intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Xây dựng phương pháp định lượng phyllanthin trong huyết tương chuột bằng UPLC/MS/MS

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:5

2
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Trong nghiên cứu này trình bày việc xây dựng phương pháp định lượng phyllanthin trong huyết tương chuột bằng UPLC/MS/MS nhằm rút ngắn thời gian xử lý mẫu cũng như phân tích, tăng độ nhạy của phương pháp.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Xây dựng phương pháp định lượng phyllanthin trong huyết tương chuột bằng UPLC/MS/MS

  1. vietnam medical journal n01 - SEPTEMBER - 2019 và nước tiểu là một xét nghiệm thường quy rất TÀI LIỆU THAM KHẢO quan trọng để đánh giá chức năng thận. Bình 1. Tạ Văn Bình, Hoàng Kim Ước và cộng sự thường nồng độ creatinin trong máu khoảng 0,6- (2003), "Dịch tễ học bệnh ĐTĐ, các yếu tố nguy 1,2mg/dl (62-115mmol/l) ở nam và 0,5-1,1mg/Dl cơ và các vấn đề liên quan đến quản lý bệnh ĐTĐ tại khu vực nội thành 4 thành phố lớn", Bộ Y tế, (44-88mmol/l) ở nữ. Bệnh viện nội tiết, Nhà xuất bản y học. Nghiên cứu của chúng tôi cho thấy creatinin 2. Bệnh viện Bạch Mai (2009), “ Vai trò của máu ở nhóm MAU (+) cao hơn có ý nghĩa so với Microalbumin niệu với bệnh lý tim mạch và bệnh nhóm MAU (-) (86,2 ± 36,2so với 70,2 ± 14,6, p thận mạn tính”, Tạp chí Y học lâm sàng. < 0,05). Nghiên cứu của tác giả Võ Xuân Sang, 3. Hồ Hữu Hóa (2009), Chẩn đoán sớm biến chứng thận bằng xét nghiệm MAU ở BN đái tháo dường Trương Quang Bình cho thấy creatinin máu ở typ 2 điều trị ngoại trú tại Bệnh viện đa khoa nhóm MAU (+) cao hơn có ý nghĩa so với nhóm Trung ương Thái Nguyên, Luận văn thạc sĩ y học, MAU (-). Điều này cũng phù hợp với kết quả của Trường Đại Học Y Dược Thái Nguyên. các tác giả Relimpio, Lunetta. 4. Võ Xuân Sang, Trương Quang Bình (2010), Khảo sát MAU ở BN ĐTĐ typ 2, Tạp chí nghiên cứu V. KẾT LUẬN y học thành phố Hồ Chí Minh, tập 14, phụ bản số 1/2010. Đánh giá mối liên quan microalbumin 5. Miller WG, Bruns DE, Hortin GL, Sandberg S, nước tiểu với các chỉ số hóa sinh: Xét Aakre KM, McQueen MJ, et al (2009), National nghiệm microalbumin niệu (MAU) dương tính ở Kidney Disease Education Program -IFCC Working bệnh nhân đái tháo đường có Glucose máu Group on Standardization of Albumin in Urine. Current issues in measurement and reporting of >7,0mmol/l và nhóm HbA1C >7% chiếm tỷ lệ urinary albumin excretion. Clin Chem 2009; 55: 24-38. cao. Xét nghiệm MAU dương tính ở nhóm bệnh 6. Rodriguez-Thompson D, Lieberman ES nhân co ure và creatinin máu cao có ý nghĩa (2001). Use of a random urinary protein to thống kê, xét nghiệm không liên quan chỉ số creatinine ratio for the diagnosis of significant proteinuria during pregnancy. Am J Obstet cholesterol và triglycerid, HDL-C, LDL-C. Gynecol. 