Đồ án tốt nghiệp Kế toán nguyên vật liệu,
lượt xem 97
download
Tham khảo luận văn - đề án 'đồ án tốt nghiệp kế toán nguyên vật liệu,', luận văn - báo cáo phục vụ nhu cầu học tập, nghiên cứu và làm việc hiệu quả
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Đồ án tốt nghiệp Kế toán nguyên vật liệu,
- B¸o c¸o Qu¶n lý Vò Ngoc BÝch - K45E GTVT Đồ án tốt nghiệp Kế toán nguyên vật liệu, 1
- B¸o c¸o Qu¶n lý Vò Ngoc BÝch - K45E GTVT Mục lục Lời nói đầu ....................................................................................................................... 1 Phần I: Đặc điểm tình hình công ty. ............................................................................... 5 1-Lịch sử phát triển ....................................................................................................... 5 2-Những thuận lợi và khó khăn của công ty trong quá trình sản xuất kinh doanh. .......... 5 3.Một số chỉ tiêu đơn vị đã đạt được ............................................................................. 7 4-Chức năng và nhiệm vụ của công ty. .......................................................................... 7 5-Tổ chức bộ máy kế toán của doanh nghiệp. ................................................................ 9 Chức năng của phòng kế toán ....................................................................................... 9 Phần II: Chuyên đề kế toán nguyên liệu, vật liệu. ....................................................... 11 1-Lý do chọn chuyên đề .............................................................................................. 11 2.Vai trò nhiệm vụ của kế toán nguyên liệu, vật liệu. .................................................. 11 3-Kế toán chi tiết nguyên vật liệu ................................................................................ 15 4-Các phương pháp hạch toán tổng hợp nguyên vật liệu .............................................. 17 Phương pháp hạch toán ............................................................................................... 29 Phần 3: Kết luận ............................................................................................................ 67 2
- B¸o c¸o Qu¶n lý Vò Ngoc BÝch - K45E GTVT Lời nói đầu Đánh giá nền kinh tế của một đất nước có vững vàng và ổn định hay không, người ta thường dựa trên tiêu chí nguồn tài nguyên và khả năng quản lý. Trong đó khả năng quản lý là vấn đề cơ bản. Nhưng để quản lý tốt thì phải luôn luôn rèn luyện học hỏi để trau dồi kiến thức, nắm bắt nhanh nhạy những biến động của xã hội và thị trường. Đất nước ta đang trên đà đổi mới một cách mạnh mẽ thì khả năng học hỏi và nâng cao trình độ là một vấn đề hết sức quan trọng. Nhưng muốn thực hiện được đổi mới cơ chế quản lý kinh tế thì đỏi hỏi phải đổi mới đồng bộ hệ thống các công cụ quản lý. Trong đó không thể không nói đến sự đổi mới của hạch toán kinh tế. Đối với tất cả các đơn vị, kể cả đơn vị hành chí sự nghiệp cũng như các đơn vị là sản xuất kinh doanh thì công tác kế toán là vấn đề không thể thiếu. Vì công tác kế toán trong đơn vị nó kèm nhiệm vụ quản lý và kiểm soát toàn bộ quá trình hình thành và phát triển vấn đề tài chính của đơn vị, hay nói cách khác, công tác kế toán làm nhiệm vụ quản lý và kiểm soát toàn bộ tình hình tài chính của đơn vị. Chính vì lẽ đó mà công tác kế toán đóng một vai trò đặc biệt quan trọng đối với doanh nghiệp cũng như các ngành sự nghiệp. Thông thường, đã là một đơn vị thì không chỉ nói đến đơn vị hành chính hay một doanh nghiệp nào đó, mà bất cứ một đơn vị nào cũng sử dụng đến nguyên vật liệu, chỉ khác là sử dụng nó trong điều kiện nào, nhiều hay ít mà thôi. Việc sử dụng nguyên vật liệu trong một doanh nghiệp