intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đồ án môn Vi xử lý: Thiết kế mạch điều khiển động cơ bước ( Step Motor)

Chia sẻ: Pham Quang Hai Anh | Ngày: | Loại File: DOCX | Số trang:49

316
lượt xem
55
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Đồ án nghiên cứu nhằm đáp ứng nhu cầu ham muốn học hỏi của bản thân và giúp cho các bạn sinh viên dễ tiếp cận và hiểu sâu hơn về vi điều khiển họ 8051. Mời các bạn cùng tham khảo để nắm chi tiết hơn nội dung nghiên cứu của đồ án.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đồ án môn Vi xử lý: Thiết kế mạch điều khiển động cơ bước ( Step Motor)

  1. BỘ CÔNG THƯƠNG TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐIỆN LỰC  KHOA  ĐI   ỀU KHIỂN VÀ TỰ ĐỘNG HÓA  ĐỒ ÁN MÔN HỌC VI XỬ LÝ Đề tài: Thiết kế mạch điều khiển động cơ bước ( Step Motor) Giảng viên hướng dẫn : TS. ĐOÀN THỊ HƯƠNG GIANG  Sinh viên thực hiện: PHẠM QUANG HẢI ANH  Mã sinh viên:  1781410404 Lớp :   D12TĐH&ĐK2 1
  2. Hà Nội, tháng 10 năm 2020 ĐẶT VẤN ĐỀ VÀ NHIỆM VỤ THƯ Thiết kế mạch điều khiển động độ động cơ bước (step Motor)  Nhiệm vụ thiết kế: Điều khiển động cơ theo phương pháp sử dụng độ rộng xung. Có các phím chức năng tương ứng để Dừng, Quay thuận nửa bước, Quay   nghịch nửa bước, Tăng tốc và Giảm tốc cho DC bước (02 cấp tốc độ) Hiển thị các chức năng tương ứng khi chạy và tốc độ động cơ lên màn  hình LCD. Yêu cầu: Đặt vấn đề và nhiệm vụ thư. Giới thiệu chung về bộ điều khiển  Thiết kế phần cứng. Thiết kế phần mềm. Kết luận. 2
  3. MỤC LỤC 3
  4. LỜI MỞ ĐẦU Như  chúng ta đã biết kỹ  thuật vi điều khiển đã trở  nên quen thuộc trong các   ngành kỹ thuật và trong dân dụng. Các bộ vi điều khiển có khả năng xử lý nhiều hoạt  động phức tạp mà chỉ cần một chip vi mạch nhỏ, nó đã thay thế các tủ điều khiển lớn  và phức tạp bằng những mạch điện gọn nhẹ, dễ dàng thao tác sử dụng. Vi điều khiển không những góp phần vào kỹ thuật điều khiển mà còn góp phần  to lớn vào việc phát triển thông tin. Chính vì các lý do trên, việc tìm hiểu, khảo sát vi  điều khiển là điều mà các sinh viên ngành điện phải hết sức quan tâm. Đó chính là một   nhu cầu cần thiết và cấp bách đối với mỗi sinh viên, đề tài này được thực hiện chính   là đáp ứng nhu cầu đó. Mặc dù vi điều khiển đã đi được những bước dài như  vậy nhưng để  tiếp cận   được với kỹ thuật này không thể  là một việc có được trong một sớm một chiều. Để  tìm hiểu bộ vi điều khiển một cách khoa học và mang lại hiệu quả cao làm nền tảng  cho việc xâm nhập vào những hệ thống tối tân hơn. Việc trang bị những kiến thức về  vi điều khiển cho sinh viên là hết sức cần thiết. Xuất phát từ  thực tiển này em đã đi  đến quyết định  Thiết kế  mạch điều khiển động độ  động cơ  bước (Step Motor)  nhằm đáp ứng nhu cầu ham muốn học hỏi của bản thân và giúp cho các bạn sinh viên  4