2001; 85(4): 808-811. XÂY DỰNG PHƯƠNG PHÁP ĐỊNH LƯỢNG PHYLLANTHIN TRONG HUYẾT TƯƠNG CHUỘT BẰNG UPLC/MS/MS Nguyễn Văn Mạnh*, Nguyễn Thị Thanh Hằng*, Chử Văn Mến* TÓM TẮT 30 SUMMARY Đã xây dựng và thẩm định phương pháp định DETERMINATION OF PHYLLANTHIN IN lượng phyllanthin trong huyết tương chuột bằng MOUSE PLASMA BY ULPC/MS/MS UPLC/MS/MS với các điều kiện: Chất chuẩn nội: A UPLC/MS/MS method for the determination of Felodipin; điều kiện sắc ký: Cột Acquity C18 (100 x phyllanthin in mouse plasma was validated, including: 2,1mm; 1,7μm), ổn định ở 40°C, pha động: MeCN – IS: Felodipin; using MeCN and 10 mM amoni acetat amoni acetat 10 mM tỷ lệ 90: 10, tốc độ 0,2 mL/phút, (90:10) as the moblie phase, acquity C18 column (100 thể tích tiêm mẫu: 2μL, nhiệt độ autosampler (buồng x 2.1 mm; 1.7 μm) in 40oC, flow rate: 0.2 ml/min, tiêm mẫu): 20°C. phương pháp được thẩm định đầy injection volume: 2 μL. Temperature of autosampler đủ với các tiêu chí: tính tương thích hệ thống, độ chọn was 20oC. The method was validated about the lọc – đặc hiệu, đường chuẩn và khoảng tuyến tính, độ specificity, linear range, precision, accuracy, LLOQ. All đúng – độ chính xác, tỷ lệ thu hồi. Các tiêu chí đều of the validated criteria were in range of regulations. đáp ứng yêu cầu của phương pháp định lượng theo The method has been successfully developed and quy định. Phương pháp định lương phù hợp để đánh validated. The validation results proved that this giá hàm lượng phyllanthin trong huyết tương chuột method was suitable for determination of phyllanthin bằng LC/MS/MS. in rat plasma. Từ khóa: Phyllanthin, UPLC/MS/MS, huyết tương. Key words: Phyllanthin, UPLC/MS/MS, plasma. I. ĐẶT VẤN ĐỀ Diệp hạ châu đắng (Phyllanthus amarus *Học viện Quân y Chịu trách nhiệm chính: Chử Văn Mến Schum et Thonn.) được sử dụng rộng rãi trong Email: chuvanmen@gmail.com dân gian và y học cổ truyền để điều trị các bệnh Ngày nhận bài: 26.6.2019 về gan, mật như viêm gan, xơ gan, ung thư gan, Ngày phản biện khoa học: 22.8.2019 mụn nhọt và các bệnh đường tiêu hóa dưới dạng Ngày duyệt bài: 27.8.2019 nước sắc để uống. Hiện nay, diệp hạ châu đắng 118
  2. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 482 - THÁNG 9 - SỐ 1 - 2019 có thể được sử dụng dưới dạng túi lọc, viên nén 2.2. Phương pháp nghiên cứu hay viên nang. Gần đây, nhiều công trình khoa 2.2.1. Chuẩn bị dung dịch học trên thế giới quan tâm nghiên cứu về thành - Dung dịch nội chuẩn (IS): Dung dịch phần hóa học cũng như tác dụng sinh học của Felodipin chuẩn nồng độ chính xác khoảng 500 diệp hạ châu đắng. Kết quả cho thấy, phyllathin ng/ml trong MeOH. Từ dung dịch chuẩn nội gốc, trong dịch chiết diệp hạ châu đắng có tác dụng pha loãng bằng MeOH để thu được dung dịch kháng virus viêm gan, kháng khuẩn, chống sốt chuẩn nội làm việc có nồng độ thích hợp (đáp rét, chống ung thư, hạ đường huyết, giảm lipid ứng của chuẩn nội bằng khoảng 50% đáp ứng máu đồng thời tăng cường bảo vệ chức năng của PLT ở nồng độ ULOQ). gan, thận [1,2]. Phyllathin (PLT) có sinh khả - Dung dịch chuẩn gốc: Hòa tan chất chuẩn dụng đường uống rất thấp (0,62%) [3], do vậy PLT trong MeOH để được dung dịch chuẩn gốc để đạt được hiệu quả điều trị cần những nghiên có nồng độ khoảng 200 g/mL. Từ dung dịch cứu nhằm cải thiện độ tan và tính thấm qua chuẩn