phải phụ thuộc vào quy mô và yêu cầu của doanh nghiệp, nó là vấn đề không thể thiếu của quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh. Nhưng việc sử dụng nguyên vật liệu như thế nào mới là yếu tố quyết định đến tình hình phát triển của doanh nghiệp. Một doanh nghiệp muốn đạt được doanh thu và hiệu quả kinh tế cao trong sản xuất kinh tế thì đòi hỏi kế toán nguyên vật liệu phải luôn cập nhật một cách chính xác ,đầy đủ và trung thực những thông tin cầu thiết giúp cho quá trình sản xuất của doanh nghiệp được diễn ra thường xuyên và liên tục. Công ty TNHH thương mại và sản xuất Đại Phú là một công ty chuyên sản xuất, gia công và kinh doanh các mặt hàng kim khí. Chính vì thế và lương nguyên liệu nhập xuất hàng ngày và những phụ liệu phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh này được 3
- B¸o c¸o Qu¶n lý Vò Ngoc BÝch - K45E GTVT phát sinh liên tục và với số lượng lớn. vì vậy công tác kế toán trong công ty là hết sức quan trọng. vì việc hạch toán nguyên vật liệu và quản lý có ảnh hưởng đến tốc độ sản xuất và khả năng kinh doanh của công ty. qua đó tạo điều kiện để thực hiện tốt nhiệm vụ kế toán tài chính của mình. Công tác hạch toán quản lý nguyên liệu tốt thì việc tiến hành cho sản xuất kinh doanh gặp nhiều thuậnlợi và tránh được những rủi ro đáng tiếc có thể xảy ra. Nhận thức được vai trò quan trọng của công tác kế toán vật liệu, công cụ dụng cụ trong toàn bộ công tác kế toán của các doanh nghiệp hiện nay nên em đã chọn đề tài “Kế toán nguyên vật liệu” làm báo cáo quản lý của mình. Bài viết của em gồm 3 phần: Phần I: Đặc điểm tình hình công ty Phần II: Chuyên đề kế toán nguyên liệu, vật liệu Phần 3: Kết luận và đánh giá Vì kiến thức còn hạn chế và thời gian thực tập không nhiều nên báo cáo của em không thể tránh khỏi những sai sót nhất định. Cho nên em kính mong sự giúp đỡ, góp ý của các thầy cô giáo bộ môn cùng các thầy cô trong phòng đào tạo và quản lý sinh viên. Em hoàn thành được bài báo cáo này là do có sự hướng dẫn của cô giáo Mai Anh và sự chỉ bảo tận tình của các cô chú, anh chị trong phòng kế toán của công ty cùng với sự cố gắng học tập và tìm hiểu của bản thân. Em xin chân thành cảm ơn! Sinh viên: Vũ Ngọc Bích 4
- B¸o c¸o Qu¶n lý Vò Ngoc BÝch - K45E GTVT Phần I Đặc điểm tình hình công ty 1-Lịch sử phát triển Bên cạnh những biến động lớn lao của thị trường thế giới cùng với sự phát triển mạnh mẽ của nên kinh tế đất nước và để khẳng định khả năng của bản thân trong sự cạnh tranh khốc liệt của nền kinh tế thị trường, ông A.V.H đã quyết định đứng ra thành lập công ty chuyên kinh doanh thép công nghiệp, sản xuất, gia công buôn bán hàng kim khí. Lấy tên là Công ty TNHH thương mại và sản xuất Đại Phú. Công ty được thành lập ngày 06/03/2001 và đi vào hoạt động ngay theo giấy phép số 0102002059/TLND của Sở kế hoạch đầu tư Thành phố Hà Nội. Từ khi đi vào hoạt động đến nay, hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty luôn đạt hiệu quả kinh tế cao, sản phẩm đa dạng về chủng loại, đảm bảo về mặt chất lượng, sản phẩm của công ty đã chiếm một vị thế khá quan trọng trên thị trường hiện nay. Đặc biệt các phụ kiện của kết cấu khung nhà thép đã đưa công ty lên một vị thế mới, đã tạo được uy tín và khẳng định được mình trên thị trường. Để tạo sự đa dạng, tìm kiếm, phát triển vị thế của mình trên thị trường, công ty đã mở thêm một lò ủ thép. Tuy đây mới chỉ là bước đầu chuẩn bị cho sự phát triển mới của công ty nhưng đã đạt được những kết qua rất khả quan. Lợi nhuận đạt được là hàng tỷ đồng và tạo được công ăn việc làm ổn định cho nhiều người lao động. 2- Những thuận lợi và khó khăn của công ty trong quá trình sản xuất kinh doanh. a-Những thuận lợi Công ty TNHH thương mại và sản xuất Đại Phú là một