intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Nghiên cứu xây dựng phương pháp phát hiện ký sinh trùng trichinella bằng kỹ thuật tiêu cơ

Chia sẻ: Hạnh Lệ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:6

61
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nghiên cứu này nhằm mục đích xây dựng và đánh giá quy trình phát hiện trichinella trong thịt. Nghiên cứu sử dụng kỹ thuật tiêu cơ bằng pepsin và HCl. Mời các bạn cùng tham khảo chi tiết bài viết.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Nghiên cứu xây dựng phương pháp phát hiện ký sinh trùng trichinella bằng kỹ thuật tiêu cơ

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> NGHIÊN CỨU XÂY DỰNG PHƯƠNG PHÁP PHÁT HIỆN<br /> KÝ SINH TRÙNG TRICHINELLA BẰNG KỸ THUẬT TIÊU CƠ<br /> Nguyễn Tiến Dũng*, Dương Thị Hân*<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Mục tiêu nghiên cứu: Nghiên cứu này nhằm mục đích xây dựng và đánh giá quy trình phát hiện<br /> Trichinella trong thịt.<br /> Phương pháp nghiên cứu: Sử dụng kỹ thuật tiêu cơ bằng pepsin và HCl.<br /> Kết quả: Kết quả nghiên cứu cho thấy các yếu tố pH, nhiệt độ, thời gian và nồng độ pepsin trong dịch thủy<br /> phân có ảnh hưởng lớn đến hiệu suất thủy phân và khả năng phát hiện Trichinella. Phương pháp phát hiện<br /> Trichinella bằng kỹ thuật tiêu cơ đã được xây dựng thành công với các đặc điểm kỹ thuật như sau: tỉ lệ giữa khối<br /> lượng mẫu và dịch thủy phân là 1:300; pH của dịch thủy phân là 1,5; nồng độ pepsin trong dịch thủy phân là 6<br /> FIP-U/ml; nhiệt độ cho giai đoạn thủy phân là 35oC, thời gian thủy phân khoảng 25 - 30 phút. Kết quả đánh giá<br /> hiệu lực cho thấy phương pháp được xây dựng có giới hạn phát hiện là 2 ấu trùng Trichinella/50g mẫu thịt, độ<br /> nhạy là 100%, độ đặc hiệu là 100%, độ chính xác là 94,4%, tỉ lệ dương tính giả là 0%, tỉ lệ âm tính giả là 9,1%.<br /> Kết luận: Phương pháp đã xây dựng có các thông số kỹ thuật tương đương với phương pháp của Trung<br /> tâm Ký sinh trùng và Bệnh truyền nhiễm qua đường thực phẩm thuộc Cơ quan Thanh tra thực phẩm Canada<br /> với độ tin cậy 95%. Phương pháp này có thể áp dụng tại các phòng kiểm nghiệm an toàn thực phẩm.<br /> Từ khóa: Ký sinh trùng, pepsin, thịt heo, thủy phân, Trichinella.<br /> <br /> ABSTRACT<br /> <br /> RESEARCH METHODS OF DETECTION<br /> PARASITES TRICHINELLAWITHDIGESTION OF MEAT<br /> Nguyen Tien Dung, Duong Thi Han<br /> * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 17 - Supplement of No 1 - 2013: 145 - 150<br /> Objective: The objective of this study was developing the method for the detection of Trichinella in pork<br /> Methods: Digestion of meat by enzyme pepsin and hydrochloric acid.<br /> Results: The study results show that several factors affect to analysis process such as pH, temperature, time,<br /> digestive enzyme concentration affect to analysis process. The method for the detection of Trichinella in pork by<br /> the digestion principle has been set up successfully. The new method have the specifications as follows: The rate of<br /> sample volume/hydrolyte volume is 1:300; pH of hydrolyte is 1.5; pepsin concentration in hydrolyte is 6 FIPU/ml; temperature for hydrolysis stage is in 35°C, hydrolysis time is in 25 - 30 minutes. The method validation<br /> results of the set up method show that the limit of detection are 2 Trichinella larvae/50g, sensitivity is 100%,<br /> specificity is 100%, accuracy is 94.1%, false positive rate is 0% and false negative rate is 9.1%.