intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Nghiên cứu xây dựng phương pháp định lượng kháng thể IgY kháng vi khuẩn tả (Vibrio cholera) và độc tố tả còn hoạt tính bằng ELISA

Chia sẻ: Nguyễn Thị Thanh Triều | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:7

104
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu nghiên cứu của bài viết nhằm xây dựng phương pháp định lượng kháng thể IgY kháng vi khuẩn tả và độc tố tả còn hoạt tính bằng phương pháp ELISA nhằm làm cơ sở cho đánh giá chất lượng kháng thể và bào chế chế phẩm dùng đường uống từ nguồn nguyên liệu này.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Nghiên cứu xây dựng phương pháp định lượng kháng thể IgY kháng vi khuẩn tả (Vibrio cholera) và độc tố tả còn hoạt tính bằng ELISA

T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè chuyªn ®Ò d¦îC-2016<br /> <br /> NGHIÊN CỨU XÂY DỰNG PHƯƠNG PHÁP ĐỊNH LƯỢNG<br /> KHÁNG THỂ IgY KHÁNG VI KHUẨN TẢ (Vibrio cholera) VÀ<br /> ĐỘC TỐ TẢ CÒN HOẠT TÍNH BẰNG ELISA<br /> Phạm Văn Hiển*; Vũ Bình Dương*; Ngô Xuân Trình*<br /> Hồ Bá Ngọc Minh*; Ngô Thị Tuyết Mai*; Nguyễn Thị Hồng Thanh**<br /> TÓM TẮT<br /> Mục tiêu: xây dựng phương pháp định lượng kháng thể IgY kháng vi khuẩn (VK) tả và độc<br /> tố tả còn hoạt tính. Đối tượng: kháng thể IgY kháng VK tả và kháng độc tố tả được sản xuất tại<br /> Học viện Quân y. Phương pháp: thẩm định theo Hướng dẫn của ICH, Bộ Y tế Việt Nam. Kết<br /> quả: xác định được điều kiện phân tích bằng phương pháp ELISA nhờ phản ứng tạo màu của<br /> phức hợp kháng thể - HRP với cromogen đo ở bước sóng 450 nm. Phương pháp đã được<br /> thẩm định, bảo đảm yêu cầu của phương pháp phân tích gồm tính đặc hiệu, khoảng tuyến tính,<br /> độ đúng, độ chính xác, giới hạn định lượng (LOQ) và giới hạn phát hiện (LOD). Kết luận: đã xây<br /> dựng và thẩm định được phương pháp định lượng kháng thể IgY kháng VK tả và độc tố tả còn<br /> hoạt tính bằng phương pháp ELISA.<br /> * Từ khóa: Vi khuẩn tả; Kháng thể IgY kháng vi khuẩn tả; Kháng thể IgY kháng độc tố tả; ELISA.<br /> <br /> Determination of Activation of Anti-vibrio Cholera and Anti-vibrio<br /> Cholera Toxin IgY by ELISA Method<br /> Summary<br /> Objectives: Establishment and validation of IgY anti-vibrio and anti-vibrio toxin by ELISA. Materials:<br /> IgY anti-vibrio and IgY anti-vibrio toxin were prepared at Vietnam Military Medical University.<br /> Methods: Using ELISA method based on colourimetry of complex IgY-HRP-cromogen at 450 nm.<br /> The validation was carried out in accordance with ICH and Vietnam Ministry of Health guideline.<br /> Results: The quantification method of IgY anti-vibrio cholera and anti-vibrio cholera toxin was<br /> established and validated completing of selectivity, linerity, presison, accuracy, LOD and LOQ.<br /> Conclusions: The quantification method of IgY anti-vibrio cholera and anti-vibrio cholera toxin<br /> was validated fully in accordance with ICH and Vietnam Ministry of Health.<br /> * Key words: Cholera; Anti-vibrio cholera IgY; Anti-vibriocholera toxin IgY; ELISA.