công ty hoạt động trong lĩnh vực sản xuất, kinh doanh, gia công các mặt hàng về kim khí. Công ty tiến hành sản xuất kinh doanh với giá thành đảm bảo hợp lý dựa trên phương châm: lấy thị trường làm hướng đạo, lấy sáng tạo làm nòng cốt, gắn chất lượng sản phẩm với sự tồn vong của công ty. lấy nhân tài làm chỗ dựa, lấy quản lý để thúc đẩy hiệu quả, đưa công ty đi theo con đường nâng cao uy tín sản phẩm. Công ty có bộ máy quản lý có năng lực, một đội ngũ công nhân lành nghề, nhiều kinh nghiệm, có trách nhiệm và tinh thần trong quá trình làm việc. Trong các quan hệ tín dụng với ngân hàng và các đối tác khác thì công ty 5
- B¸o c¸o Qu¶n lý Vò Ngoc BÝch - K45E GTVT luôn là một khách hàng có uy tín, các khoản vay đều sử dụng đúng mục đích, luôn coi trọng chữ tín, thanh toán đầy đủ các khoản nợ khi đã đến hạn trả, luôn tạo cho đối tác có một cảm giác an toàn khi ký hợp đồng với công ty mình. Công ty đã sử dụng các loại phương tiện máy móc thiết bị khá tiên tiến phù hợp cho quá trình sản xuất kinh doanh. Mặt khác, công ty đã biết kết hợp, phân cấp quản lý tài chính hợp lý trong việc sử dụng nguồn tài chính công ty như việc thu, chi các khoản tiền mạt, tiền gửi ngân hàng… phân giao nhiệm vụ thu, chi và cân đối tài chính. Đồng thời, vào dịp nghỉ hè, lễ tết công ty tổ chức cho cán bộ công nhân viên đi tham quan, nghỉ mát giúp họ có được thời gian thư giãn, vui chơi để giải toả đi những căng thẳng, mệt mỏi sau những ngày làm việc. Công ty còn quan tâm đến con em của cán bộ công nhân viên làm việc trong công ty như ngày tết thiếu nhi, trung thu, dịp khai giảng và chế độ thưởng thành tích cho con em họ trong học tập… Nhờ vậy mà chất lượng công việc được đảm bảo, hoàn thành nhanhchóng đem lại hiệu quả cho công ty. b-Những lực lượng ở đây có thế thấy ngành sản xuất kinh doanh của công ty là ngành có lợi nhuận cao, song bên cạnh đó vẫn còn những khó khăn nhất định. Bởi lẽ thị trường sắt thép thế giới luôn có những biến động phức tạp, sự can thiệp của nhà nước đối với lĩnh vực này còn khá nhiều nhạy cảm-mặc dù máy móc thiết bị không còn lạc hậu nhưng đôi khi vẫn gặp phải những rủi ro trong sản xuất. Khối lượng công việc của các đợt vẫn còn chưa dứt khoát nên vẫn còn có những hạn chế. Vì vậy mà khả năng cạnh tranh trên thị trường còn nhiều thiếu sót, còn khó khăn trong việc ký kết các dự án. c-Tổ chức bộ máy của công ty Chức năng của công ty là làm sao nâng cao được chất lượng sản, đạt được doanh thu cao nhất, hoàn thành chỉ tiêu kế hoạch đề ra. nhiệm vụ của công ty là phải làm thế nào để đưa công ty ngày càng làm ăn phát triển và việc sản xuất kinh doanh ngày càng phát triển hơn nưã. Công ty có nghĩa vụ đóng thuế cho ngân sách nhà nước, đảm bảo an toàn trong lao động, phải đảm bảo công ăn việc làm ổn định cho người lao động và chịu mọi rủi ro trong quá trình sản xuất kinh doanh. 6
- B¸o c¸o Qu¶n lý Vò Ngoc BÝch - K45E GTVT 3.Một số chỉ tiêu đơn vị đã đạt được a.Về vốn: -Tổng số vốn của công ty là 500.000.000 -Hình thức sở hữu vốn: Số vốn này chủ yếu được đầu tư từ nguồn vốn chủ sử hữu trên cơ sở hình thức vốn góp. Luôn xác định thường xuyên cho quá trình sản xuất kinh doanh ở cả ba khâu: dự trữ, sản xuất và lưu thông. b.Về lao động: Tổng số lao động trong công ty là 43 người trong đó có 36 lao động trực tiếp tham gia sản xuất kinh doanh, còn lại 7 người là lao động gián tiếp. c. Tổng quỹ lương của công nhân là 31.000.000đ Thu nhập bình quân: 700.000đ/1người/tháng d.Tình hình tiêu thụ sản phẩm của công ty: -Thép dập C,Z chủ yếu phục vụ cho các khu công nghiệp mới để lắp dựng kết cấu khung nhà thép. -sản phẩm sóng đường phục vụ cho tuyến đường Hồ Chí Minh lịch sử và đường quốc lộ 1 mới. -Lắp ráp được các khung nhà thép khá tốt cho khu công nghiệp An Khánh. -Cung cấp nhiều thép tấm, thép lá cho các tổng công ty, và một số công ty lớn để phục vụ cho việc sản xuất ô tô, xe máy. Qua đây ta thấy tình hình tiêu thụ sắt thép và các sản phẩm về thép của công ty mở rộng rõ rệt và đạt được những kết quả hết sức to lớn. 4-Chức năng và nhiệm vụ của công ty. a.Chức năng sản xuất: Công ty sản xuất các mặt hàng như thépcắt, thép dập U, C, xà gồ, sóng đường, cột sóng đường. b.Chức năng kinh doanh. -Nhận gia công và sản xuất các sản phẩm theo đơn đặt hàng. 7