gốc, chuẩn bị các chuẩn làm việc WS- màng của phyllathin. Murugaiyah và cộng sự có CC1, WS- CC2 trong huyết tương trắng để được phát triển phương pháp định lượng phyllanthin nồng độ khoảng 1000 ng/mL và 20 ng/mL. trong dịch sinh học sử dụng detector huỳnh - Xử lý mẫu huyết tương: Hút 0,1 ml huyết quang, tuy nhiên phương pháp này tiến hành tương chuột chứa phyllanthin, thêm 10 µL dung phức tạp, thời gian kéo dài [4]. Vì vậy, trong dịch chuẩn nội. Lắc xoáy 5 giây. Thêm 1 mL tert- nghiên cứu này, tôi tiến hành xây dựng phương butyl methyl ether. Lắc xoáy 1 phút. Ly tâm pháp định lượng phyllanthin trong huyết tương 6000 vòng/phút. Hút 0,6 mL dịch trong phía chuột bằng UPLC/MS/MS nhằm rút ngắn thời trên, bốc hơi dưới dòng khí nitơ. Hòa tan cắn gian xử lý mẫu cũng như phân tích, tăng độ trong 0,5 mL pha động. Tiêm sắc ký. nhạy của phương pháp. 2.2.2. Điều kiện sắc ký: Cột Acquity C18 (100 x 2,1 mm; 1,7 μm), ổn định ở 40°C; Pha động bao II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU gồm MeCN – amoni acetat 10 mM tỷ lệ 90: 10. Tốc 2.1. Đối tượng, vật liệu nghiên cứu độ 0,2 mL/phút. Thể tích tiêm mẫu: 2μL. Nhiệt độ 2.1.1. Đối tượng nghiên cứu: Cao chiết autosampler (buồng tiêm mẫu): 20°C. diệp hạ châu được tinh chế do Phòng Dược và 2.2.3. Thẩm định phương pháp phân tích: các Hợp chất tự nhiên- Viện Nghiên cứu Y Dược Tiến hành thẩm định phương pháp định lượng Học Quân sự, Học viện Quân Y cung cấp đạt tiêu PLT trong huyết tương chuột cống bằng kỹ thuật chuẩn cơ sở. Huyết tương chuột - Ban Động vật, LC-MS/MS theo qui định của US-FDA [5] và EMA Học viện Quân y. (2012)[6] về thẩm định phương pháp phân tích 2.1.2. Hóa chất, dung môi trong dịch sinh học. Các chỉ tiêu cần thẩm định Một số chất chuẩn: Phyllanthin – chuẩn USP bao gồm: tính tương thích của hệ thống, độ đặc (99,6 %), Felodipin (99,75%), Methanol (MeOH), hiệu -chọn lọc của phương pháp; ảnh hưởng của acetonitril (MeCN), nước cất đạt tiêu chuẩn tinh nền mẫu; giới hạn định lượng dưới; đường chuẩn- khiết dùng cho HPLC và LC/MS; Các dung môi, khoảng tuyến tính; độ nhiễm chéo; độ đúng – độ hóa chất khác như: cloroform, dicloromethan, chính xác trong ngày, khác ngày; tỉ lệ thu hồi và diethyl ether, tert-butyl methyl ether, ethyl độ ổn định của hoạt chất trong quá trình xử lý, acetat, acid trifloacetic, acid formic, amoni phân tích và bảo quản mẫu dài ngày. Tiến hành acetat, amoni format đạt tiêu chuẩn tinh khiết thẩm định trên các mẫu HT trắng và các mẫu HT dùng cho phân tích. tự tạo chứa chuẩn PLT có nồng độ phù hợp. 2.1.3. Thiết bị: Hệ thống LC-MS/MS loại Triple Quadrupole, model Xevo TQD với nguồn ion III. KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN hóa kiểu phun điện tử - ESI, Water, cân phân tích 3.1. Kết quả thẩm định phương pháp Mettler Toledo, Thụy Sỹ (d = 0,1 mg), máy ly tâm phân tích lạnh Hettich Universal 320R, thiết bị cô mẫu bằng 3.1.1. Tính tương thích của hệ thống khí nitơ 24 vị trí N-EVAP, máy lắc xoáy IKA Tiến hành khảo sát PLT chuẩn 400 ng/ml VORTEX GENIUS 3, micropipet Eppendorf và các trong huyết tương chuột với 6 lần tiêm. Kết quả thiết bị, dụng cụ khác đạt tiêu chuẩn phân tích. thu được trình bày theo bảng 1 Bảng 1. Kết quả tính tương thích của hệ thống PLT IS Mẫu Tỷ lệ PLT/IS Thời gian lưu (phút) Diện tích pic Thời gian lưu (phút) Diện tích pic 7 0,78 180421 0,79 238060 0,758 119