<br /> <br /> ĐẶT VẤN ĐỀ<br /> Bệnh tả gây ra bởi VK tả (Vibrio cholera)<br /> và độc tố tả (Vibrio cholera toxin), đặc biệt<br /> <br /> đối với các nước nhiệt đới như Việt Nam,<br /> là một mối đe dọa lớn đối với sức khỏe<br /> cộng đồng. Theo báo cáo của WHO năm<br /> 2007, toàn thế giới có 177.963 trường hợp<br /> <br /> * Học viện Quân y<br /> ** Đại học Y khoa Vinh<br /> Người phản hồi (Corresponding): Vũ Bình Dương (vbd2978@gmail.com)<br /> Ngày nhận bài: 15/07/2016; Ngày phản biện đánh giá bài báo: 10/08/2016<br /> Ngày bài báo được đăng: 07/09/2016<br /> <br /> 110<br /> <br /> T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè chuyªn ®Ò d−îC-2016<br /> mắc dịch tả và con số tử vong là 4.301<br /> người [5]. Hàng năm, có trên 100.000 người<br /> mắc tả và 90% tập trung ở khu vực châu<br /> Á và châu Phi. Để điều trị tả, ngoài sử<br /> dụng các biện pháp dự phòng và điều trị<br /> kinh điển như vắc xin, bù nước điện giải,<br /> kháng sinh…, việc sử dụng các kháng thể<br /> kháng VK tả và độc tố tả đường uống là<br /> biện pháp khá hữu hiệu [4]. Kháng thể<br /> IgY là một immunoglobin có tác dụng tốt<br /> để điều trị các dịch bệnh nhiễm trùng,<br /> nhiễm độc đường tiêu hóa [6, 7, 8]. Hiện<br /> nay, Học viện Quân y đã chế tạo thành<br /> công kháng thể IgY kháng VK tả và độc tố<br /> tả có nguồn gốc từ trứng gà mái được<br /> gây miễn dịch [2]. Nhằm làm cơ sở cho<br /> đánh giá chất lượng kháng thể và bào chế<br /> chế phẩm dùng đường uống từ nguồn<br /> nguyên liệu này, chúng tôi xây dựng phương<br /> pháp định lượng kháng thể IgY kháng VK<br /> tả và độc tố tả còn hoạt tính bằng phương<br /> pháp ELISA.<br /> NGUYÊN LIỆU, THIẾT BỊ VÀ<br /> PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU<br /> 1. Nguyên liệu và thiết bị.<br /> - Kháng thể chuẩn IgY kháng VK tả<br /> (Vibrio cholera) và IgY kháng độc tố tả<br /> (chuẩn đối chiếu) được Virusys Corporation<br /> (Mỹ) cung cấp (10 µg/ml; 0,1 ml).<br /> - Kháng thể IgY kháng VK tả và IgY<br /> kháng độc tố tả được Bộ môn Miễn dịch,<br /> Học viện Quân y cung cấp.<br /> - Kháng nguyên: chủng VK tả (Vibrio<br /> cholerae) do Khoa Vi sinh vật, Bệnh viện<br /> Quân y 103 cung cấp, phân lập từ các mẫu<br /> bệnh phẩm của bệnh nhân mắc bệnh tả<br /> tại Việt Nam giai đoạn 2010 - 2015. Độc<br /> tố tả được Sigma (Mỹ > 98,0%) cung cấp.<br /> - Các hóa chất, trang thiết bị khác đạt<br /> tiêu chuẩn phân tích dược học và vi sinh.<br /> <br /> 2. Phương pháp nghiên cứu.<br /> Định lượng hoạt tính kháng thể IgY<br /> kháng VK tả và độc tố tả bằng phương<br /> pháp ELISA. Thẩm định phương pháp<br /> theo chỉ dẫn của ICH và Bộ Y tế Việt Nam<br /> gồm: tính đặc hiệu, khoảng tuyến tính, độ<br /> đúng, độ chính xác, giới hạn định lượng<br /> và giới hạn phát hiện [1, 3].<br /> - Mẫu chuẩn: chuẩn bị các chuẩn làm<br /> việc có nồng độ 1,56 - 50 ng/ml bằng pha<br /> loãng chuẩn gốc IgY kháng VK tả và độc<br /> tố tả (10 µg/ml) với dung môi pha loãng.<br /> - Mẫu thử: sử dụng dung môi pha<br /> loãng kháng thể để chuẩn bị mẫu thử có<br /> nồng độ khoảng 10 ng/ml.<br /> - Mẫu trắng: dung dịch đệm pha loãng<br /> khoáng thể IgY (Virusys Corporation, Mỹ,<br /> IgY Sample Diluent 1x, chứa 10 mM Tris,<br /> pH 7,4 và 150 mM NaCl).<br /> * Tiến hành: kháng nguyên VK tả và<br /> độc tố tả được chuẩn bị ở các nồng độ<br /> 7,5 x 106 CFU/ml và 10 µg/ml. 100 µl mỗi<br /> loại dung dịch được gắn lên đĩa 96 giếng<br /> trong dung dịch đệm 0,1 M carbonatbicarbonat pH 9,6 ở 40C và để qua đêm.