của píc phyllanthin<br /> trên sắc đồ.<br /> 2. Kết quả thẩm định phƣơng pháp.<br /> * Tính thích hợp của hệ thống sắc ký:<br /> <br /> 20.00<br /> <br /> 10.00<br /> <br /> 0.00<br /> <br /> 0.00<br /> <br /> 0.50<br /> <br /> 1.00<br /> <br /> 1.50<br /> <br /> 2.00<br /> <br /> 2.50<br /> <br /> 3.00<br /> Minutes<br /> <br /> 3.50<br /> <br /> 4.00<br /> <br /> 4.50<br /> <br /> 5.00<br /> <br /> 5.50<br /> <br /> 6.00<br /> <br /> 50.00<br /> <br /> 45.00<br /> <br /> b<br /> Phyllanthin<br /> <br /> 40.00<br /> <br /> 35.00<br /> <br /> 30.00<br /> <br /> Bảng 2: Kết quả khảo sát tính thích hợp<br /> của hệ thống.<br /> <br /> 3.153<br /> <br /> EU<br /> <br /> 25.00<br /> <br /> 20.00<br /> <br /> 15.00<br /> <br /> 10.00<br /> <br /> Thời<br /> Mẫu Diệp hạ<br /> Diện tích<br /> gian lƣu<br /> châu đắng<br /> píc (µV.s)<br /> (phút)<br /> <br /> 5.00<br /> <br /> 0.00<br /> <br /> -5.00<br /> 0.00<br /> <br /> 0.50<br /> <br /> 1.00<br /> <br /> 1.50<br /> <br /> 2.00<br /> <br /> 2.50<br /> <br /> 3.00<br /> Minutes<br /> <br /> 3.50<br /> <br /> 4.00<br /> <br /> 4.50<br /> <br /> 5.00<br /> <br /> 5.50<br /> <br /> Số đĩa lý Hệ số<br /> thuyết bất đối<br /> (n)<br /> (T)<br /> <br /> 6.00<br /> <br /> Hình 1: Sắc ký đồ của chuẩn phyllanthin<br /> 1.000 ng/ml (a) và mẫu Diệp hạ châu đắng (b).<br /> Lựa chọn điều kiện sắc ký UPLC-FLD<br /> để định lượng phyllanthin bao gồm: cột sắc<br /> ký CORTECS UPLC® BEH C18 (1,6 µm,<br /> 2,1 x 50 mm), hệ dung môi rửa giải<br /> acetonitrile:nước 55:45 (v/v), tốc độ dòng<br /> 0,3 ml/phút; thể tích tiêm mẫu 2 µl; bước<br /> sóng kích thích và phát xạ huỳnh quang<br /> 230 nm và 340 nm. Với phương pháp xử<br /> lý mẫu và điều kiện sắc ký đã lựa chọn,<br /> sắc ký đồ thu được cho các píc tách rõ ràng,<br /> 28<br /> <br /> Để đánh giá tính thích hợp của hệ thống<br /> sắc ký, pha mẫu chuẩn theo chỉ dẫn, tiêm<br /> 6 lần mẫu chuẩn vào hệ thống UPLC, tiến<br /> hành sắc ký với điều kiện đã chọn.<br /> <br /> 1<br /> <br /> 3,152<br /> <br /> 282.034<br /> <br /> 3.757<br /> <br /> 1,10<br /> <br /> 2<br /> <br /> 3,154<br /> <br /> 283.654<br /> <br /> 3.760<br /> <br /> 1,06<br /> <br /> 3<br /> <br /> 3,156<br /> <br /> 282.069<br /> <br /> 3.752<br /> <br /> 1,04<br /> <br /> 4<br /> <br /> 3,154<br /> <br /> 281.696<br /> <br /> 3.745<br /> <br /> 1,09<br /> <br /> 5<br /> <br /> 3,151<br /> <br /> 282.145<br /> <br /> 3.761<br /> <br /> 1,12<br /> <br /> 6<br /> <br /> 3,154<br /> <br /> 281.369<br /> <br /> 3.749<br /> <br /> 1,11<br /> <br /> Trung bình<br /> <br /> 3,153<br /> <br /> 282.161<br /> <br /> 3.754<br /> <br /> 1,09<br /> <br /> SD<br /> <br /> 0,00<br /> <br /> 787<br /> <br /> 6<br /> <br /> 0,03<br /> <br /> RSD (%)<br /> <br /> 0,06<br /> <br /> 0,28<br /> <br /> 0,17<br /> <br /> 2,83<br /> <br /> Các điều kiện sắc ký đã lựa chọn và<br /> hệ thống UPLC sử dụng là phù hợp và<br /> đảm bảo tính ổn định của phép phân tích<br /> định lượng phyllanthin.<br /> <br /> TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 3-2018<br /> * Khoảng tuyến tính, giới hạn phát hiện và giới hạn định lượng:<br /> Một dãy gồm 6 dung dịch mẫu chuẩn có nồng độ khác nhau, thay đổi từ 10 - 1.000 ng/ml<br /> đối với phyllanthin, tiến hành sắc ký như điều kiện đã mô tả.<br /> <br /> y = 2669X + 9886<br /> R2 = 0.9991<br /> <br /> Hình 2: Đường chuẩn của phyllanthin.<br /> Để xác định giới hạn phát hiện, tiến hành pha loãng mẫu chuẩn liên tục. Giá trị giới<br /> hạn phát hiện được xác định tại nồng độ có tỷ lệ giá trị tín hiệu/nhiễu nền là 3/1 và giới<br /> hạn định lượng được xác định tại nồng độ có tỷ lệ tín hiệu/nhiễu nền là 10/1.<br /> Bảng 3: Kết quả khảo sát khoảng tuyến tính, giới hiện phát hiện, giới hạn định lượng.