<br /> Conclusions: The effectiveness of set up method for detection of Trichinella in pork is equivalent to the<br /> reference method from Centre for Food-borne and Animal Parasitology of Canadian Food Inspection Agency. The<br /> similarity of the reference method and the set up method is 95% of confidence. This method can be applied at food<br /> laboratory to detect Trichinella in meat.<br /> * Trung tâm Chất lượng Nông lâm thủy sản vùng 4<br /> Tác giả liên lạc: TS Nguyễn Tiến Dũng, ĐT: 0918044558, Email: dungnt.nafi4@mard.gov.vn<br /> <br /> Chuyên Đề Ký Sinh Trùng<br /> <br /> 145<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013<br /> <br /> Keywords: Parasite, pepsine, pork, digestion, Trichinella.<br /> <br /> ĐẶT VẤN ĐỀ<br /> Trichinella là ký sinh trùng gây bệnh cho<br /> người và động vật. Bệnh Trichinellosis do<br /> Trichinella gây ra còn được gọi là bệnh sán heo<br /> đã được ghi nhận ở các động vật nuôi nhưng<br /> chúng chiếm tỉ lệ lớn trên heo. Tỉ lệ mắc bệnh<br /> này trên toàn thế giới là gần 10.000 người/năm,<br /> tỉ lệ tử vong khoảng 0,2%. Theo thống kê của Tổ<br /> chức Y tế Thế giới (WHO) thịt heo là nguồn chủ<br /> yếu lây truyền bệnh Trichinellosis cho người(3).<br /> Tại các nước Châu Âu, Mỹ, Canada và một<br /> số nước khác yêu cầu phải kiểm tra Trichinella<br /> trong thịt trước khi đưa ra thị trường tiêu thụ<br /> hoặc xuất khẩu(2). Tại Việt Nam, các nghiên cứu<br /> về Trichinella trên thực phẩm còn rất ít, chưa<br /> xây dựng được phương pháp đủ độ nhạy và<br /> độ tin cậy để phân tích ký sinh trùng này<br /> trong thực phẩm. Vì vậy việc nghiên cứu xây<br /> dựng qui trình phát hiện Trichinella trong thực<br /> phẩm là cần thiết.<br /> <br /> Mục tiêu nghiên cứu<br /> Nghiên cứu này nhằm xác định các yêu cầu<br /> kỹ thuật để xây dựng phương pháp phát hiện<br /> ký sinh trùng Trichinella trong thịt bằng kỹ thuật<br /> tiêu cơ kết hợp khuấy từ. Đánh giá hiệu lực qui<br /> trình đã xây dựng để xác định các thông số kỹ<br /> thuật của phương pháp như: giới hạn phát hiện,<br /> độ chính xác, độ đặc hiệu, độ nhạy, tỉ lệ âm tính<br /> giả, tỉ lệ dương tính giả, đồng thời xác định<br /> phạm vi và điều kiện áp dụng của phương<br /> pháp.<br /> <br /> ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU<br /> Đối tượng nghiên cứu<br /> Dòng ký sinh trùng sử dụng trong nghiên<br /> cứu: Dòng Trichinella spiralis được cung cấp bởi<br /> Trung tâm Ký sinh trùng động vật và Bệnh<br /> truyền nhiễm qua đường thực phẩm (Centre for<br /> Food-borne and Animal Parasitology), thuộc Cơ<br /> quan Thanh tra thực phẩm của Canada<br /> (Canadian Food Inspection Agency). Ấu trùng<br /> T. spiralis được giữ trong mẫu thịt viên.<br /> <br /> 146<br /> <br /> Mẫu sử dụng trong nghiên cứu: là thịt heo<br /> tươi.