- B¸o c¸o Qu¶n lý Vò Ngoc BÝch - K45E GTVT -Nhập khẩu nguyên vật liệu, máy móc thiết bị phục vụ cho sản xuất. Từng bước mở rộng sản phẩm của công ty đối với toàn bộ thị trường sắt thép trong nước. c.Nhiệm vụ của công ty. Thực hiện nhiệm vụ sản xuất kinh doanh trên cơ sở tự chủ và tuân thủ pháp luật trong nước và quốc tế hiện hành. -Tuân thủ pháp luật của nhà nước về quản lý tài chính, quản lý tình hình xuất- nhập khẩu. -Quản lý sản phẩm nguồn vốn, đầu tư mở rộng đổi mới trang thiết bị, đảm bảo sản xuất kinh doanh có lãi và làm tròn nghĩa vụ nộp ngân sách nhà nước. +Nghiên cứu và thực hiện có hiệu quả các biện pháp nâng cao chất lượng các mặt hàng do công ty sản xuất và kinh doanh nhằm tăng sức cạnh tranh và mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm. +Quản lý và đào tạo đội ngũ cán bộ, công nhân viên nhằm xây dựng và củng cố, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực chuyên môn. +Quan tâm chăm lo đến đời sống của công nhân cả về mặt vật chất cũng như tinh thần. d.Sơ đồ tổ chức bộ máy sản xuất kinh doanh của công ty. Công ty là một đơn vị kinh doanh được thành lập nhằm mục đích chủ yếu là thực hiện các công tác hoạt động sản xuất kinh doanh. Thực hiện một số hoặc tất cả các khâu của quá trình đầu tư sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm. Sơ đồ tổ chức bộ máy Công ty TNHH thương mại và sản xuất Đại Phú. Giám đốc Phó Giám đốc P.Kỹ thuật P.Kinh doanh Tổ SX số 1 Tổ SX số 2 8
- B¸o c¸o Qu¶n lý Vò Ngoc BÝch - K45E GTVT Chức năng và nhiệm vụ của bộ phận cấu thành của bộ máy ->Giám đốc là người có quyền quyết định cao nhất. Ban giám đốc gần có một giám đốc và một phó giám đốc. ->Phó giám đốc giúp giám đốc điều hành công việc trong công ty theo sự phân công và uỷ quyền của giám óc. ->Phòng kế toán giúp doanh nghiệp nắm bắt được tình hình tài chính của doanh nghiệp. ->Phòng kinh doanh giúp doanh nghiệp nắm bắt được tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. ->Tổ chức sản xuất của nhiệm vụ sản xuất các sản phẩm mà doanh nghiệp đã đề ra. 5-Tổ chức bộ máy kế toán của doanh nghiệp. Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán KT trưởng KT tổng hợp Thủ quỹ Kế toán N V L Thủ kho Chức năng của phòng kế toán Phòng kế toán có chức năng quản lý hoạt động tài chính của công ty, giúp giám đốc xây dựng kế hoạch tài chính, tổ chức công tác hạch toán kế toán thống kê theo chế độ kế toán hiện hành. Phòng kế toán gồm có 4 người. Trong đócó 3 người đã tốt nghiệp Đại học, một người tốt nghiệp cao đẳng. Kế toán trưởng là người nắm quyền điều hành trong phòng, điều hành trên cơ sở giao nhiệm vụ cụ thể cho từng nhân viên kế toán chịu trách nhiệm từng khâu hoặc từng phần công việc trong khâu đó. Từ đó hình thành mối quan hệ giữa kế toán trưởng với 9
- B¸o c¸o Qu¶n lý Vò Ngoc BÝch - K45E GTVT các nhân viên kế toán trong phòng. Giữa nhân viên với nhân viên là mối quan hệ hữu cơ tạo nên một vòng tròn khép kín. Hình thức kế toán mà đơn vị áp dụng. Công ty áp dụng hình thức kế toán “Chứng từ ghi sổ” theo chế độ chứng từ QĐ số 1141/tài chính/QĐ1/CĐKT ngày 1/11/1995 của Bộ tài chính. Sơ đồ chứng từ ghi sổ Chứng từ gốc Sổ quỹ Chứng từ ghi Sổ KT chi tiết sổ Sổ cái Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ Bảng đối chiếu Bảng chi tiết số số phát sinh phát sinh Ghi chú: Bảng cân đối kế toán và các báo cáo kế toán Ghi hàng ngày Quan hệ đối chiếu Ghi cuối tháng 10