  3. vietnam medical journal n01 - SEPTEMBER - 2019 8 0,78 180897 0,79 236396 0,765 9 0,78 181234 0,79 230930 0,785 10 0,78 184979 0,79 233915 0,791 11 0,78 183598 0,79 229988 0,798 12 0,78 186135 0,79 230133 0,809 TB 0,78 182877 0,79 233237 0,784 CV(%) 0,0 1,3 0,0 1,5 2,5 Nhận xét: Kết quả khảo sát cho thấy hệ số biến thiên CV (%) của các thông số trong phép thử đều nằm trong khoảng giới hạn cho phép (< 2,0 %) theo tiêu chuẩn FDA. Điều này chứng tỏ hệ thống được sử dụng là phù hợp và đảm bảo tính ổn định cho các phép phân tích định lượng PLT. 3.1.2. Độ đặc hiệu – chọn lọc của phương pháp. Tiến hành phân tích 06 mẫu huyết tương trắng có nguồn gốc khác nhau, và 06 mẫu chuẩn trong huyết tương chứa PLT ở nồng độ 2 ng/mL và chuẩn nội Felodipin ở nồng độ 500 ng/mL theo phương pháp đã xây dựng. Huyết tương trắng Huyết tương trắng có pha IS và chuẩn ở nồng độ LLOQ (2 ng/mL) Bảng 2. Ảnh hưởng của mẫu trắng tại thời gian lưu của PLT và IS Tỷ lệ đáp ứng pic Diện tích pic PLT Diện tích pic IS LLOQ/mẫu trắng Mẫu trắng Mẫu LLOQ Mẫu trắng Mẫu LLOQ PLT IS 36 1162 66 239627 31,3 3625,9 41 1089 66 239825 26,6 3619,2 65 1047 37 243260 16,1 6569,8 60 1171 37 230661 19,6 6248,4 51 1092 67 241248 21,4 3587,1 63 1062 60 228245 16,9 3779,3 Kết quả thực nghiệm được trình bày ở các hình 3.15 và 3.16, bảng 3.4 cho thấy phương pháp phân tích PLT đã xây dựng đáp ứng được yêu cầu về độ chọn lọc của phương pháp phân tích thuốc trong dịch sinh học. 3.1.3. Kết quả xây dựng đường chuẩn và khoảng tuyến tính Bảng 3. Kết quả khảo sát đường chuẩn Nồng độ Độ đúng (%) (ng/mL) CC1 CC2 CC3 CC4 CC5 2,0 98,8 98,6 105,1 98,8 105,1 5,0 101,3 101,9 88,9 101,3 88,9 20,0 106,7 106,1 90,8 106,7 90,8 50,0 104,4 102,6 106,7 104,4 106,7 100,0 95,0 97,2 95,2 95,0 95,2 200,0 95,1 94,5 113,3 95,1 113,3 500,0 100,1 97,8 93,8 100,1 93,8 1000,0 98,7 101,2 106,1 98,7 106,1 Phương trình hồi y=0,0019x+ y= 0,0020x y= 0,0020x+ y=0,0019x+ y = 0,0020x+ quy(y= ax + b)* 0,0008 + 0,0010 0,0014 0,0008 0,0014 Hệ số r r = 0,9990 r = 0,9992 r = 0,9953 r = 0,9990 r = 0,9953 (*) y: tỷ lệ đáp ứng pic PLT/IS; x: nồng độ trong khoảng nồng độ từ 2 ng/mL đến 1000 PLT trong mẫu huyết tương ng/mL có sự tương quan tuyến tính giữa nồng Kết quả thực nghiệm ở bảng 3 cho thấy, độ PLT và tỷ lệ diện tích pic PLT/IS với hệ số 120
  4. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 482 - THÁNG 9 - SỐ 1 - 2019 tương quan xấp xỉ bằng 1. Nồng độ PLT xác định 3.1.4. Kết quả xác định giới hạn định được từ đường chuẩn so với nồng độ thực nằm lượng dưới (LLOQ) trong giới hạn cho phép, đáp ứng yêu cầu về Tiến hành phân tích 06 mẫu chuẩn PLT pha đường chuẩn của một phương pháp phân tích trong huyết tương ở nồng độ thấp nhất của thuốc trong dịch sinh học. khoảng tuyến tính (khoảng 2,0 ng/mL). Bảng 