<br /> Sau đó, thêm 200 µl dung dịch PBS chứa<br /> 0,05 Tween 20 và 1% BSA. Các giếng<br /> này sau đó ủ với 100 µl kháng thể IgY<br /> kháng độc tố tả hoặc VK tả với nồng độ<br /> khác nhau trong 2 giờ ở nhiệt độ phòng.<br /> Sau đó, ủ các giếng với phức hợp HRP kháng thể IgG cừu kháng IgY gà. Ở giữa<br /> mỗi bước, rửa giếng với 200 µl dung dịch<br /> PBS chứa 0,05% Tween 20. Màu của<br /> phản ứng được khai triển bằng cách thêm<br /> 100 µl dung dịch cromogen 1x (IAV_TMB chứa 3,3', 5,5;-tetramethylbenzidine) ủ tiếp<br /> trong 15 phút trong bóng tối. Dừng phản<br /> ứng bằng thêm 100 µl dung dịch axít HCl<br /> 1N. Đem đọc mật độ quang ở bước sóng<br /> 450 nm.<br /> 111<br /> <br /> T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè chuyªn ®Ò d¦îC-2016<br /> KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU<br /> 1. Tính đặc hiệu của phương pháp.<br /> (a)<br /> <br /> (b)<br /> <br /> (c)<br /> <br /> Hình 1: Kết quả quét phổ của dung dịch đem đo quang định lượng IgY kháng VK tả.<br /> (a) Dung dịch thử; (b) Dung dịch chuẩn; (c) Mẫu trắng.<br /> (a)<br /> <br /> (b)<br /> <br /> (c)<br /> <br /> Hình 2: Kết quả quét phổ của dung dịch đem đo quang định lượng IgY kháng độc tố tả<br /> (a) Dung dịch thử; (b) Dung dịch chuẩn; (c) Mẫu trắng.<br /> Quét phổ để xác định cực đại hấp thụ của mẫu chuẩn, mẫu thử và mẫu trắng.<br /> Kết quả cho thấy phổ chuẩn và phổ thử đều xuất hiện cực đại hấp thụ ở bước sóng<br /> 450 nm. Trên mẫu trắng không có cực đại hấp thụ này, cho thấy phương pháp đảm bảo<br /> tính đặc hiệu.<br /> 2. Khoảng tuyến tính.<br /> Chuẩn bị dãy chuẩn từ 1,56 - 100,0 ng/ml bằng pha loãng dung dịch chuẩn gốc<br /> với dung dịch pha loãng (chứa 10 mM Tris, pH 7,4 và 150 mM NaCl). Thực hiện<br /> phản ứng theo như mô tả ở phương pháp nghiên cứu. Đánh giá mối tương quan<br /> giữa nồng độ IgY và độ hấp thụ quang đo được. Kết quả trình bày như bảng 1, 2 và<br /> hình 3, 4.<br /> 112<br /> <br /> T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè chuyªn ®Ò d−îC-2016<br /> Bảng 1: Mối tương quan giữa mật độ quang nồng độ IgY kháng VK tả.<br /> Nồng độ IgY kháng VK tả (ng/ml)<br /> <br /> Mật độ quang<br /> <br /> X<br /> <br /> SD<br /> <br /> 50<br /> <br /> 2,212<br /> <br /> 2,21<br /> <br /> 2,196<br /> <br /> 2,206<br /> <br /> 0,009<br /> <br /> 25<br /> <br /> 1,115<br /> <br /> 1,102<br /> <br /> 1,106<br /> <br /> 1,108<br /> <br /> 0,007<br /> <br /> 12,5<br /> <br /> 0,572<br /> <br /> 0,565<br /> <br /> 0,582<br /> <br /> 0,573<br /> <br /> 0,009<br /> <br /> 6,25<br /> <br /> 0,307<br /> <br /> 0,301<br /> <br /> 0,303<br /> <br /> 0,304<br /> <br /> 0,003<br /> <br /> 3,13<br /> <br /> 0,161<br /> <br /> 0,161<br /> <br /> 0,164<br /> <br /> 0,162<br /> <br /> 0,002<br /> <br /> 1,56<br /> <br /> 0,098<br /> <br /> 0,093<br /> <br /> 0,102<br /> <br /> 0,098<br /> <br /> 0,005<br /> <br /> Độ hấp thụ<br /> <br /> lgY kháng VK tả<br /> <br /> Nồng độ (ng/ml)<br /> <br /> Hình 3: Đồ thị biểu diễn mối tương quan giữa mật độ quang và<br /> nồng độ IgY kháng VK tả.<br /> Bảng 2: Mối tương quan giữa mật độ quang và nồng độ kháng thể IgY kháng độc<br /> tố tả.