- B¸o c¸o Qu¶n lý Vò Ngoc BÝch - K45E GTVT Phần II Chuyên đề kế toán nguyên liệu, vật liệu. 1-Lý do chọn chuyên đề Sắt thép là một nguyên liệu quan trọng đối với sự phát triển của nền công nghiệp nước nhà hiện nay. vì thế em chọn công ty Thép làm cơ quan thực tập của mình. Đây là một đơn vị vừa kinh doanh vừa sản xuất cho nên vấn đề nguyên liệu, vật liệu rất thu hút sự chú ý của em. Muốn biết được doanh nghiệp có làm ăn phát triển hay không thì phải nắm bắt được tình hình tiêu hao nguyên vật liệu. Hơn nữa trong một doanh nghiệp sản xuất kinh doanh thì kế toán nguyên vật liệu lại đóng vai trò rất quan trọng. Trong quá trình học tập và tìm hiểu về công tác kế toán cả trên lý thuết cũng như trong qúa trình thực tập thì chuyên đề kế toán nguyên vật liệu luôn là đề tài được em yêu thích. Chính vì thế mà em đã chọn chuyên đề kế toán nguyên liệu, vật liệu để làm chuyên đề thực tập, để trong quá trình thực tập em có thể vận dụng được tốt những kiến thức mà em đã được học tại trường. Đối với các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh nói chung và Công ty Đại Phú nói riêng thì kế toán nguyên vật liệu đóng vai trò hết sức quan trọng. Nó là nhân tố cơ bản của quá trình sản xuất sản phẩm, chi phí về nguyên liệu luôn chiếm tỷ trọng lớn trong toàn bộ chi phí sản xuất kinh doanh trong đơn vị. Một doanh nghiệp có làm ăn phát triển hay không thì việc quản lý và đánh giá nguyên vật liệu là rất cần thiết. Quản lý nguyên vật liệu chặt chẽ, chính xác và sử dụng tiết kiệm có hiệu quả sẽ giúp cho doanh nghiệp sản xuất kinh doanh đạt lợi nhuận cao, đánh giá thực chất tình hình nhập xuất nguyên vật liệu thì sẽ biết được doanh nghiệp đó làm ăn có phát triển hay không. 2.Vai trò nhiệm vụ của kế toán nguyên liệu, vật liệu. Trong các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh thì nguyên vật liệu là một trong ba yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất, kinh doanh cơ sở vật chất để cấu thành mỗi thực thể sản phẩm. Trong quá trình tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh thì nguyên vật liệu sẽ bị thay đổi hình dạng và chuyển dịch giá trị 1 lần vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ. 11
- B¸o c¸o Qu¶n lý Vò Ngoc BÝch - K45E GTVT Chi phí về các loại nguyên vật liệu thường chiếm tỷ trọng lớn trong toàn bộ chi phí sản xuất kinh doanh. Do vậy mà việc quản lý chặt chẽ vật liệu trong quá trình thu mua, dữ trữ, bảo quản và sử dụng tiết kiệm có hiệu quả có ý nghĩa rất lớn trong việc tiết kiệm chi phí, tiết kiệm được vốn. Nguyên liệu là tài sản dự trữ sản xuất thường xuyên biến động, doanh nghiệp phải thường xuyên tiến hành thu mua nguyên vật liệu để đáp ứng kịp thời cho quá trình sản xuất, chế tạo sản phẩm và các nhu cầu khác của doanh nghiệp. Trong khâu thu mua đòi hỏi phải quản lý về khối lượng cũng như chất lượng, quy cách, chủng loại, giá mua và chi phí mua, việc thực hiện chế độ mua theo đúng tiến độ, thời gian phù hợp với tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Quản lý và tổ chức tốt công tác thực hiện chế độ nguyên liệu sẽ tránh được hư hỏng, mất mát, nguyên vật liệu. Sử dụng tiết kiệm và có hiệu quả nhằm hạ thấp được giá thành, tăng thu nhập tích luỹ cho doanh nghiệp. ở khâu dự trữ doanh nghiệp phải xác định được mức dự trữ tối đa, tối thiểu cho nguyên liệu để đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh được diễn ra thường xuyên, liên lạc sẽ bị ngưng trệ, gián đoạn do việc cung ứng hoặc gây tình trạng ứ đọng vốn cho dự trữ quá thiếu. Nhiệm vụ của kế toán nguyên vật liệu là