4. Kết quả xác định giới hạn định lượng dưới Mẫu trắng (tại thời gian lưu của Mẫu chuẩn (2,0 ng/mL) PLT) Diện tích pic PLT Độ đúng (%) TB 53 1098 100,9 CV (%) 6,7 Tỉ lệ đáp ứng pic mẫu chuẩn/mẫu trắng (%) tại thời gian lưu của PLT 20,8 Kết quả được trình bày ở bảng 4 cho thấy mẫu chuẩn PLT có nồng độ 2,0 ng/mL đáp ứng yêu cầu là LLOQ của phương pháp phân tích thuốc trong dịch sinh học. chứng tỏ phương pháp phân tích đã xây dựng có đủ độ nhạy để định lượng PLT trong huyết tương chuột. 3.1.5. Kết quả xác định độ đúng - độ chính xác trong ngày và khác ngày Bảng 5. Kết quả khảo sát độ đúng, độ chính xác trong ngày và khác ngày LLOQ (2,0 MQC (400,0 HQC (800,0 LQC (6,0 ng/ml) Độ đúng, độ ng/ml) ng/ml) ng/ml) lặp lại Độ đúng CV Độ đúng CV Độ đúng CV Độ đúng CV (%) (%) (%) (%) (%) (%) (%) (%) Trong ngày 100,9 6,7 109,7 2,8 107,9 3,9 100,7 7,0 Khác ngày 99,2 6,5 107,9 3,0 106,1 4,0 99,0 6,7 Kết quả thẩm định cho thấy ở các khoảng hạn cho phép 80 - 120%), độ chính xác trong nồng độ thấp, trung bình và cao của các mẫu ngày và khác ngày có giá trị CV ≤ 20%. QC, phương pháp có độ đúng trong ngày và 3.1.6. Kết quả xác định tỷ lệ thu hồi: Các khác ngày nằm trong khoảng cho phép 85 - lô mẫu QC bao gồm LQC, MQC và HQC trong 115%, độ chính xác trong ngày và khác ngày có huyết tương được chiết tách theo qui trình xử lý giá trị CV ≤ 15%; riêng mẫu LLOQ có độ đúng mẫu đã xây dựng, mỗi lô mẫu gồm 6 mẫu độc trong khoảng 93,7 - 118,3% (đều nằm trong giới lập. Song song tiến hành sắc ký các mẫu chuẩn pha trong pha động có nồng độ tương ứng. Bảng 6. Kết quả khảo sát tỷ lệ thu hồi của PLT và IS LQC MQC HQC IS STT Dung Huyết Huyết Huyết Dung Huyết Dung môi Dung môi môi tương tương tương môi tương TB 4559 3063 274589 188856 460842 329069 295307 227252 CV(%) 1,9 5,5 7,2 1,3 2,3 6,7 1,1 4,0 Tỷ lệ thu 56 57,3 59,5 64,2 hồi (%) 3.1.7. Kết quả xác định ảnh hưởng của nền mẫu Bảng 7. Kết quả đánh giá sự ảnh hưởng của nền mẫu MFPLT MFIS MFPLT/MFIS STT LQC HQC LQC HQC LQC HQC Trung bình 1,03 1,02 0,83 0,97 1,24 1,05 CV (%) 6,5 4,4 3,1 4,6 7,8 8,3 Kết quả thực nghiệm ở bảng 7 cho thấy, tỷ số MFPLT/MFIS ở cả hai mức nồng độ thấp và cao (LQC và HQC) có giá trị CV lần lượt là 7,8% và 8,3% (≤ 15%), đáp ứng yêu cầu của một phương pháp phân tích thuốc trong dịch sinh học. 3.1.8. Kết quả xác định độ nhiễm chéo Bảng 8. Kết quả đánh giá độ nhiễm chéo Mẫu trắng Mẫu LLOQ LLOQ/mẫu trắng STT PLT IS PLT IS PLT IS 1 36 28 1118 237950 31,1 8498,2 2 41 61 1081 238146 26,4 3904,0 3 27 55 1040 241557 38,5 4391,9 121
  5. vietnam medical journal n01 - SEPTEMBER - 2019 4 35 38 1163 229046 33,2 6027,5 5 36 37 1084 239559 30,1 6474,6 6 12 21 1055 226647 87,9 10792,7 Trung bình 1090 235484 Kết quả cho thấy, đáp ứng của mẫu LLOQ tại thời điểm trùng với thời gian lưu của PLT gấp 26,4 – 87,9 lần diện tích pic của mẫu trắng (≥ 5 lần) và tại thời điểm trùng với thời gian lưu của IS gấp 3904,0 – 10792,7 lần diện tích pic của mẫu trắng (≥ 20 lần). Như vậy phương pháp phân tích đáp ứng yêu cầu về độ nhiễm chéo của một phương pháp phân tích thuốc trong dịch sinh học. 3.1.9. Kết quả nghiên cứu độ ổn định Bảng 9. Kết quả nghiên cứu độ ổn định (n=6) Nồng độ ban Nồng độ sau bảo % Sai Độ ổn đinh Mẫu đầu(µg/mL) quản (µg/mL) khác LQC 6,3 5,6 -10,5 3 chu kỳ đông - rã HQC 846,1 784,0 -7,3 Độ ổn định thời gian ngắn LQC 6,3 6,1 -3,8 (5,5 giờ/ nhiệt độ phòng) HQC 846,1 831,1 -1,8 Độ ổn định trong LQC 6,3 5,7 -8,9 autosampler (25 giờ/100C) HQC 846,1 799,1 -5,6 Độ ổn định dài ngày (- LQC 6,3 5,8 -8,2 250C ± 50C, 69 ngày HQC 846,1 823,3 -2,1 IV. KẾT LUẬN Việt Nam. NXB Y học. 2. Đỗ Huy Bích và CS (2006), Cây thuốc và động vật Kết quả thẩm định độ đặc hiệu – chọn lọc, độ làm thuốc Việt Nam tập 1, NXB khoa học và kĩ thuật. đúng, độ lặp lại, khoảng tuyến tính, giới hạn 3. Karuna, R., et al., Antioxidant potential of aqueous định lượng dưới, tỷ lệ thu hồi và nghiên cứu độ extract of Phyllanthus amarus in rats. Indian journal ổn định cho thấy: phương pháp đã được xây of pharmacology, 2009. 41(2): p. 64-67. 4. Murugaiyah, V. and K.L. Chan, Analysis of dựng đáp ứng các yêu cầu của một phương lignans from Phyllanthus niruri L. in plasma using a pháp phân tích dược chất trong dịch sinh học simple HPLC method with fluorescence detection theo hướng dẫn của FDA và EMA. Phương pháp and its application in a pharmacokinetic study. có thể áp dụng để định lượng PLT trong huyết Journal of Chromatography B, 2007. 852(1): p. 138-144. tương chuột cống trong các nghiên cứu SKD các 5. Guidance for industry - Bioanalytical method chế phẩm chứa PLT. validation, FDA 2018. 6. Guidance on Bioanalytical method validation, TÀI LIỆU THAM KHẢO EMA 2012. 1. Đỗ Tất Lợi (2004). Những cây thuốc và vị thuốc SO SÁNH KẾT QUẢ TẾ BÀO HỌC VÀ MÔ BỆNH HỌC QUA SINH THIẾT PHỔI TẠI BỆNH VIỆN HỮU NGHỊ VIỆT TIỆP, HẢI PHÒNG Trần Quang Cảnh*, Phạm Văn Tuy* TÓM TẮT cứu. Kết quả nghiên cứu: Giá trị của mẫu mô trong sinh thiết nội soi hoặc xuyên thành có giá trị hơn với 31 Mục tiêu: Đánh giá kết quả tế bào học và mô tế bào học áp lam dựa trên mẫu sinh thiết. bệnh học qua sinh thiết phổi tại bệnh viện Hữu nghị Từ khóa: ung thư phổi, tế bào học, mô bệnh học Việt Tiệp, Hải Phòng. Đối tượng nghiên cứu: 94 bệnh nhân đến khám tại Bệnh viện Hữu nghị Việt Tiệp SUMMARY được chỉ định chẩn đoán tế bào và mô bệnh học qua sinh thiết xuyên thành ngực và/hoặc sinh thiết qua nội COMPARE RESULT OF CYTOLOGY TO soi phế quản. Phương pháp: Nghiên cứu mô tả, hồi HISTOPATHOLOGY THROUGH PULMONARY BIOSPY AT VIET TIEP HOSPITAL, HAI PHONG Objective: To compare the results of cytology *Trường Đại học Kỹ thuật Y tế Hải Dương and histopathology through pulmonary biopsy at Viet Chịu trách nhiệm chính: Trần Quang Cảnh Tiep Hospital, Hai Phong. Population: 94 patients Email: canhhdt@gmail.com who visited Viet Tiep Hospital were appointed to Ngày nhận bài: 3.7.2019 diagnose cytology and histopathology through biopsy Ngày phản biện khoa học: 26.8.2019 through the chest wall and/ or biopsy through Ngày duyệt bài: 30.8.2019 bronchoscopy. Method: Descriptive study, 122
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
3=>0