<br /> <br /> Phương pháp nghiên cứu<br /> Chuẩn bị mẫu và dịch thủy phân<br /> Chuẩn bị dung dịch thủy phân: Dùng HCl 37%<br /> để chuẩn bị các dung dịch thủy phân có pH là 1;<br /> 1,25; 1,5; 1,75; 2. Làm nóng các dung dịch đến<br /> nhiệt độ thủy phân xác định, thêm pepsinvào để<br /> được nồng độ pepsin trong các dung dịch thủy<br /> phânlà 6; 8; 10 FIP-U/ml.<br /> Chuẩn bị mẫu: Lấy 50g mẫu (hoặc một lượng<br /> mẫu xác định) cho vào máy xay, xay nhuyễn<br /> mẫu trong 5-10 phút, nếu cần thiết có thể cho<br /> một ít dịch thủy phân đã chuẩn bị vào mẫu để<br /> dễ xay nhuyễn.<br /> <br /> Thủy phân mẫu<br /> Chuyển mẫu đã xay nhuyễn vào cốc thủy<br /> tinh có dung tích 3 lít chứa hỗn hợp thủy phân<br /> (3.2.1). Rửa sạch lồng và nắp máy bằng dịch<br /> thủy phân để lấy toàn bộ phần thịt còn sót lại.<br /> Đậy cốc thủy phân bằng giấy nhôm, đặt cốc lên<br /> bếp khuấy từ, giữ ở các nhiệt độ khảo sát là:<br /> 30±1; 35±1; 40±1; 45±10C, bếp được đặt trong tủ<br /> ấm có cùng nhiệt trên, điều chỉnh tốc độ khuấy<br /> để đảm bảo dịch thủy phân phải tạo thành một<br /> xoáy sâu mà không bị bắn ra ngoài(4). Tiến hành<br /> thủy phân trong 30 phút để thịt được thủy phân<br /> hoàn toàn. Dịch sau thủy phân được cho qua<br /> rây lọc có đường kính lỗ rây là 180µm để vào<br /> bình lắng thứ nhất có dung tích 2 lít, rửa rây lọc<br /> 2-3 lần bằng nước ấm, toàn bộ dịch rửa cũng<br /> được cho vào bình lắng. Quá trình thủy phân<br /> đạt yêu cầu nếu hiệu suất thủy phân lớn hơn<br /> 95%(2).<br /> Lắng mẫu<br /> Dịch thủy phân trong bình lắng thứ nhất<br /> được để yên trong 30 phút(6). Lấy nhanh khoảng<br /> 125ml phần lắng từ bình lắng thứ nhất vào bình<br /> lắng thứ hai có thể tích 500ml, thêm nước ấm<br /> đến đầy bình. Để yên dịch trong bình lắng thứ<br /> hai ít nhất 10 phút(6). Lấy nhanh khoảng 22-27ml<br /> phần lắng từ bình lắng thứ hai ra đĩa petri<br /> <br /> Chuyên Đề Ký Sinh Trùng<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013<br /> đường kính 90mm có chia ô, để yên dịch lắng<br /> trong đĩa petri khoảng 10 phút sau đó quan sát<br /> và đếm ấu trùng Trichinella.<br /> <br /> Xác định kết quả Trichinellacủa mẫu dưới<br /> kính hiển vi soi nổi<br /> Đĩa petri chứa dịch mẫu lắng được kiểm tra<br /> bằng kính hiển vi soi nổi ở độ phóng đại 15-20<br /> lần. Ấu trùng Trichinella có thể xuất hiện ở dạng<br /> cuộn khi lạnh, di động nhiều hơn khi nóng,<br /> hoặc hình chữ C khi chết. Trong một số trường<br /> hợp ấu trùng Trichinella vẫn còn nằm trong kén.<br /> Trong trường hợp nghi ngờ, ấu trùng phải được<br /> quan sát ở độ phóng đại cao hơn.<br /> Đánh giá hiệu lực để xác định các thông số kỹ<br /> thuật của phương pháp<br /> Chuẩn bị mẫu gây nhiễm: Lấy 5g mẫu chuẩn<br /> đã xác định mật độ Trichinella trộn với 45g thịt<br /> heo đã được kiểm tra và khẳng định âm tính với<br /> ký sinh trùng này. Tiến hành phân tích mẫu<br /> theo các bước của quy trình đã xây dựng.<br /> Xác định giới hạn phát hiện (Limit of detection LOD)<br /> Mẫu chuẩn bị cho quá trình xác định giới<br /> hạn phát hiện có mật độ Trichinella như sau: 1-2;<br /> 2-3; 3-4 ấu trùng Trichinella/50g. Chuẩn bị 6 mẫu<br /> cho mỗi mật độ gây nhiễm(7). Giá trị LOD được<br /> xác định theo hướng dẫn của ISO 16140:2003(7).