phải tổ chức ghi chép phản ánh chính xác trung thực tình hình xuất-nhập-tồn kho nguyên liệu. Kiểm tra việc thực hiện kế hoạch thu mua tình hình dự trữ nguyên vật liệu. Lập báo cáo kế toán về tình hình sử dụng nguyên vật liệu phục vụ công tác lãnh đạo và quản lý điều hành phân tích kinh tế. Phân loại và đánh giá nguyên vật liệu. a-Phân loại vật liệu theo các cách sau: a1.Phân loại vật liệu căn cứ vào nội dung kinh tế chia thành các loại sau: -Nguyên vật liệu chính: là những nguyên vật liệu khi tham gia vào quan hệ thương mại và quá trình sản xuất ssẽ đóng vai trò là thành phần chủ yếu cấu thành nên thực thể sản phẩm, nó quyết định đến chất lượng của sản phẩm. -Nguyên vật liệu phụ: là loại vật liệu khi tham gia vào sản xuất không trực tiếp cấu thành của sản phẩm mà chỉ có tác dụng phụ để giúp hoàn thành sản phẩm, làm tăng khối lượng sản phẩm hoàn thành và làm tăng giá trị sử dụng. 12
- B¸o c¸o Qu¶n lý Vò Ngoc BÝch - K45E GTVT -Nhiên liệu: là những nguyên liệu có tác dụng cung cấp nhiệt năng để phục vụ cho quá trình sản xuất kinh doanh. -Phụ tùng thay thế: là những chi tiết, phụ tùng máy móc thiết bị mà doanh nghiệp mua về phục vụ cho việc thay thế các bộ phận hỏng hóc của máy móc trong quá trình sản xuất kinh doanh. a2.Phân loại căn cứ vào mục đích công dụng của vật liệu ta có: Nguyên vật liệu trực tiếp dùng cho sản xuất kinh doanh chế tạo các sản phẩm. Nguyên vật liệu dùng cho các nhu cầu khác: phục vụ quản lý ở các bộ phận bán hàng, phòng kinh doanh, quản lý sản xuất. a3.Căn cứ vào nguồn nhập chia thành: Nguyên vật liệu do mua ngoài, tự gia công, nhận góp vốn liên doanh. b-Đánh giá vật liệu : b1.Đánh giá theo giá trị thực tế. Giá thực tế của nguyên vật liệu là toàn bộ chi phí thực tế mà doanh nghiệp phải bỏ ra để có được loại vật liệu đó. Giá thực tế bao gồm giá của bản thân nguyên vật liệu cộng chi phí thu mua, chi phí gia công. b2.Giá thực tế của vật liệu nhập kho Giá thực tế của;vật liệu mua ngoài = Giá mua bao;gồm thuế N K + chi phí ;thu mua - Giảm giá;hàng bán -Giá trị hàng mua;bị trả lại Chi phí thu mua gồm: Chi phí vận chuyển, bốc dỡ, sắp xếp, bảo quản, phân loại, chi phí bảo hiểm (nếu có) từ nơi mua về đến doanh nghiệp, tiền thuê kho, bến bãi… Giá thực tế của vật liệu;thue ngoài gia công = Giá thực tế của vật liệu;xuất ra gia công chế biến + Chi phí vận;chuyển bốc dỡ Giá thực tế vật liệu thu nhặt được, phế liệu thu hồi là giá trị thực tế ước tính có thể sử dụng được hoặc giá có thể bán được trên thị trường. b3.Giá thực tế của vật liệu xuất kho. Doanh nghiệp đánh giá thực tế nguyên vật liệu xuất kho theo đơn giá bình quân. 13
- B¸o c¸o Qu¶n lý Vò Ngoc BÝch - K45E GTVT Giá thực tế của;vật liệu xuất = Số lượng thực tế;vật liệu xuất x Đơn giá; bình quân Đơn giá bình quân;của cả kỳ dự trữ = Error! Theo phương pháp này ta có : (bảng 1) Quá trình nhập-xuất nguyên vật liệu cảu công ty được áp dụng theo phương pháp nhập trước xuất trước. Theo phương pháp này thì trong doanh nghiệp không có hiện tượng nguyên vật liệu bị tồn kho từ nhiều kỳ trước và công việc của kế toán sẽ không bị dồn nén vào những ngày cuối kỳ hơn nữa theo dõi nguyên vật liệu cũng trở nên dễ dàng hơn. Điều này có nghĩa là nguyên vật liệu nhập kho trước thì sẽ được xuất ra dùng trước và giá trị của nguyên vật liệu nhập kho cũng chính là giá trị của nguyên vật liệu xuất kho. Theo cách này kế toán bớt được khâu theo dõi và tính số chênh lệch của nguyên vật liệu trong quá trình nhập xuất. Chính vì vậy mà công tác kế toán của công ty trở nên ngắn gọn và có độ chính xác cao hơn. 14