  5. dễ tiếp cận và hiểu sâu hơn về vi điều khiển họ 8051 Tuy nhiên vì thời gian có hạn và kiến thức chuyên môn còn hạn chế  nên trong   quá trình thực hiện đồ án không thể tránh những thiếu sót nhất định. Vì vậy, chúng em   rất mong sự giúp đỡ, ý kiến đóng góp của thầy cô cùng tất cả  các bạn để  đồ  án này   được hoàn thiện hơn. Chúng em chân thành cảm ơn! Hà Nội, ngày tháng năm 2020                                                                                             Nhóm Sinh Viên LỜI CẢM ƠN Lời đầu tiên chúng em xin được gửi lời cảm ơn đến  cô Đoàn Thị Hương Giang.  Cô đã hướng dẫn và giúp đỡ tận tình chúng em nghiên cứu và hoàn thành tốt đồ án này.  Những lời nhận xét góp ý và hướng dẫn của thầy đã giúp chúng em có định hướng   đúng đắn trong quá trình thực hiện đồ án, giúp chúng em nhìn ra được ưu khuyết điểm   của đồ án và từng bước khắc phục để  có được kết quả  tốt nhất. Chúng em cũng xin  cảm ơn thầy cô trong khoa Điều Khiển và Tự Động Hóa, bộ môn Vi Xử Lý trong Đo  Lường Điều Khiển tận tình chỉ  bảo, truyền đạt cho chúng em các kiến thức chuyên   ngành, những công nghệ  mới cũng như  cách làm việc nhóm đề  hoàn thành tốt đồ  án  môn học này. Hà Nội, tháng 08 năm 2020 5
  6. Đánh giá và nhận xét của GV hướng dẫn .......................................................................................................................................... .......................................................................................................................................... .......................................................................................................................................... .......................................................................................................................................... .......................................................................................................................................... .......................................................................................................................................... .......................................................................................................................................... .......................................................................................................................................... .......................................................................................................................................... 6
  7. .......................................................................................................................................... .......................................................................................................................................... .......................................................................................................................................... .......................................................................................................................................... .......................................................................................................................................... .......................................................................................................................................... .......................................................................................................................................... .......................................................................................................................................... .......................................................................................................................................... Giảng