<br /> + Xác định giá trị ước lượng tới hạn (Level<br /> criteria - LC)(7): từ kết quả phát hiện Trichinella ở<br /> các lần lặp lại với các mật độ gây nhiễm khác<br /> nhau như trên, xác định tỷ lệ phát hiện n/6. Giá<br /> trị ước lượng tới hạn là mật độ ký sinh trùng<br /> trong mẫu mà tại đó cho tỷ lệ phát hiện tương<br /> đương 50% (có tỷ lệ phát hiện trong khoảng 2/6<br /> – 4/6). Từ giá trị ước lượng tới hạn (LC), xác<br /> định giá trị ngưỡng phát hiện (S0) theo biểu thức<br /> sau: S0= LC/1,65. Giá trị LOD (ký sinh trùng/50g<br /> mẫu) được tính như sau:<br /> <br /> LOD <br /> <br /> 3,3  S 0<br />  50<br /> m<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Xác định các thông số kỹ thuật của phương pháp<br /> Các thông số khác đã được xác định bao<br /> gồm: độ đặc hiệu, độ nhạy, độ chính xác, tỉ lệ<br /> dương tính giả, tỷ lệ âm tính giả(1,7). Quá trình<br /> xác định các thông số kỹ thuật của phương<br /> pháp được thực hiện theo hướng dẫn tại tiêu<br /> chuẩn ISO 16140:2003. Quá trình đánh giá được<br /> thực hiện trên 18 mẫu, trong đó có 7 mẫu không<br /> gây nhiễm Trichinella, 11 mẫu gây nhiễm với mật<br /> độ trung bình là 3 ấu trùng Trichinella/50g mẫu.<br /> <br /> KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN<br /> Nghiên cứu xây dựng phương pháp<br /> Xác định pH tối ưu cho quá trình thủy phân<br /> Khảo sát được tiến hành ở các pH: 1,00; 1,25;<br /> 1,50; 1,75; 2,00. Mẫu được thủy phân ở 45±10C<br /> trong 30 phút với nồng độ enzym là 10 FIPU/ml. Thí nghiệm được lặp lại 10 lần ở mỗi pH<br /> khảo sát. Kết quả khảo sát cho thấy khả năng<br /> thủy phân của pepsin thay đổi theo pH môi<br /> trường: trong khoảng pH 1,00– 1,50 hiệu suất<br /> thủy phân đạt yêu cầu đặt ra của quy trình là ≥<br /> 95% và đạt cực đại là 98,50% tại pH 1,5 (Biểu đồ<br /> 1), dịch lắng đục đều, đồng nhất, không phân<br /> tầng, dễ dàng quan sát dưới kính hiển vi. Tại pH<br /> 1,75 hiệu suất thủy phân đạt yêu cầu đặt ra của<br /> quy trình tuy nhiên dịch sau thủy phân còn<br /> nhiều mảnh, sợi thịt có kích thước lớn gây khó<br /> khăn cho việc phát hiện ấu trùng (Hình 1). Tại<br /> pH 2,0 hiệu suất thủy phân thấp hơn hiệu suất<br /> yêu cầu của quy trình, dịch thủy phân sau khi<br /> lắng phân thành 2 lớp, rất đục không thể quan<br /> sát dưới kính hiển vi. Như vậy pH hoạt động tối<br /> ưu của pepsin trong khoảng 1,0-1,5. Trong<br /> khoảng pH này hầu như không có sự khác biệt<br /> về hiệu suất thủy phân của pepsin cũng như<br /> không ảnh hưởng đến việc đếm kết quả trong<br /> dịch lắng dưới kính hiển vi soi nổi. Do đó để tiết<br /> kiệm chi phí, giảm giá thành cho quá trình phân<br /> tích, giá trị pH 1,50 được chọn là pH tối ưu để<br /> thực hiện phản ứng thủy phân mẫu.<br /> <br /> Trong đó: m là khối lượng mẫu thử nghiệm<br /> (m = 50g).