- B¸o c¸o Qu¶n lý Vò Ngoc BÝch - K45E GTVT Sổ chi tiết vật liệu - bảng 1 Tháng……..năm 2004 Tên vật liệu sản phẩm hàng hoá ….. Quy cách, sản phẩm …….. Mã số 152 Đơn vị tính……. Chứng từ Diễn giải TK Đơn Nhập Xuất Tồn ĐU giá SH NT Sẩ TT SL TT SL TT LưẻN G Tồn kho đầu kỳ … … ……….. …. …. …. …. …. …. …. …. …. …. …………. ….. …. …. …. …. …. …. …. …. …. ………… ….. …. …. …. …. …. …. …. …. …. Cộng số phát sinh …. …. ….. …. …. ….. ….. …. Tồn cuối kỳ …. …. ….. ….. ….. ….. ….. …. 3-Kế toán chi tiết nguyên vật liệu a.Các chứng từ đơn vị sử dụng: +Hoá đơn giá trị gia tăng +Phiếu nhập kho (Mẫu 01-VT) + Biên bản kiểm kê vật tư,hàng hoá (MOS-VT) +Phiếu xuất kho (mẫu 02-VT) +Bảng phân bổ vật liệu b.Sổ kế toán chi tiết đơn vị sử dụng: +Thẻ kho +Sổ kế toán chi tiết vật liệu 15
- B¸o c¸o Qu¶n lý Vò Ngoc BÝch - K45E GTVT +Bảng phân bổ vật liệu nhập xuất +Chứng từ ghi sổ +Sổ cái c.Phương pháp hạch toán chi tiết nguyên vật liệu. ở kho: Mở sổ theo dõi về mặt số lượng ở phòng kế toán : Ghi chép cả số lượng giá trị từng thứ vật liệu Trình tự ghi chép: -ở kho: Hàng ngày kế toán căn cứ vào chứng từ nhập, xuất ghi số lượng vật liệu thực nhập, thực xuất theo thẻ kho. -ở phòng kế toán mở sổ chi tiết vật liệu cho đúng với thẻ kho của từng kho để theo dõi về mặt số lượng và giá trị. Hàng ngày khi nhận được chứng từ nhập, xuất kế toán gửi kiểm tra chứng từ ghi đớn giá, tính thành tiền phân loại chứng từ sau đó ghi vào sổ chi tiết. Mặt khác kế toán còn phải tổng hợp số liệu đối chiếu với số liệu kế toán tổng hợp vật liệu. 16
- B¸o c¸o Qu¶n lý Vò Ngoc BÝch - K45E GTVT Sơ đồ thẻ song song Thẻ kho Chứng từ gốc Phiếu nhập Phiếu xuất Sổ chi tiết Bảng tổng vật liệu hợp nhập xuất tồn Ghi chú : Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng Đối chiếu kiểm tra 4-Các phương pháp hạch toán tổng hợp nguyên vật liệu Doanh nghiệp áp dụng theo phương pháp kê khai thường xuyên Đây là phương pháp theo dõi và phản ánh thường xuyên liên tục và có hệ thống tình hình nhập, xuất, tồn kho nguyên vật liệu trên sổ kế toán. Phương pháp này áp dụng cho các đơn vị sản xuất công nghiệp xây lắp và các đơn vị thương nghiệp kinh doanh mặt hàng có giá trị lơngân sách, chất lượng cao. a.Tài khoản sử dụng a1: Tài khoản 151-hàng mua đang đi trên đường. Tài khoản này dùng để phản ánh thực tế các loại hàng hoá, vật tư mua ngoài đã thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp nhưng chưa về nhập kho của doanh nghiệp, còn đang trên đường vận chuyển, ở bến cảng, bến bãi hoặc đã về đến doanh nghiệp, nhưng đang chờ kiểm nhận nhập kho. Kết cấu của tài khoản 151. -Bên nợ: Giá trị vật tư hàng hoá đang đi trên đường. -Bên có: Giá trị vật tư hàng hoá đang đi đường đã nhập kho hoặc chuyển giao thẳng cho khách hàng. 17
- B¸o c¸o Qu¶n lý Vò Ngoc BÝch - K45E GTVT Số dư cuối kỳ bên nợ: Giá trị vật tư hàng hoá đã mua nhưng chưa về nhập kho cuối kỳ (hàng đang đi trên đường cuối kỳ), a2: Tài khoản 152-Nguyên liệu, vật liệu. Tài khoản này dùng để phản ánh tình hình tăng, giảm các loại nguyên vật liệu theo giá trị thực tế của doanh nghiệp. Kết cấu của tài khoản 152. -Bên nợ: +Giá trị thực tế của nguyên vật liệu nhập kho do mua ngoài, thuê ngoài gia công. +Giá trị của nguyên vật liệu thừa phát hiện khi kiểm kê. -Bên có: +Giá trị thực tế của nguyên liệu, vật liệu xuất kho. +Giá trị nguyên liệu, vật liệu trả lại cho người bán hoặc được giảm giá. +Giá trị nguyên liệu, vật liệu thiếu hụt phát hiện khi kiểm kê. Số dư cuối kỳ bên nợ: Phản ánh giá trị thực tế của nguyên liệu, vật liệu tồn kho cuối kỳ. a3:Tài khoản 331-phải trả cho người bán Tài khoản này dùng để phản ánh các khoản nợ phải trả và tình hình thanh toán giữa doanh nghiệp với người bán, người nhận thầu xây dựng cơ bản, người cung cấp dịch vụ. Kết cấu tài khoản 331. -Bên nợ: +Số tiền đã trả cho người bán. +Số tiền ứng trước cho người bán. +Số tiền người bán chấp nhận giảm giá của số hàng đã mua +giá trị hàng hoá trả lại người bán. +Chiết khấu hàng mua được người bán chấp nhận trừ vào nợ. 18