viên hướng dẫn CHƯƠNG 1: ĐẶT VẤN ĐỀ VÀ NHIỆM VỤ THỰC HIỆN I. Đặt vấn đề 1. Vai trò của động cơ điện trong sản xuất Hiện nay trong rất nhiều lĩnh vực đời sống và sản xuất các loại động cơ  điện   ngày càng được  ứng dụng rộng rãi hơn so với những loại động cơ  sử  dụng năng   lượng như xăng, dầu khí, khi đốt… Động cơ  điện là máy điện dùng để  chuyển đổi năng lượng điện sang năng   lượng cơ. Động cơ điện được dùng trong hấu hết mọi lĩnh vực, từ các động cơ nhỏ dùng  trong lò vi sóng để chuyển động đĩa quay, hay trong các máy đọc đĩa (máy chơi CD hay   7
  8. DVD), đến các đồ nghề như máy khoan, hay các máy gia dụng như máy giặt, sự hoạt  động của thang máy hay các hệ thống thông gió cũng dựa vào động cơ điện. Ở nhiều nước động cơ điện được dùng trong các phương tiện vận chuyển, đặc   biệt trong các đầu máy xe lửa.Trong công nghệ máy tính: Động cơ điện được sử dụng  trong các  ổ  cứng,  ổ  quang, chúng là các động cơ  bước rất nhỏ. Sở  dĩ, động cơ  điện  được đánh giá cao và ứng dụng phổ biến trong nhiều lĩnh vực hiện nay là bởi nguyên   tắc hoạt động vô cùng thông minh của nó. Động cơ  điện bao gồm 2 bộ  phận chính được gọi là rotor và stator. Khi cuộn   dây trên rotor và stator được nối với nguồn điện, các từ  trường sẽ  được tạo ra xung  quanh và tạo ra sự  chuyển động quay của rotor quanh trục hay 1 mômen. Đa số  các  động cơ điện đều hoạt động theo nguyên lý điện từ. Các động cơ điện từ Dựa vào nguyên lí hoạt động là có một lực cơ  học trên một cuộn dây có dòng  điện chạy qua nằm trong một từ trường. Nhờ  đó mà động cơ  có thể  hoạt động liên   tục, bền bỉ và tiết kiệm năng lượng. 2. Vai trò của động cơ điện một bước trong sản xuất a. Ưu điểm  ­ Có thế điều khiển mạch hở. ­ Duy trì mô men rất tốt (không cần phanh, biến tốc). ­ Giá thành rẻ  ­ Mômen xoắn cao ở tốc độ thấp. ­ Chi phí bảo dưỡng thấp (không có chổi quét)  ­ Định vị chính xác b. Nhược điểm ­ Động cơ làm việc không đểu, đặc biệt là ỏ tốc độ thấp (điều khiển đầy bước). ­ Tiêu thụ dòng điện không phụ thuộc vào tải. ­ Kích cỡ hạn chế. ­ Làm việc ồn. 8
  9. ­ Mô men giảm theo tốc độ. ­ Không có phản hồi nên có thể xảy ra các sai số. 3. Các phương pháp điều khiển được sử dụng động cơ bước Động cơ bước có thể được điều khiển bởi nhiều cách khác nhau từ những thiết   bị thô sơ nhất như nút bấm, mạch điện­điện tử tuy cách sử dụng vận hành các thiết bị  này đơn giản nhưng đòi hỏi người vận hành phải có mặt trực tiếp tại hiện trường để  sử dụng thiết bị điều khiển. Ngày nay, công nghệ kỹ thuật điện­điện tử, công nghệ thông tin phát triển, giải  pháp tự động hóa trong điều khiển ngày càng được áp dụng rộng rãi trong đời sống ,   sản xuất. Việc sử dụng tự động hóa trong điều khiển đáp ứng được việc có thể  điều   khiển thiết bị khác ở mọi lúc mọi nơi mà không cần có mặt tại hiện trường, tiết kiệm   được thời gian, công sức cho người sử dụng.  Vì vậy, để đáp ứng yêu cầu đề tài chúng em tập trung vào những vấn đề sau: ­ Tìm hiểu, lựa chọn động cơ một chiều. ­ Tìm hiểu, lựa chọn các linh kiện, thiết bị trong hệ thống điều khiển như: LCD   16x2, module ULN2003, , các loại nút bấm, điện trở, tụ điện… Thiết kế một hệ thống điều khiển động cơ  bước sử dụng vi điều khiển theo yêu  cầu công nghệ của đề tài. 4. Lựa chọn thiết bị a. Động cơ bước Đề tài yêu cầu đối tượng điều khiển là động cơ bước, để phù hợp với yêu cầu  của đề tài và quá trình tìm hiểu, thiết kế, vậy nên chúng em chọn động cơ bước  28BYJ­48: ­ Điện áp cung cấp: 5VDC. ­ Số phase: 4. Động cơ bước chúng em đang sử dụng có 4 cực và cơ cấu giảm tốc để tăng  momen xoắn. Góc bước của động cơ là 5,64 °. Nhưng khi xét giảm tốc, góc bước của  9
  10. trục đầu ra là 5,64°/64°.  b. Module ULN2003 Để  điều khiển động cơ  bưóc, chúng em sử  dụng module  ULN2003. Dựa vào  các thông số của động cơ bước, chọn module ULN2003 có thông số như sau: ­ Điện áp đầu vào: 5 ~ 12 VDC ­ Tín hiệu ngõ vào: 4 chân in1, in2, in3, in4. ­ Tín hiệu ngõ ra: Jack cắm động cơ bước 28BYJ­48. ­ 4 led hiển thị trạng thái hoạt động của động cơ. c. Vi điều khiển Đối với vi điều khiển , chúng em sử dụng vi điều khiển AT89C52 thuộc họ vi  điều khiển MCS51 : ­ Điện áp hoạt động: 4V ­ 5.5V ­ Dòng điện nuôi vi điều khiển: 25mA ­ Dòng đầu ra của các Port cỡ 15mA d. Nút bấm Để  điều khiển chọn chế  độ  chạy cho động cơ, chúng em sử  dụng nút bấm  vuông cỡ 6x6x5mm có thông số như sau: ­ Nút nhấn chịu điện áp định mức: AC 250V ­ Tải định mức : DC 12V 50mA ­ Trở kháng định mức khi tắt (OFF): ≥100MΩ ­ Trở kháng định mức khi mở (ON): ≤0.03Ω e. Thạch anh  Thạch anh sử dụng là loại 12Mhz 49S có thông số như sau: ­ Tần số: 12MHz ­ Dung sai tần số: ±20ppm ­ ESR (Equivalent series resistance): 30 Ohm ­ Nhiệt độ hoạt động: ­20oC ~ 70oC 10
  11. II.  Nhiệm vụ và yêu cầu kĩ thuật Thiết kế  một mạch điều khiển động cơ  DC 5V với các yêu cầu quay thuận,   quay ngược, và dừng hẳn. Thực hiện thao tác điều chỉnh các chức năng trên thông qua các nút ấn bao gồm  5 phím bấm điều chỉnh quay thuận nửa bước, quay nghịch nửa bước 2 cấp độ  ( tăng  và giảm ), dừng cấp độ quay. Thông qua các nút ấn cho phép ta có thể điều chỉnh động  cơ làm việc như mong muốn. Hệ  thống cho phép hiển thị  quá trình làm việc có thể  sử  dụng LCD để  thông  báo trạng thái của động cơ. Thông qua đề tài, làm quen với cách thức, nguyên lý điều khiển đối tượng động  cơ bước. ­ Tìm hiểu thực tế các linh kiện, các IC ­ Viết chương trình cho vi điều khiển thực hiện thành công theo yêu cầu đề ra. ­ Tìm hiểu các hướng phát triển của đề tài, nâng cao chất lượng của hệ thống. ­ Chi phí cho hệ thống không quá cao, phù hợp với yêu cầu kinh tế. 11
  12. CHƯƠNG II: GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÁC NHÓM THIẾT BỊ  TRONG THIẾT KẾ BỘ ĐIỀU KHIỂN I. Đặc điểm của động cơ bước 1. Khái niệm chung Động cơ bước là loại động cơ  điện được dùng để  biến đổi các lệnh cho dưới   dạng xung điện thành sự dịch chuyển dút khoát về góc quay hay đường thẳng –như là   bước từng bước mà không cần cảm biến phản hồi.  Động cơ bước được ứng dụng nhiều trong ngành tự động hóa, chúng được ứng   dụng trong các thiết bị cần điều khiển chính xác. Ví dụ : điều khiển robot, điều khiển  tiêu cự  trong các thiết bị  gia công cắt gọt, điều khiển lập trính trong các thiết bị  gia   công cắt gọt, điều khiển các cơ cấu lái phương và chiều trong máy bay…. Trong công nghệ máy tính động cơ bước được sử dụng cho các loại ổ đĩa, máy  in,…   Hình 2.1: Động cơ bước Với nhiệm vụ và chức năng nói trên, động cơ bước đòi hỏi những yêu cầu riêng  về kĩ thuật , ngoài những yêu cầu chung 12
  13. ­ Có bước dịch chuyển bé ­ Moment đồng bộ hóa đủ lớn đảm bảo được sai số góc nhỏ nhất khi thực hiện  bước di chuyển ­ Không tích lũy sai số khi tăng bước ­ Tác động nhanh ­ Làm việc đảm bảo khi có cuộn dây điều khiển ít nhất ­ Động cơ và cả bộ điều khiển đổi chiều có cấu tạo đơn giản Tùy theo cấu tạo động cơ bước có những loại như: ­ Chỉ thị hay động lực  ­ Thuận nghịch hay không thuận nghịch ­ Có một stato hay nhiều stato ­ Có một hay nhiều cuộn dây điều khiển ­ Roto phản kháng và roto tác dụng 2. Cấu tạo Gồm   có   2   phần   chinh:   phần   quay   (Rotor)   và   được   bao   quanh   là   phần   tĩnh   (Stator) Hình 2.2: Cấu tạo động cơ bước 13
  14. a. Stator           Hai bộ phận chính của Stator là lõi thép (mạch từ) và dây quấn: ­ Lõi thép làm bằng các lá thép kĩ thuật điện dập theo khuôn rồi ghép lại dạng  hình trụ rỗng, mặt trong có phay rãnh. Trong rãnh là dây quấn máy điện có thể  là dây quấn 2 pha, 3 pha. Phía ngoài Stator có vỏ bằng nhôm hoặc hợp kim của  nhôm, hai đầu Stator có 2 nắp làm cùng vật liệu với vỏ và bắt chặt với vỏ. Trên   nắp máy có lắp ổ trục để đỡ trục quay của Rotor ­ Dây quấn Stator của động cơ  bước nam châm vĩnh cửu là loại dây điện từ, có   tiết diện hình tròn hoặc hình chữ nhật. Dây quấn Stator được chia thành nhiều  pha dây quấn, mỗi pha có một tổ bối dây, mỗi tổ bối dây có W số vòng dây và   được lồng vào cực từ của Stator. b. Rotor Rotor của động cơ bước có cấu tạo thường không có răng cực từ, được từ hóa vĩnh  cửu vuông góc với trục và được lồng vào phía trong của Stator. Cực từ  của Rotor   thường là 2 hoặc 6 cực từ (N – S) xen kẽ nhau. 3. Nguyên lý hoạt động và các chế độ hoạt động a.  Nguyên lý hoạt động        Khác với động cơ  đồng bộ  bình thường, rotor của động cơ  bước không có cuộn   dây khởi động mà nó được khởi động bằng phương pháp tần số. Rotor của động cơ  bước có thể  kích thích (rotor tích cực) hoặc không được kích thích (rotor thụ  động).  Động cơ bước không quay theo cơ chế thông thường, chúng quay theo từng bước nên   có độ  chính xác rất cao về  mặt  điều khiển. Động cơ  bước làm việc nhờ  các bộ  chuyển mạch điện tử đưa các tính hiệu điều khiển vào stato theo thứ tự và một tần số  nhất định. Tổng số góc quay của rotor tương  ứng với số lần chuyển mạch, cũng như  chiều quay và tốc độ của rotor phụ thuộc vào thứ tự chuyển đổi và tần số chuyển đổi. II. Các chế độ hoạt động Chế độ full step 14
  15. Động cơ  bước tiêu chuẩn có rotor 200 răng, hoặc 200 full step cho mỗi trục xoay   của động cơ. Chia 200 bước cho 360 sẽ được một góc full step 1,8. Thông thường, chế  độ  full step được thực hiện bằng cách tiếp điện theo thứ  tự  liên tiếp theo số  chẵn   cuộn dây hoặc số lẻ cuộn dây, trong khi duy trì dòng thay đổi. Về cơ bản mỗi đầu vào   từ trình điều khiển tương đương một bước. Chế độ half step  Half step đơn giản chỉ có nghĩa là động cơ quay ở 400 bước mỗi vòng. Trong chế  độ  này, một trong những cuộn dây được tiếp điện và sau đó hai cuộn dây được tiếp   điện thay phiên (đây được cấp điện theo thứ  tự  số  lẻ  cuộn dây rồi tới số  chẵn cuộn   dây hoặc ngược lại), làm trục quay ở nửa khoảng cách hoặc 0,9. III. Tổng quan về họ vi điều khiển 8051 IV. Tóm tắt lịch sử 8051 Vào năm 1981. Hãng Intel giới thiệu một số bộ vi điều khiển được gọi là 8051.   Bộ vi điều khiển này có 128 byte RAM, 4K byte ROM trên chíp, hai bộ định thời, một   cổng nối tiếp và 4 cổng (đều rộng 8 bit) vào ra tất cả được đặt trên một chíp. Lúc ấy  nó được coi là một “hệ thống trên chíp”. 8051 là một bộ xử lý 8 bit có nghĩa là CPU chỉ  có thể làm việc với 8 bit dữ liệu tại một thời điểm. Dữ liệu lớn hơn 8 bit được chia ra  thành các dữ liệu 8 bit để cho xử lý. 8051 có tất cả 4 cổng vào ­ ra I/O mỗi cổng rộng   8 bit. Mặc dù 8051 có thể có một ROM trên chíp cực đại là 64 K byte, nhưng các nhà   sản xuất lúc đó đã cho xuất xưởng chỉ với 4K byte ROM trên chíp. Điều này sẽ được   bàn chi tiết hơn sau này. 8051 đã trở nên phổ biến sau khi Intel cho phép các nhà sản xuất khác sản xuất  và bán bất kỳ dạng biến thế  nào của 8051 mà họ  thích với điều kiện họ  phải để  mã   lại tương thích với 8051. Điều này dẫn đến sự  ra đời nhiều phiên bản của 8051 với   các tốc độ  khác nhau và dung lượng ROM trên chíp khác nhau được bán bởi hơn nửa   các nhà sản xuất.   Điều này quan trọng là mặc dù có nhiều biến thể  khác nhau của   8051 về  tốc độ  và dung lương nhớ  ROM trên chíp, nhưng tất cả  chúng đều tương   15
  16. thích với 8051 ban đầu về các lệnh. Điều này có nghĩa là nếu ta viết chương trình của   mình cho một phiên bản nào đó thì nó cũng sẽ chạy với mọi phiên bản bất kỳ khác mà   không phân biệt nó từ hãng sản xuất nào. V. Bộ vi điều khiển 8051 Đặc tính Số lượng ROM trên chíp 4K byte RAM 128byte Bộ định thời 2 Các chân vào – ra 32 Cổng nối tiếp 1 Nguồn ngắt 6 Bảng 2.1: Các đặc tính của 8051 VI. Sơ đồ khối chung của họ vi điều khiển 8051 ­ Interrupt control : Điều khiển ngắt.  ­ Other registers : Các thanh ghi khác.  ­ 128 Byte RAM : RAM 128 Byte.  ­ Timer 2, 1 , 0 : Bộđịnh thời 2 , 1 , 0  ­ CPU : Đơn vịđiều khiển trung tâm.  ­ Oscillator : Mạch dao động.   ­ Bus control: Điều khiển Bus ­ I/O  ports: Các ports vào/ ra  ­ Serial port: port nối tiếp ­ Address/data : địa chỉ/ dữ liệu 16
  17. Hình 2.3: Bố trí bên trong của sơ đồ khối 8051  VII. Tổng quan về vi điều khiển AT89C52 1. Vi điều khiển AT89C52 AT89C52 là   họ   IC   vi   điều   khiển   do   hãng   Atmel   sản   xuất.   Các   sản  phẩm AT89C52 thích hợp cho những ứng dụng điều khiển. Việc xử lý trên byte và  các toán số  học  ở  cấu trúc dữ  liệu nhỏ  được thực hiện bằng nhiều chế  độ truy  xuất dữ  liệu nhanh trên RAM nội. Nó cung cấp những hổ  trợ  mở  rộng trên chip  dùng cho những biến một bit như  là kiểu dữ  liệu riêng biệt cho phép quản lý và  kiểm tra bit trực tiếp trong hệ thống điều khiển. 17
  18. Hình 2.4 : Vi điều khiển AT89C52 2. Đặc tính của AT89C52 Chíp   AT89C51   chứa   trên   60000   Transistor   bao   gồm   4Kbyte   ROM,   128Byte   RAM, 32 đường xuất nhập, 1 Port nối tiếp và 2 bộ định thời 16 bit. Một số lượng   mạch đáng chú ý trong IC đơn. Các thành viên mới được thêm vào cho họ MCS­51  và các biến thể  này gần như  có gấp đôi các đặc trưng này. Tập đoàn Seimens,   nguồn sản xuất thứ  hai các bộ  vi điều khiển thuộc họ  MCS­50 cung cấp Chíp  SAB80515, một cải tiến của 8051 chứa trong một vỏ 68 chân, có 6 Port xuất nhập   8­bit, 13 nguồn tạo ra ngắt và một bộ  biến đổi A/D 8­bit với 8 kênh ngõ vào. Họ  8051 là một trong những bộ  vi điều khiển 8­bit mạnh và linh hoạt nhất, đã trở  thành bộ vi điều khiển hàng đầu trong những năm gần đây. ­ Cụ thể vi điều khiển AT89C51 là 1 IC có tích hợp trên đó hệ vi xử lí. ­  IC AT98C51 có 40 chân.  ­ 4KB ROM trong và có thể ghi xoá được 1000 lần.  ­ Dải tần số hoạt động từ 0MHz → 24MHz. ­ 128x8 bit RAM trong.  18
  19. ­ 4 Cổng vào ra 8 bit.  ­ 2 Bộ định thời 16 bit. ­ Có 6 nguyên nhân ngắt.  ­ Có thể lập trình được qua cổng nối tiếp. ­ 210 bit được địa chỉ hoá.  ­ Giao tiếp nối tiếp. 3. Sơ đồ chân và chức năng các chân của AT89C52 Hình 2.5: Sơ đồ chân của AT89C52 ­ PORT 0 : Nằm trên các chân từ 32 đến 39 có 2 công dụng. Trong các thiết kế có  tối thiểu thành phần thì Port 0 được sử  dụng làm nhiệm vụxuất/nhập. Trong  các thiết kế lớn hơn có bộ nhớ ngoài, Port 0 trở thành Bus địa chỉ và Bus dữ liệu  đa hợp.. ­ PORT 1 : Nằm trên các chân 1 đến 8, chỉ có một cộng dụng là đểgao tiếp với   thiết bị ngoài khi có yêu cầu.  19
  20. ­ PORT 2 : Nằm trên các chân 21 đến 28 có 2 công dụng hoặc làm nhiệm vụ  xuất/nhập hoặc là Byte địa chỉ  cao của BUS địa chỉ  16 bit cho các thiết kế  có  nhiều hơn 256Byte bộ nhớ dữ liệu ngoài.  ­ PORT 3 : Nằm trên các chân 10 đến 17 có 2 công dụng. một là chức năng  xuất/nhập bình thường còn khi không hoạt động xuất nhập các chân của PORT  3 có nhiều chức năng riêng Cụ thể các chức năng của các chân ở  PORT 3 như  sau : Bit Tên Địa Chỉ Bit Chức năng P3.0 RxD B0H Nhận dữ liệu của Port nối tiếp P3.1 TxD B1H Phát dữ liệu của Port nối tiếp P3.2 INT 0 B2H Ngõ vào ngắt ngoài 0 P3.3 INT 1 B3H Ngõ vào ngắt ngoài 1 P3.4 T 0 B4H Ngõ vào của bộ định thời/ đếm 0 P3.5 T 1 B5H Ngõ vào của bộ định thời/ đếm 1 P3.6 WR B6H Điều khiển ghi bộ nhớ dữ liệu ngoài P3.7 RD B7H Điều khiển đọc bộ nhớ dữ liệu ngoài Bảng 2.2: Các chức năng của PORT 3 ­ Chân cho phép bộ nhớ chương trình PSEN   8051 Cung cấp cho ta 4 tín hiệu điều khiển BUS. Tín hiệu cho phép bộ  nhớ  chương trình PSEN   (Program Store Enable) là tín hiệu xuất trên chân 29. Đây là tín   hiệu điều khiển cho phép ta truy xuất bộ  nhớ  chương trình ngoài. Chân này thường   được nối với chân cho phép xuất OE ( Output Enable) của EPROM hoặc ROM để cho  phép đọc các Byte lệnh.  Tín hiệu PSEN    ở  mức Logic 0 trong suất thời gian tìm nạp lệnh, các mã nhị  phân của chương trình hay mã thao tác (Opcode) được đọc từEPROM qua BUS dữ liệu   và được chốt vào thanh ghi IR của 8051 để được giải mã.  Khi thực thi một chương trình chứa  ở  ROM nội PSEN   được duy trì  ở  mức  Logic tích cực 1. ­ Chân cho phép chốt địa chỉ ALE.  20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
5=>2