<br /> <br /> Chuyên Đề Ký Sinh Trùng<br /> <br /> 147<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Ấu<br /> trùng<br /> Trichine<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013<br /> <br /> Mảnh,<br /> sợi gân<br /> thịt<br /> <br /> ấu trùng. Khả năng thủy phân của pepsin với vỏ<br /> nang collagen của ấu trùng thấp hơn so với các<br /> protein khác của cơ thịt. Do đó pepsin cần phải<br /> có hoạt độ đủ lớn để thủy phân hoàn toàn cơ<br /> thịt mẫu và vỏ nang ấu trùng. (2) Khi tiến hành<br /> phân tích mẫu chuẩn chứa ấu trùng Trichinella<br /> với nồng độ pepsin trong dịch thủy phân dưới 6<br /> FIP-U/ml thì khả năng thủy phân vỏ nang ấu<br /> trùng bắt đầu giảm, một số nang ấu trùng chưa<br /> bị thủy phân hoàn toàn nên ấu trùng còn nằm<br /> trong nang (Hình 2). Do đó nồng độ pepsin<br /> được chọn là 6 FIP-U/ml dịch thủy phân.<br /> <br /> Hình 1. Kết quả quan sát dưới kính hiển<br /> vi sau lắng tại độ phóng đại 40 lần<br /> <br /> Biểu đồ 2. Sự thay đổi hiệu suất thủy phân theo<br /> nồng độ pepsin<br /> Hình 2. Các dạng ấu trùng Trichinella thu được khi<br /> thủy phân với nồng độ pepsin là 6 FIP-U/ml<br /> <br /> Xác định nhiệt độ tối ưu cho giai đoạn thủy<br /> phân mẫu<br /> <br /> Xác định nồng độ pepsin tối ưu cho giai đoạn<br /> thủy phân mẫu<br /> Khảo sát được tiến hành ở pH 1,50, mẫu<br /> được thủy phân ở 45±20C trong 30 phút, nồng<br /> độ enzym trong dịch thủy phân được thay đổi<br /> trong khoảng 6-10 FIP-U/ml. Thí nghiệm được<br /> lặp lại 10 lần tại mỗi nồng độ enzym. Kết quả<br /> khảo sát cho thấy trong khoảng nồng độ pepsin<br /> 6-10 FIP-U/ml hiệu suất thủy phân thay đổi<br /> không đáng kể, đạt khoảng 98%. Kết quả quan<br /> sát dịch sau lắng dưới kính hiển vi đều rất tốt.<br /> Tuy vậy, nghiên cứu này không khảo sát ở<br /> các nồng độ pepsin thấp hơn vì: (1) trong quá<br /> trình thủy phân, pepsin không chỉ thủy phân cơ<br /> thịt của mẫu mà còn thủy phân lớp vỏ nang của<br /> <br /> 148<br /> <br /> Biểu đồ 3. Sự thay đổi hiệu suất thủy phân theo<br /> nhiệt độ thủy phân<br /> Khảo sát được tiến hành ở pH 1,50; nồng độ<br /> pepsin 6 FIP-U/ml, nhiệt độ thủy phân ở các<br /> điểm 30, 35, 40, 45oC; thời gian thủy phân 30<br /> <br /> Chuyên Đề Ký Sinh Trùng<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013<br /> phút. Thí nghiệm được lặp lại 10 lần tại mỗi<br /> nhiệt độ khảo sát. Kết quả khảo sát cho thấy<br /> trong khoảng 35–45oC hiệu suất thủy phân có sự<br /> khácbiệt không đáng kể, đạt khoảng 97,8–98,0%<br /> (Biểu đồ 3). Trong khoảng nhiệt độ này, hiệu<br /> suất thủy phân cũng ổn định khi thử nghiệm<br /> với các loại thịt khác nhau. Vì vậy để thuận tiện<br /> cho thao tác phân tích và tiết kiệm điện năng gia<br /> nhiệt trong quá trình kiểm nghiệm, nhiệt độ tối<br /> ưu của quá trình thủy phân được chọn là 350C.<br /> Biểu đồ 4. Sự thay đổi hiệu suất thủy phân theo<br /> thời gian<br /> <br /> Xác định thời gian thủy phân tối ưu<br /> Khảo sát được tiến hành với dịch thủy phân<br /> có pH 1,50, nồng độ pepsin 6 FIP-U/ml, quá<br /> trình thủy phân ở 350C trong các khoảng thời<br /> gian 15, 20, 25, 30 phút. Thí nghiệm được lặp lại<br /> 10 lần tại mỗi giá trị thời gian khảo sát. Kết quả<br /> khảo sát cho thấy khi tăng thời gian, hiệu suất<br /> thủy phân tăng dần (Biểu đồ 4). Sau 20 phút,<br /> hiệu suất thủy phân trung bình đạt trên 95%.<br /> Nhưng khi tiến hành thủy phân ở 20 phút, sự<br /> thủy phân không ổn định đối với các loại mẫu<br /> khác nhau, một số mẫu chứa nhiều collagen gân<br /> và lipid có hiệu suất thấp hơn so với yêu cầu.<br /> Khi tăng thời gian thủy phân lên 25 phút và 30<br /> phút, hiệu suất thủy phân đạt yêu cầu với tất cả<br /> các loại mẫu khác nhau. Vì vậy thời gian tốt<br /> nhất cho quá trình thủy phân của qui trình phân<br /> tích Trichinella được xác định là 25-30 phút.<br /> <br /> Đề xuất phương pháp phát hiện ký sinh<br /> trùng Trichinella trong thịt bằng kỹ thuật<br /> tiêu cơ<br /> Trên cơ sở các thông số đã xác định tại 4.1,<br /> quy trình phát hiện ký sinh trùng Trichinella<br /> trong sản phẩm thịt được thiết lập như sau: 50g<br /> mẫu thịt được xay nhuyễn, thủy phân, lắng và<br /> đếm kết quả Trichinella được thực hiện như 3.2.1<br /> đến 3.2.4 với các yêu cầu kỹ thuật của quy trình<br /> như sau: pH dịch thủy phân là 1,5; nồng độ<br /> pepsin trong dịch thủy phân là 6 FIP-U/ml; nhiệt<br /> độ thủy phân là 350C; thời gian thủy phân trong<br /> khoảng 25 - 30 phút.<br /> <br /> Chuyên Đề Ký Sinh Trùng<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Đánh giá các thông số kỹ thuật của phương<br /> pháp phát hiện Trichinella đã được xây<br /> dựng<br /> Các thông số được đánh giá là: giới hạn phát<br /> hiện, độ chọn lọc, độ đặc hiệu, tỉ lệ dương tính<br /> giả, tỉ lệ âm tính giả(1,7). Các thông số này được<br /> xác định dựa theo ISO 16140:2003.<br /> <br /> Xác định giới hạn phát hiện của phương pháp<br /> Quá trình xác định giới hạn phát hiện của<br /> phương pháp được thực hiện như 3.2.5. Kết quả<br /> phân tích các mẫu đã gây nhiễm như Bảng 1.<br /> Bảng 1. Kết quả khảo sát để xác định LOD của<br /> phương pháp<br /> Mật độ<br /> Số mẫu Số lần cho Tỉ lệ phát<br /> Mẫu Trichinella /50g lặp lại<br /> kết quả hiện dương<br /> mẫu<br /> dương tính<br /> tính<br /> T1<br /> 1<br /> 6<br /> 3/6<br /> 50%<br /> T2<br /> 2<br /> 6<br /> 4/6<br /> 67%<br /> T4<br /> 4<br /> 6<br /> 6/6<br /> 100%<br /> <br /> Từ các kết quả nhận được trên Bảng 1, các<br /> giá trị được xác định như sau: Giá trị ước lượng<br /> tới hạn của phương pháp LC = 1 ấu trùng/50g<br /> mẫu; Giá trị ngưỡng S0 = 0,61; Giới hạn phát hiện<br /> của phương pháp LOD = 2 ấu trùng/50g mẫu.<br /> <br /> Xác định các thông số kỹ thuật của phương<br /> pháp<br /> Các thông số kỹ thuật của phương pháp mới<br /> xây dựng được xác định trên 18 mẫu, trong đó<br /> có 7 mẫu không gây nhiễm Trichinella, 11 mẫu<br /> gây nhiễm với mật độ trung bình là 3 ấu trùng<br /> Trichinella/50g mẫu. Kết quả đánh giá các thông<br /> số được trình bày trong Bảng 2.<br /> Bảng 2. Kết quả xác định các thông số kỹ thuật của<br /> phương pháp<br /> Độ<br /> Thông<br /> Độ đặc<br /> Dương Âm<br /> Độ nhạy<br /> chính<br /> số đánh<br /> hiệu<br /> tính giả tính Kết luận<br /> (%)<br /> xác<br /> giá<br /> (%)<br /> (%) giả (%)<br /> (%)<br /> Phươn<br /> g pháp<br /> 100<br /> 100<br /> 94,4<br /> 9,1<br /> 0<br /> Đạt<br /> tiêu cơ<br /> Yêu<br /> Tham<br /> ≥ 98,0 ≥ 90,1 ≥ 94,4 ≤ 9,6 ≤ 2,0<br /> cầu<br /> chiếu(*)<br /> <br /> (*Tham chiếu theo MMC-Microbiology Methods<br /> Committee, Canada)<br /> <br /> 149<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2