<br /> Nồng độ IgY kháng độc tố tả<br /> (ng/ml)<br /> <br /> Mật độ quang<br /> <br /> X<br /> <br /> SD<br /> <br /> 50<br /> <br /> 2,201<br /> <br /> 2,145<br /> <br /> 2,189<br /> <br /> 2,178<br /> <br /> 0,029<br /> <br /> 25<br /> <br /> 1,146<br /> <br /> 1,123<br /> <br /> 1,133<br /> <br /> 1,134<br /> <br /> 0,012<br /> <br /> 12,5<br /> <br /> 0,567<br /> <br /> 0,545<br /> <br /> 0,572<br /> <br /> 0,561<br /> <br /> 0,014<br /> <br /> 6,25<br /> <br /> 0,302<br /> <br /> 0,311<br /> <br /> 0,305<br /> <br /> 0,306<br /> <br /> 0,005<br /> <br /> 3,13<br /> <br /> 0,165<br /> <br /> 0,161<br /> <br /> 0,163<br /> <br /> 0,163<br /> <br /> 0,002<br /> <br /> 1,56<br /> <br /> 0,095<br /> <br /> 0,091<br /> <br /> 0,087<br /> <br /> 0,091<br /> <br /> 0,004<br /> <br /> 113<br /> <br /> T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè chuyªn ®Ò d¦îC-2016<br /> <br /> Độ hấp thụ<br /> <br /> lgY kháng độc tố tả<br /> <br /> Nồng độ (ng/ml)<br /> <br /> Hình 4: Đồ thị biểu diễn mối tương quan giữa mật độ quang và<br /> nồng độ IgY kháng độc tố tả.<br /> Kết quả bảng 1, 2; hình 1 và 2 cho thấy: nồng độ IgY cũng như nồng độ kháng thể<br /> IgY kháng độc tố tả và mật độ quang có tương quan chặt chẽ với nhau, hệ số tương<br /> quan tuyến tính xấp xỉ bằng 1.<br /> 3. Độ lặp lại.<br /> Tiến hành xử lý mẫu với các mẫu chuẩn kháng thể IgY kháng độc tố tả và VK tả có<br /> nồng độ khác nhau: LQC (3,13 ng/ml), MQC (6,25 ng/ml)) và HQC (25 ng/ml). Phân<br /> tích trong cùng 1 ngày, để bảo quản, sau đó phân tích sau 3 ngày để xác định độ lặp<br /> lại của phương pháp phân tích.<br /> Bảng 3: Kết quả xác định độ lặp lại trong ngày và khác ngày định lượng IgY kháng<br /> VK tả và độc tố tả.<br /> Loại<br /> <br /> LQC (3,13 ng/ml)<br /> <br /> IgY kháng<br /> VK tả<br /> <br /> 3,08 ± 0,04<br /> <br /> IgY kháng<br /> độc tố tả<br /> <br /> 3,06 ± 0,05<br /> <br /> 1,29%<br /> <br /> 1,52%<br /> <br /> a<br /> <br /> c<br /> <br /> c<br /> <br /> 3,06 ± 0,04<br /> 1,23%<br /> <br /> a<br /> <br /> MQC (6,25 ng/ml)<br /> <br /> c<br /> <br /> 3,06 ± 0,05<br /> 1,64%<br /> <br /> b<br /> <br /> c<br /> <br /> 6,33 ± 0,07<br /> 1,11%<br /> <br /> b<br /> <br /> c<br /> <br /> 6,38 ± 0,11<br /> 1,67%<br /> <br /> a<br /> <br /> c<br /> <br /> 6,40 ± 0,09<br /> 1,40%<br /> <br /> a<br /> <br /> HQC (25 ng/ml)<br /> <br /> c<br /> <br /> 6,41 ± 0,08<br /> 1,24%<br /> <br /> b<br /> <br /> c<br /> <br /> a<br /> <br /> 24,82 ± 0,15<br /> 0,62%<br /> <br /> b<br /> <br /> c<br /> <br /> 0,57%<br /> a<br /> <br /> 25,59 ± 0,27<br /> 1,05%<br /> <br /> c<br /> <br /> b<br /> <br /> 24,85 ± 0,14<br /> c<br /> <br /> b<br /> <br /> 25,67 ± 0,14<br /> 0,55%<br /> <br /> c<br /> <br /> (a<br /> <br /> Độ lặp lại trong ngày được tính ± SD, n = 3; b) Độ lặp lại khác ngày (sau 3 ngày)<br /> tính là ± SD, n = 6; c) RSD tính là SD/ × 100%.<br /> Kết quả cho thấy, RSD ở 3 mức nồng độ ngoại suy từ đường chuẩn, kể cả trong<br /> ngày và khác ngày đều < 2,0%. Với kết quả này, phương pháp phân tích đáp ứng yêu<br /> cầu về độ lặp lại.<br /> 4. Độ đúng.<br /> Sử dụng phương pháp thêm chuẩn để xác định độ đúng của phương pháp định lượng.<br /> Thêm các lượng kháng thể IgY chuẩn vào mẫu thử đã biết hàm lượng. Tiến hành xử lý<br /> mẫu theo phương pháp đã lựa chọn ở trên. Sau đó, đo mật độ quang ở bước sóng<br /> 450 nm và dựa vào đường chuẩn để ngoại suy lượng thêm vào.<br /> 114<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2