<br /> <br /> Thông số<br /> <br /> Phyllanthin<br /> <br /> Khoảng tuyến tính<br /> (ng/ml)<br /> <br /> Phƣơng trình<br /> tuyến tính<br /> <br /> 10 - 1.000<br /> <br /> Y = 2.669X + 9.886<br /> <br /> Giới hạn<br /> Giới hạn định<br /> Hệ số<br /> phát<br /> hiện<br /> LOD<br /> lƣợng LOQ<br /> 2<br /> tƣơng quan (R )<br /> (ng/ml)<br /> (ng/ml)<br /> 0,9991<br /> <br /> 2,1<br /> <br /> 7,0<br /> <br /> Kết quả khảo sát cho thấy, với khoảng nồng độ phyllanthin từ 10 - 1.000 ng/ml, có sự<br /> tương quan tuyến tính giữa nồng độ và diện tích píc chuẩn tương ứng.<br /> Từ phương trình tuyến tính của phyllanthin cho phép xác định giới hạn phát hiện và<br /> giới hạn định lượng hoạt chất này lần lượt là 2,1 và 7,0 ng/ml.<br /> * Độ đúng và độ lặp lại:<br /> Độ đúng: tiến hành phân tích 6 mẫu thử độc lập với chất chuẩn thêm vào tương<br /> ứng với nồng độ 700 ng/ml. Tính lượng thu hồi theo công thức: tỷ lệ thu hồi (%) =<br /> (lượng chất phân tích tìm lại x 100)/lượng chất chuẩn thêm vào.<br /> Độ lặp lại: định lượng 6 mẫu thử độc lập lặp lại trong cùng ngày. Xác định giá trị độ<br /> lệch chuẩn tương đối (RSD).<br /> 29<br /> <br /> TẠP CHÍ Y DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 3-2018<br /> Bảng 4: Kết quả xác định độ đúng.<br /> STT<br /> <br /> Chuẩn thêm vào (ng/ml)<br /> <br /> Chuẩn tìm lại (ng/ml)<br /> <br /> Tỷ lệ chuẩn tìm lại (%)<br /> <br /> 1<br /> <br /> 700,0<br /> <br /> 720,3<br /> <br /> 102,9<br /> <br /> 2<br /> <br /> 700,0<br /> <br /> 691,6<br /> <br /> 98,8<br /> <br /> 3<br /> <br /> 700,0<br /> <br /> 693,0<br /> <br /> 99,0<br /> <br /> 4<br /> <br /> 700,0<br /> <br /> 693,7<br /> <br /> 99,1<br /> <br /> 5<br /> <br /> 700,0<br /> <br /> 714,7<br /> <br /> 102,1<br /> <br /> 6<br /> <br /> 700,0<br /> <br /> 690,9<br /> <br /> 98,7<br /> <br /> Trung bình<br /> <br /> 100,1<br /> <br /> RSD (%)<br /> <br /> 1,88<br /> <br /> Bảng 5: Kết quả xác định độ lặp lại.<br /> Khối lƣợng cân (g)<br /> <br /> Diện tích píc (µV.s)<br /> <br /> Hàm lƣợng (%)<br /> <br /> 1<br /> <br /> 1,0025<br /> <br /> 1.813.565<br /> <br /> 0,67<br /> <br /> 2<br /> <br /> 1,0102<br /> <br /> 1.702.565<br /> <br /> 0,63<br /> <br /> 3<br /> <br /> 1,0062<br /> <br /> 1.697.543<br /> <br /> 0,63<br /> <br /> 4<br /> <br /> 1,0029<br /> <br /> 1.805.463<br /> <br /> 0,67<br /> <br /> 5<br /> <br /> 1,0095<br /> <br /> 1.703.254<br /> <br /> 0,63<br /> <br /> 6<br /> <br /> 1,0074<br /> <br /> 1.693.551<br /> <br /> 0,63<br /> <br /> Lần<br /> <br /> Trung bình<br /> <br /> 0,64<br /> <br /> RSD (%)<br /> <br /> 3,60<br /> <br /> Kết quả xác định độ đúng và độ lặp lại cho thấy phương pháp có độ đúng và độ lặp<br /> lại tốt với các giá trị RSD tương ứng 1,88% và 3,60%.<br /> * Áp dụng định lượng phyllanthin trong mẫu dược liệu Diệp hạ châu đắng:<br /> Dược liệu Diệp hạ châu đắng được định lượng phyllanthin theo quy trình đã xây<br /> dựng và thẩm định ở trên. Tiến hành phân tích mẫu lặp lại 10 lần. Kết quả cho thấy,<br /> hàm lượng trung bình của phyllanthin là 0,63% trong dược liệu khô. Hàm lượng hoạt<br /> chất chính trong các mẫu Diệp hạ châu đắng không biến động nhiều trong các mẫu.<br /> Bảng 6: Kết quả phân tích hàm lượng hoạt chất trong các mẫu Diệp hạ châu đắng.<br /> Khối lƣợng cân (g)<br /> <br /> Hàm lƣợng phyllanthin trong mẫu<br /> Diệp hạ châu đắng (%)<br /> <br /> 1<br /> <br /> 1,0021<br /> <br /> 0,69<br /> <br /> 2<br /> <br /> 1,0054<br /> <br /> 0,65<br /> <br /> 3<br /> <br /> 0,9652<br /> <br /> 0,65<br /> <br /> 4<br /> <br /> 1,0123<br /> <br /> 0,68<br /> <br /> 5<br /> <br /> 1,0356<br /> <br /> 0,60<br /> <br /> Mẫu<br /> <br /> 30<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
3=>0