- B¸o c¸o Qu¶n lý Vò Ngoc BÝch - K45E GTVT -Bên có: +Số tiền phải trả cho người bán +Điều chỉnh giá tạm tính theo giá trị thực tế của vật liệu hàng hoá đã nhận khi có hoá đơn chính xác. Số dư cuối kỳ: +Bên nợ: Số tiền đã ứng trước cho người bán. +Bên có: Số tiền còn phải trả cho người bán. b.Phương pháp kế toán nhập vật liệu *Nhập vật liệu cho mua ngoài: -Trường hợp vật liệu nhập kho khi có hoá đơn cùng về. Đơn vị nộp thuế theo phương pháp khấu trừ thuế. NợTK152: Nợ TK133: Có TK111, 112, 331: Có TK331: Khi hàng về kiểm kê phát hiện thiếu so với hoá đơn Nợ TK152: Nợ TK138: Nợ TK133: Có TK111, 112, 141, 311, 331: Chi phí vận chuyển nguyên vật liệu Nợ TK152 Nợ TK133: Có TK111, 112, 141, 331: -Trường hợp nhập kho nhưng chưa có hoá đơn. 19
- B¸o c¸o Qu¶n lý Vò Ngoc BÝch - K45E GTVT Trong trường hợp này kế toán vẫn làm thủ tục nhập kho bình thường nhưng chưa ghi ngày vào sổ mà kế toán lưu phiếu nhập kho vaò tập hồ sơ hàng về chưa có hoá đơn. Nếu đến cuối tháng mà hoá đơn vẫn chưa về thì kế toán dùng giá tạm tính để ghi sổ. Nợ TK152: Có TK331: Sang tháng khi hoá đơn về kế toán căn cứ vào giá hoá đơn, phiếu nhập kho để điều chỉnh sổ kế toán cho phù hợp với giá hoá đơn theo các cách sau đây. *Dùng bút toán đỏ xoá giá tạm tính. Xoá giá tạm tính Nợ TK152: Giá tạm tính Có TK331: Ghi theo hoá đơn: Nợ TK152: Nợ TK133: Có TK111, 112, 141: Điều chỉnh giá tạm tính theo hoá đơn: khi giá tạm tính lớn hơn giá hoá đơn. Nợ TK152: Nợ TK133: Có TK111, 112, 331: Chi phí thu mua Nợ TK152: Nợ TK133: Có TK111, 112, 141, 331 -Trường hợp hoá đơn về mà vật liệu chưa về nhập kho. 20
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Đồ án tốt nghiệp Kế toán thành phẩm, bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại công ty Cổ Phần SX-TM Thiên Long
56 p | 751 | 401
-
Đồ án tốt nghiệp Kế toán nguyên vật liệu, vật liệu và công cụ dụng cụ tại Xí nghiệp 22 - Công ty 22 BQP
56 p | 1090 | 335
-
Đồ án tốt nghiệp Kế toán tiêu thụ hàng hóa và xác định kết quả tiêu thụ ở Công ty Cổ phần Ô tô Vận tải Hà Tây
100 p | 531 | 260
-
Đồ án tốt nghiệp Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty TNHH Hồng Hưng Hà-Số 46A-Phố Hàng Khoai-Hoàn Kiếm-Hà Nội
29 p | 375 | 145
-
Đồ án tốt nghiệp Kế toán tăng, giảm và trích khấu hao TSCĐ
59 p | 387 | 133
-
Đồ án tốt nghiệp Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Pin Hà Nội
85 p | 409 | 127
-
Đồ án tốt nghiệp Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại X í nghiệp chăn nuôi và chế biến thức ăn gia súc An Khánh_Hà Tây
56 p | 308 | 104
-
Đồ án tốt nghiệp Kế toán nguyên vật liệu tại công ty cổ phần Vận tải Thuỷ Bộ Bắc Giang
39 p | 356 | 94
-
Đồ án tốt nghiệp Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm của công ty quy chế Từ Sơn
71 p | 260 | 90
-
Đồ án tốt nghiệp Hoạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
63 p | 262 | 89
-
Đồ án tốt nghiệp: Tính toán kiểm tra hệ thống phanh ô tô sau cải tạo
51 p | 357 | 89
-
Đồ án tốt nghiệp: "Kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ thành phẩm ở Công ty TNHH Trung Tuấn"
78 p | 378 | 83
-
Đồ án tốt nghiệp: “Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Bình Minh”
78 p | 440 | 80
-
Đồ án tốt nghiệp: “Kế toan tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty trách nhiệm hữu hạn Tân Trường Thành”
79 p | 242 | 73
-
Đồ án tốt nghiệp: Tính toán thiết kế máy san loại 1×2×3 có trọng lượng 14 tấn
112 p | 285 | 68
-
Đồ án tốt nghiệp Kế toán TSCĐ hữu hình tại Công ty Truyền tải Điện 1
83 p | 191 | 57
-
Đồ án tốt nghiệp Hạch toán vật liệu, công cụ dụng cụ của doanh nghiệp sản xuất.
64 p | 216 | 52
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn