Đồ án tốt nghiệp ngành Xây dựng dân dụng và công nghiệp: Chung cư cao cấp Phú Đạt, thành phố Hồ Chí Minh
lượt xem 25
download
Đồ án bao gồm 5 chương với các nội dung: tổng quan về công trình Chung cư cao cấp Phú Đạt, thành phố Hồ Chí Minh; giải pháp kết cấu cho công trình; tải trọng tác dụng lên công trình; thiết kế kết cấu công trình; thi công công trình; an toàn lao động và vệ sinh môi trường.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Đồ án tốt nghiệp ngành Xây dựng dân dụng và công nghiệp: Chung cư cao cấp Phú Đạt, thành phố Hồ Chí Minh
- Đồ án tốt nghiệp ngành “Xây dựng dân dụng & công nghiệp” LỜI CẢM ƠN Sau 5 năm học tập và rèn luyện tại trường Đại học Mỏ Địa Chất Hà Nội, đồ án tốt nghiệp này là một dấu ấn quan trọng đánh dấu việc một sinh viên đã hoàn thành nhiệm vụ của mình trên ghế giảng đường Đại học. Trong phạm vi đồ án tốt nghiệp của mình, em đã cố gắng để trình bày các phần việc thiết kế và thi công công trình: “CHUNG CƯ CAO CẤP PHÚ ĐẠT”. Với nội dung gồm 4 phần: Phần 1: Kiến trúc (10%) Phần 2: Kết cấu (45%) Phần 3: Nền & Móng (15%) Phần 4: Thi công (30%) Em xin chân thành cảm ơn các thầy, cô Khoa Xây Dựng – Trường đại học Mỏ Địa Chất Hà Nội đặc biệt là Bộ môn Kỹ thuật Xây dựng đã tận tình giảng dạy, truyền đạt những kiến thức quý giá của mình cho em cũng như các bạn sinh viên khác trong suốt những năm học qua. Đặc biệt em xin cảm ơn sự tận tình hướng dẫn của PGS. TS Nguyễn Văn Mạnh. Xin cảm ơn gia đình, bạn bè đã hỗ trợ nguồn tài liệu và động viên trong suốt thời gian qua để em có thể hoàn thành đồ án ngày hôm nay. Thông qua đồ án tốt nghiệp, em mong muốn có thể hệ thống hoá lại toàn bộ kiến thức đã học cũng như đưa giải pháp vật liệu và kết cấu mới vào triển khai cho công trình. Do khả năng và thời gian hạn chế, đồ án tốt nghiệp của em không thể tránh khỏi những sai sót. Em rất mong nhận được sự chỉ dạy và góp ý của các thầy cô cũng như của các bạn sinh viên khác để có thể thiết kế được các công trình hoàn thiện hơn sau này. Hà Nội, ngày 08 tháng 06 năm 2020 Sinh Viên Thực Hiện Bùi Công Vượng SVTH: Bùi Công Vượng 1 Lớp: DCXDDC602 MSSV: 1521070421
- Đồ án tốt nghiệp ngành “Xây dựng dân dụng & công nghiệp” MỤC LỤC SVTH: Bùi Công Vượng 2 Lớp: DCXDDC602 MSSV: 1521070421
- Đồ án tốt nghiệp ngành “Xây dựng dân dụng & công nghiệp” DANH MỤC HÌNH ẢNH SVTH: Bùi Công Vượng 3 Lớp: DCXDDC602 MSSV: 1521070421
- Đồ án tốt nghiệp ngành “Xây dựng dân dụng & công nghiệp” DANH MỤC BẢNG BIỂU SVTH: Bùi Công Vượng 4 Lớp: DCXDDC602 MSSV: 1521070421
- Đồ án tốt nghiệp ngành “Xây dựng dân dụng & công nghiệp” TỔNG QUAN VỀ CÔNG TRÌNH Giới thiệu về công trình. Tên công trình: Chung cư cao cấp Phú Đạt, thành phố Hồ Chí Minh Chung cư cao cấp Phú Đạt được xây dựng trên khu đất nằm ở Phường 2, quận Bình Thạnh, thành phố Hồ Chí Minh. Trong giai đoạn hiện nay và trong tương lai, với tốc độ đô thị hóa nhanh thì vấn đề chỗ ở trong các thành phố lớn là vấn đề rất bức xúc, nhất là các thànhphố có dân số đông như Thành Phố Hồ Chí Minh. Để đáp ứng được nhu cầu nhà ở đồng thời phù hợp với cảnh quan đô thị và tình hình quy hoạch chung của Thành Phố, cần phải giải tỏa một số khu vực trong nội ô để giải quyết vấn đề cấp bách về nơi ở mới cho các hộ có thu nhập trung bình (công chức nhà nước, người làm công ăn lương, công nhân …) đây là hai yêu cầu cần phải thực hiện song song cùng một lúc. Vì vậy chung cư cao cấp Phú Đạt ra đời nhằm đáp ứng nhu cầu ở của người dân cũng như thay đổi bộ mặt cảnh quan đô thị của thành phố. Trong đồ án này được thực hiện cho khối A: Chung cư cao cấp Phú Đạt, đáp ứng nhu cầu ở và mua sắm cho các hộ sử dụng công trình khu đất sử dụng vào mục đích chỗ ở cho số dân chuyển cư và tạo điều kiện quy hoạch khu ở trong thành phố. Công trình xây dựng gồm một tầng hầm và 13 tầng nổi. Giải pháp kiến trúc. Giải pháp mặt bằng: Mặt bằng công trình hình chữ nhật có khoét lõm, chiều dài 40 m, chiều rộng 20m. Tâng hầm và tầng trệt cao 3,5m được dùng làm bãi để xe, trạm bơm, trạm điện, phòng bảo vệ, nhà kho Tầng 2 được sử dụng làm nhà giữ trẻ Tầng 313 bố trí các căn hộ phục vụ nhu cầu ở cho các hộ gia đình. Kết cấu mái sử dụng BTCT, xung quanh có sê nô bê tông cốt thép để thu nước Trần đóng tấm nhựa hoa văn SVTH: Bùi Công Vượng 5 Lớp: DCXDDC602 MSSV: 1521070421
- Đồ án tốt nghiệp ngành “Xây dựng dân dụng & công nghiệp” Nhìn chung giải pháp mặt bằng đơn giản, tạo không gian rộng để bố trí các căn hộ bên trong, sử dụng loại vật liệu nhẹ làm vách ngăn giúp tổ chức không gian linh hoạt rất phù hợp với xu hướng và sở thích hiện tại, có thể dễ dàng thay đổi trong tương lai. B 40000 8000 8000 8000 8000 8000 BAÕ I XE ÑEÅXE BAÕ 8500 8500 I XE ÑEÅXE i=0,3% BAÕ A I XE ÑEÅXE 21000 21000 4000 4000 A BAÕ BAÕ I XE ÑEÅXE I XE ÑEÅXE BAÕ 8500 8500 I XE ÑEÅXE DOÁ DOÁ i=20% C XUOÁ C XUOÁ i=20% NG NG - 1.200 - 1.200 B 8000 8000 8000 8000 8000 40000 . SVTH: Bùi Công Vượng 6 Lớp: DCXDDC602 MSSV: 1521070421
- Đồ án tốt nghiệp ngành “Xây dựng dân dụng & công nghiệp” Mặt bằng tầng hầm B 40000 8000 8000 8000 8000 8000 1200 1200 BAN COÂ NG BAN COÂ NG BAN COÂ NG BAN COÂ NG P. NGUÛ3 P. NGUÛ3 2600 P. NGUÛ1 BEÁ SAÛ P + AÊ NH TAÀ BEÁ P. NGUÛ1 P. KHAÙ P + AÊ N 8500 NG P. NGUÛ2 8500 CH N P. KHAÙ P. NGUÛ2 CH A WC WC PCCC WC WC 21000 21000 A 4000 4000 P. SINH HOAÏT CHUNG P. SINH HOAÏT CHUNG WC P. AÊ BEÁ WC P. AÊ WC BEÁ BEÁ BEÁ WC P N P P N P 8500 8500 P. KHAÙ P. KHAÙ P. NGUÛ1 P. NGUÛ2 P. NGUÛ1 P. NGUÛ2 P. NGUÛ1 P. NGUÛ1 CH CH 2600 P. NGUÛ2 P. NGUÛ2 1200 BAN COÂ NG BAN COÂ NG BAN COÂ NG BAN COÂ NG BAN COÂ NG BAN COÂ NG 8000 8000 8000 8000 8000 40000 B Mặt bằng tầng điển hình Giải pháp mặt đứng + Mặt đứng thể hiện phần kiến trúc bên ngoài của công trình, góp phần để tạo thành quần thể kiến trúc, quyết định đến nhịp điệu kiến trúc của toàn bộ khu vực kiến trúc. + Không có sự thay đổi đột ngột nhà theo chiều cao do đó không gây ra những biên độ lớn tập trung ở đó. Từ tầng 1 đến tầng mái công trình sử dụng hệ lưới cột kết hợp với lõi thang máy. + Các phòng đều có các cửa sổ bố trí hợp lý đảm bảo lượng ánh sáng cần thiết. SVTH: Bùi Công Vượng 7 Lớp: DCXDDC602 MSSV: 1521070421
- Đồ án tốt nghiệp ngành “Xây dựng dân dụng & công nghiệp” 4800 3500 3500 3500 3500 3500 3500 3500 3500 3500 3500 3500 3500 3500 1200 8000 8000 8000 8000 8000 40000 Mặt đứng trục 16 SVTH: Bùi Công Vượng 8 Lớp: DCXDDC602 MSSV: 1521070421
- Đồ án tốt nghiệp ngành “Xây dựng dân dụng & công nghiệp” 4800 3500 3500 3500 3500 3500 3500 3500 3500 3500 3500 3500 3500 3500 1200 8500 4000 8500 21000 Mặt đứng trục AD Giải pháp thông gió chiếu sáng: Ở các tầng đều có cửa sổ tạo sự thông thoáng tự nhiên. Công trình có khoảng trống thông tầng nhằm tạo sự thông thoáng thêm cho tòa nhà nhất là ở tầng 2 là nơi có mật độ người tập trung cao nhất. Riêng tầng hầm có bố trí thêm các khe thông gió và chiếu sáng. Các phòng làm việc trên các tầng đều được chiếu sáng tự nhiên thông qua các cửa kính bố trí bên ngoài thông với tự nhiên. Ngoài ra, hệ thống chiếu sáng nhân tạo cũng được bố trí sao cho có thể phủ được những chỗ cần chiếu sáng. SVTH: Bùi Công Vượng 9 Lớp: DCXDDC602 MSSV: 1521070421
- Đồ án tốt nghiệp ngành “Xây dựng dân dụng & công nghiệp” Ở tại các lối đi lên xuống cầu thang, hành lang và nhất là tầng hầm đều có lắp đặt thêm đèn chiếu sáng. Giải pháp về giao thông: Giao thông ngang trong mỗi đơn nguyên là hệ thống hành lang. Hệ thống giao thông đứng là thang bộ và thang máy. Thang bộ gồm 2 thang, Dùng để đi lại khi vào giờ cao điểm mà thang máy phải chờ đợi lâu và cũng dùng để thoát hiểm khi gặp các sự cố như cháy nổ. Dọc hành lang được bố trí các hộp chống cháy bằng các bình khí CO2. Thang máy có 2 thang máy chính và một thang máy chở hang và phục vụ y tế có kích thước lớn hơn. Thang máy bố trí ở chính giữa nhà, căn hộ bố trí xung quanh, lõi phân cách bởi hành lang nên khoảng đi lại là ngắn nhất, rất tiện lợi, hợp lý và bảo đảm thông thoáng. Giải pháp kỹ thuật Giải pháp cung cấp điện, nước, chống sét và thông tin liên lạc: Nguồn điện được cung cấp từ nguồn điện chính của thành phố. Hệ thống dây điện bao quanh công trình dưới dạng lắp dựng trụ Các dụng cụ báo quá tải, cầu dao tự động, hệ thống điều hoà điện đều được trang bị đầy đủ Hệ thống đường dây điện được bố trí ngầm trong tường và sàn,có hệ thống phát điện riêng phục vụ cho công trình khi cần thiết. Chọn sử dụng hệ thống thu sét chủ động quả cầu Dynasphire được thiết lập ở tầng mái và hệ thống dây nối đất bằng đồng được thiết kế để tối thiểu hóa nguy cơ bị sét đánh. Nước: Nguồn nước được lấy từ hệ thống cấp nước khu vực và dẫn vào để chứa nước ở tầng hầm rồi bằng hệ thống bơm nước tự động nước được bơm đến từng phòng thông qua hệ thống gen chính ở gần phòng phục vụ. Sau khi được xử lí nước thải được đưa vào hệ thống thoát nước chung của khu vự Giải pháp về phòng cháy chữa cháy công trình Ở mỗi tầng đều được bố trí thiết bị chữa cháy (vòi chữa cháy dài 20m, bình xịt CO2 ...). Ngoài ra, ở mỗi phòng đều có lắp đặt thiết bị báo cháy tự động. Ở nơi công cộng và mỗi tầng mạng lưới báo cháy có gắn đồng hồ và đèn báo cháy khi phát hiện, phòng quản lí khi nhận tín hiệu báo cháy sẽ kiểm soát và khống chế hỏa hoạn cho công trình. SVTH: Bùi Công Vượng 10 Lớp: DCXDDC602 MSSV: 1521070421
- Đồ án tốt nghiệp ngành “Xây dựng dân dụng & công nghiệp” Tình hình phát triển ngành xây dựng trên Thế giới và ở Việt Nam. Tình hình phát triển của ngành xây dựng trên thế giới: Ngành xây dựng thế giới nói chung vẫn đang trong thời gian hồi phục. Trung Quốc sắp vượt Mỹ là điểm nhấn quan trọng trong ngành xây dựng. Theo nghiên cứu gần đây cho biết, cứ theo đà này, ngành Xây dựng sẽ tăng trưởng khoảng 4,5% mỗi năm. Phần lớn sự tăng trưởng này được tập trung và có ảnh hưởng nhiều nhất là các thị trường của Hoa Kỳ, Trung Quốc và Ấn Độ. Do cuộc cạnh tranh khốc liệc hiện nay của thị trường vốn từ Trung Quốc, các nước châu Á là mục tiêu hấp dẫn cho các nhà đầu tư. Trong khi đó, các Công ty xây dựng Châu Âu và Mỹ chuyển trọng tâm của họ tới thị trường Châu Phi và Trung Đông. Xu hướng của một số quốc gia trên thế giới: Nói về khu vực, có thể thấy rằng xu hướng phát triển nhất là ở Châu Á, gồm Ấn Độ và Trung Quốc, còn ở khu vực khác là một số nước ở châu Phi và Trung Đông. Các Công ty xây dựng Tây Âu phát hiện ra Châu Phi là thị trường mới nổi, trong khi các Công ty xây dựng của Mỹ có xu hướng tập trung vào Trung Đông. Các Công ty xây dựng ở khu vực Trung Đông và châu Phi được dự đoán phát triển mạnh nhất trong khoảng thời gian 2016 2020, vượt qua khu vực Châu Á Thái Bình Dương. Châu Âu: Hiện nay xu hướng ở châu Âu là hướng tới xây dựng bền vững. Đặc biệt là Vương quốc Anh là quốc gia có lợi nhuận thị trường xây dựng lớn nhất thứ ba trên thế giới, các nhà đầu tư tiềm năng tại Trung Quốc và Trung Đông tập trung nguồn lực vào bất động sản tại đây. Giả định rằng đến năm 2025, ngành Xây dựng Anh quốc tăng gấp đôi tỷ lệ trung bình của Tây Âu. Tuy nhiên, doanh số bán trong ngành Xây dựng là cơ sở hạ tầng từ các dự án của Chính phủ. Có thể nói rằng, yếu tố quan trọng của thành công ngành Xây dựng Anh quốc là do năng lực quản lý các dự án lớn. Tiểu các vương quốc Ả rập (UAE): Vị trí của UAE là vị trí trung tâm cho du lịch và kinh doanh nên sẽ thu hút nhiều quan tâm của lĩnh vực xây dựng. Các dự án cơ sở hạ tầng lớn ví dụ như dự án phát triển Adventure Studios của Dubai, dự án Kênh nước Dubai, EXPO 2020 tại Dubai sẽ đặc biệt thu hút ngành Xây dựng. Qatar: Do sự đầu tư công lớn vào các dự án hạ tầng, tăng trưởng hoạt động xây dựng được đẩy mạnh. Các chuyên gia tiên đoán rằng tỷ lệ tăng trưởng sẽ tiếp tục trong 5 năm tới vì một số sự kiện sắp tới như 2022 FIFA World Cup và dự án tầm nhìn 2030. SVTH: Bùi Công Vượng 11 Lớp: DCXDDC602 MSSV: 1521070421
- Đồ án tốt nghiệp ngành “Xây dựng dân dụng & công nghiệp” Saudi Arabia: Nước này đang nỗ lực tăng cường nền kinh tế của mình bao gồm đầu tư vào phát triển các công trình xây dựng nhà ở và hạ tầng. Họ còn tập trung vào phát triển các công trình mang tính bền vững, thân thiện về mặt môi trường với những ứng dụng công nghệ hiện đại, tiên tiến. Châu Á: Do cuộc cạnh tranh khốc liệt với nền kinh tế Trung Qu ốc hi ện nay một thị trường mới nổi một "con hổ châu Á" mới phát sinh, vì thế những quốc gia nhỏ hơn cũng sẽ trở thành quan trọng cho ngành Xây dựng đầu tư. Theo một nghiên cứu của PwC cho biết, Indonesia, Việt Nam và Philippines là những quốc gia có thể dành được sự tập trung của nhiều nhà đầu tư phát triển. Hơn 50% của tất cả các Công ty xây dựng lớn trên thế giới đã bắt đầu tiến hành tấn công tại các thị trường mới nổi. Mặc dầu yếu tố chính trị có thể phần nào ảnh hưởng đến tình hình phát triển xây dựng ở một số quốc gia châu Á nhưng các dự báo về mặt trung hạn cho thấy, đến năm 2020, thị trường hấp dấn nhất ở châu Á sẽ là các quốc gia Indonesia và Philippines. Các nhà đầu tư rất lạc quan về hai thị trường này và họ đã theo dõi, khảo sát trước đó và tiên đoán về sự phát triển vượt bậc. Với những ưu đãi về lãi suất, sự phát triển của ngành xây dựng đến 2020 rất khả quan. Tình hình phát triển của ngành xây dựng ở Việt Nam: Năm 2016, các chỉ tiêu phát triển kinh tế xã hội chủ yếu của ngành Xây dựng duy trì được mức tăng trưởng khá. Giá trị sản xuất ngành Xây dựng năm 2016 theo giá hiện hành ước đạt khoảng 1.089,3 nghìn tỷ đồng, tăng 10,4% so với năm 2015 đạt 104% kế hoạch năm ; tính theo giá so sánh năm 2010 đạt khoảng 862,5 nghìn tỷ đồng, tăng 10,1% so với năm 2015. Theo giá so sánh năm 2010, giá trị tăng thêm của ngành Xây dựng năm 2016 đạt khoảng 189,2 nghìn tỷ đồng, tăng 10% so với năm 2015, chiếm tỷ trọng 6,19% GDP cả nước (năm 2015 chiếm 5,97% GDP). Như vậy ngành xây dựng đang có xu hưởng khởi sắc ở trên thế giới và Việt Nam trong thời gian gần đây, đóng góp một phần không nhỏ vào nền kinh tế nước nhà SVTH: Bùi Công Vượng 12 Lớp: DCXDDC602 MSSV: 1521070421
- Đồ án tốt nghiệp ngành “Xây dựng dân dụng & công nghiệp” GIẢI PHÁP KẾT CẤU CHO CÔNG TRÌNH Các giải pháp kết cấu chịu lực: Phân tích đánh giá ưu điểm, nhược điểm và phạm vi áp dụng của các giải pháp kết cấu chịu lực theo phương thẳng đứng. Hệ tường chịu lực Trong hệ kết cấu này thì các cấu kiện thẳng đứng chịu lực của nhà là các tường phẳng. Tải trọng truyền đến các tấm tường qua các bản sàn được xem là cứng tuyệt đối. Trong mặt phẳng của chúng các vách cứng (chính là tấm tường) làm việc như một công xôn có chiều cao tiết diện lớn. Với hệ kết cấu này thì khoảng không bên trong công trình còn phải phân chia thích hợp đảm bảo yêu cầu về kết cấu. Ưu điểm: kết cấu đơn giản, ít dầm, độ cứng ngang nhà lớn, cách âm tốt, chiếu sáng và thông gió tốt. Nhược điểm: bố trí không gian các phòng bị đơn điệu, không linh hoạt, cấc phòng thường được bố trí bằng nhau. Tường ngang chịu lực dày và tốn nhiều vật liệu xây dựng làm tường và móng, tải trọng của nhà lớn. → Hệ kết cấu này có thể cấu tạo cho nhà khá cao tầng, tuy nhiên theo điều kiện kinh tế và yêu cầu kiến trúc của công trình ta thấy phương án này không thỏa mãn. Hệ khung chịu lực. Hệ được tạo bởi các cột và các dầm liên kết cứng tại các nút tạo thành hệ khung không gian của nhà. Đây là hệ kết cấu được sử dụng phổ điến trong lĩnh vực xây dựng dân dụng của Việt Nam. Ưu điểm: Hệ kết cấu này tạo ra được không gian kiến trúc lớn và khá linh hoạt, thích hợp với các công trình nhà ở có sơ đồ làm việc rõ ràng. SVTH: Bùi Công Vượng 13 Lớp: DCXDDC602 MSSV: 1521070421
- Đồ án tốt nghiệp ngành “Xây dựng dân dụng & công nghiệp” Nhược điểm: tỏ ra kém hiệu quả khi tải trọng ngang công trình lớn vì kết cấu khung có độ cứng chống cắt và chống xoắn không cao. Nếu muốn sử dụng hệ kết cấu này cho công trình thì tiết diện cấu kiện sẽ khá lớn, làm ảnh hưởng đến tải trọng bản thân công trình và chiều cao thông tầng của công trình. → Do đó khung chịu lực chỉ nên sử dụng cho các công trình có độ cao hơn 40m thì mới đem lại hiệu quả kinh tế và thầm mỹ. Hệ lõi chịu lực Lõi chịu lực có dạng vo hộp rỗng, tiết diện kín hoặc hở có tác dụng nhận toàn bộ tải trọng tác động lên công trình và truyền xuống đất. Trong nhà cao tầng lõi cứng được bố trí kết hợp với thang máy. Ưu điểm: Hệ lõi chịu lực có khả năng chịu lực ngang khá tốt và tận dụng được giải pháp vách cầu thang là vách bê tông cốt thép. Nhược điểm: Tuy nhiên để hệ kết cấu thực sự tận dụng hết tính ưu việt thì hệ sàn của công trình phải rất dày và phải có biện pháp thi công đảm bảo chất lượng vị trí giao nhau giữa sàn và vách. Hệ kết cấu hỗn hợp. Hệ khung – vách (giằng) Hệ kết cấu khung giằng (khung và vách cứng) được tạo ra bằng sự kết hợp giữa khung và vách cứng. Hệ thống vách cứng thường được tạo ra tại khu vực cầu thang bộ, cầu thang máy, khu vệ sinh chung hoặc các tường biên lac các khu vực có tường liên tục nhiều tầng. Hệ thống khung được bố trí tại các khu vực còn lại của ngôi nhà. Hai hệ thống khung và vách được liên kết qua hệ kết cấu sàn. Hệ thông vách cứng đóng vai trong chủ yếu chịu tải trọng ngang, hệ khung chủ yếu thiết k ế để chị tải trọng thẳng đứng. Ưu điểm: Sự phân rõ ràng chức năng này tạo điều kiện để tối ưu hóa các cấu kiện, giảm bớt kích thước cột và dầm, đáp ứng được các yêu cầu kiến trúc. Nhược điểm: Độ cứng theo phương ngang của các vách cứng tỏ ra hiệu quả ở những độ cao nhất định, khi công trình lớn thì bản thân vách cứng cũng phải có kích thước đủ lớn mà điều đó khó có thể thực hiện được. Ngoài ra hệ thống vách cũng cản trở để tạo ra các không gian rộng. SVTH: Bùi Công Vượng 14 Lớp: DCXDDC602 MSSV: 1521070421
- Đồ án tốt nghiệp ngành “Xây dựng dân dụng & công nghiệp” Hệ khung lõi. Là kết cấu phát triển thêm từ kết cấu khung dưới dạng tổ hợp giữa kết cấu khung và lõi cứng. Lõi cứng được làm bằng bê tông cốt thép. Chúng có thể dạng lõi kín hoặc vách hở thường bố trí tại khu vực thang máy và thang bộ. Hệ thống khung bố trí ở các khu vực còn lại. Hai hệ thống khung và lõi được liên kết với nhau qua hệ thống sàn. Trong trường hợp này hệ sàn liền khối có ý nghĩa rất lớn. Ưu điểm: Thường trong hệ thống kết cấu này hệ thống lõi vách đóng vai trò chủ yếu chịu tải trọng ngang, hệ khung chủ yếu chịu tải trọng đứng. Sự phân chia rõ chức năng này tạo điều kiện để tối ưu hóa các cấu kiện, giảm bớt kích thước cột dầm, đáp ứng yêu cầu kiến trúc. Tải trọng ngang của công trình do cả hệ khung lõi cùng chịu, thông thường do hình dạng và cấu tạo nên lõi có độ cứng lớn nên cũng trở thành nhân tố chịu lực ngang lớn trong công trình nhà cao tầng. Lựa chọn giải pháp kết cấu tối ưu cho công trình. Qua phân tích một cách sơ bộ như trên ta nhận thấy mỗi hệ kết cấu cơ bản của nhà cao tầng đều có ưu nhược điểm riêng. Đối với công trình Chung cư Phú Đạt này yêu cầu không gian linh hoạt, rộng rãi nên giải pháp dùng hệ lựa chọn giải pháp kết cấu theo sơ đồ khung – lõi là hợp lý nhất. Việc sử dụng kết cấu lõi cùng chịu tải trọng đứng và ngang với khung sẽ làm tăng hiệu quả chịu lực của toàn bộ kết cấu, đồng thời sẽ được giảm được tiết diện cột ở tầng dưới của khung. Lựa chọn giải pháp kết cấu sàn. Phân tích đánh giá ưu điểm, nhược điểm và phạm vi áp dụng của các giải pháp kết cấu chịu lực theo phương thẳng ngang Các loại kết cấu sàn đang được sử dụng rông rãi hiện nay gồm: Với sàn sườn: Ưu điểm: Độ cứng ngang công trình lớn nên khối lượng bê tông khá nhỏ→ khối lượng dao đông giảm → nội lực giảm → tiết kiệm được bê tông và thép cũng do độ cứng công trình khá lớn nên chuyển vị ngang sẽ giảm tạo tâm lí thoải mái cho người sử dụng. Nhược điểm: Là chiều cao tầng lớn và thi công phức tạp hơn phương án sàn nấm tuy nhiên đây cũng là phương án khá phổ biến do phù hợp với điều kiện kĩ thuật thi công hiện nay của các công ty xây dựng. Với sàn phẳng không dầm : SVTH: Bùi Công Vượng 15 Lớp: DCXDDC602 MSSV: 1521070421
- Đồ án tốt nghiệp ngành “Xây dựng dân dụng & công nghiệp” Ưu điểm: Chiều cao kết cấu nhỏ nên giảm được chiều cao công trình. Tiết kiệm được không gian sử dụng. Dễ phân chia không gian. Việc thi công phương án này nhanh hơn so với phương án sàn dầm bởi không phải mất công gia công cốp pha, cốt thép dầm, cốt thép được đặt tương đối định hình và đơn giản. Việc lắp dựng ván khuôn và cốp pha cũng đơn giản. Nhược điểm: Trong phương án này các cột không được liên kết với nhau để tạo thành khung do đó độ cứng nhỏ hơn so với phương án sàn dầm, do vậy khả năng chịu lực theo phương ngang phương án này kém hơn phương án sàn dầm, chính vì vậy tải trọng ngang hầu hết do vách chịu và tải trọng đứng do cột và vách chịu. Sàn phải có chiều dày lớn để đảm bảo khả năng chịu uốn và chống chọc thủng do đó khối lượng sàn tăng. Với sàn phẳng ứng lực trước: Ưu điểm: Giảm chiều dày, độ võng sàn. Giảm được chiều cao công trình. Tiết kiệm được không gian sử dụng. Phân chia không gian các khu chức năng dễ dàng. Nhược điểm: Tính toán phức tạp. Thi công đòi hỏi thiết bị chuyên dụng, yêu công nhân công có trình độ chuyên môn. -Với sàn ô cờ: Tuy khối lượng công trình là nhỏ nhưng do thi công rất phúc tạp trong các công việc thi công chính như lắp ván khuôn, đặt cốt thép, đổ bê tông v.v… nên phương án này không khả thi. Lựa chọn giải pháp kết cấu tối ưu cho công trình. Qua phân tích, so sánh các phương án nêu ra ta chọn phương án dùng sàn phẳng ứng lực trước. Dựa vào hồ sơ thiết kế công trình giải pháp kết cấu đã lựa chọn và tải trọng tác dụng lên công trình để thiết kế mặt bằng kết cấu cho các sàn. Mặt bằng kết cấu được thể hiện trên các bản vẽ kết cấu. Xác định sơ bộ kích thước tiết diện kết cấu công trình Vật liệu sử dụng. Theo tiêu chuẩn TCVN 55742018 [1]. Bê tông với chất kết dính là xi măng cùng với c ác cốt liệu đá, cát vàng tạo nên một cấu trúc đặc chắc. Với cấu tr úc này, bê tông có khối lượng riêng 2500 daN/m3. Cấp độ bền của bê tông theo cường độ chịu n én, tính theo đơn vị MPa, bê tông được dưỡng hộ cũng như được thí nghiệm theo quy định v à tiêu chuẩn của nước SVTH: Bùi Công Vượng 16 Lớp: DCXDDC602 MSSV: 1521070421
- Đồ án tốt nghiệp ngành “Xây dựng dân dụng & công nghiệp” Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam. Cấp độ bền của bê tông dùng trong tính tóan cho công trình là B30. - Bê tông sử dụng cho kết cấu dùng B30 với các chỉ tiêu như sau: Khối lượng riêng: Cường độ tính toán: Cường độ chịu kéo tính toán: Mô đun đàn hổi: - Cốt thép gân dùng cho kết cấu bên trên và cọc dùng loại CB300V với các chỉ tiêu: +Cường độ chịu nén tính toán: +Cường độ chịu kéo tính toán: +Cường độ tính cốt thép ngang: +Mô đun đàn hồi: - Cốt thép trơn dùng loại CB240T với các chỉ tiêu sau: Cường độ chịu nén tính toán: Cường độ chịu kéo tính toán: Cường độ tính cốt thép ngang: Mô đun đàn hồi: - Vữa xi măng – cát, gạch xây tường: - Gạch lát nền Ceramic: - Trọng lượng riêng của vật liệu và hệ số vượt Trọng lượng riêng của vật liệu và hệ số vượt tải TT Vật liệu Đơn vị tính Trọng lượng riêng Hệ số vượt tải 1 Bê tông cốt thép daN/m3 2500 1,1 2 Vữa XM trát, ốp, lát daN/m3 1800 1,3 3 Gạch ốp lát daN/m3 2000 1,1 4 Đất đầm nện chặt daN/m3 2000 1,2 5 Tường xây gạch thẻ daN/m3 2000 1,2 6 Tường xây gạch ống daN/m3 1800 1,2 SVTH: Bùi Công Vượng 17 Lớp: DCXDDC602 MSSV: 1521070421
- Đồ án tốt nghiệp ngành “Xây dựng dân dụng & công nghiệp” 7 Bê tông sỏi nhám nhà xe daN/m3 2000 1,1 8 Bê tông lót móng daN/m3 2000 1,1 Xác định sơ bộ chiều dày sàn. Quan niệm tính: xem sàn là tuyệt đối cứng trong mặt phẳng nằm ngang. Sàn không bị rung động, không dịch chuyển khi chịu tải trọng ngang. Chuyển vị tại mọi điểm trên sàn là như nhau khi chịu tải trọng ngang. Trong tính toán không tính đến việc sàn bị yếu do khoan lỗ để treo các thiết bị kĩ thuật như đường ống điện lạnh thông gió, cứu hỏa cũng như các đường ống đặt ngầm khác trong sàn. Trong mặt bằng dầm sàn tầng điển hình có một số ô sàn có kích thước lớn như ô sàn (8m x 8.5m). Việc chọn chiều dày của bản sàn phụ thuộc vào nhịp và tải trọng tác dụng lên sàn. Có thể xác định sơ bộ chiều dày của bản sàn theo công thức: (2.1) Trong đó: m: là hệ số phụ thuộc vào loại sàn. m = 30 – 45 với sàn bản loại dầm. m = 40 – 45 với bản kê 4 cạnh Li: Chiều dài cạnh ngắn của bản. D: hệ số phụ thuộc vào tải trọng: D = 0.8÷1,4. Lấy D = 1 h min: chiều dày bản bé nhất, 4cm với sàn mái, 5cm với sàn nhà dân,6cm với sàn nhà công nghiệp. Chọn hb=25cm Xác định sơ bộ kích thước tiết diện cột. - Tính diện tích cột xác định sơ bộ như sau: [1] (2.3) Trong đó: qi : Tải trọng phân bố trên 1m2 sàn thứ i. si : diện tích truyền tải xuống tầng thứ i. k= 1,1 – 1,5 : hệ số kể đến tải trọng ngang(lấy bằng 1,3) + Sơ bộ chọn q = 14kN/m2. Và ta có bảng sơ bộ chọn tiết diện cột như sau: SVTH: Bùi Công Vượng 18 Lớp: DCXDDC602 MSSV: 1521070421
- Đồ án tốt nghiệp ngành “Xây dựng dân dụng & công nghiệp” Bảng kích thước tiết diện cột giữa diện tích q Fctính toán Fcchọn Tầng truyền tải 2 N (kN) k 2 b(cm) h (cm) (kN/m ) (cm ) (cm2) (bxh) m2 Mái 50 (6,25x8) 14 700 1,3 535,29 70 80 5600 Sân 50 (6,25x8) 14 1400 1,3 1070,6 70 80 5600 thượng 13 50 (6,25x8) 14 2100 1,3 1605,9 70 80 5600 12 50 (6,25x8) 14 2800 1,3 2141,2 70 80 5600 11 50 (6,25x8) 14 3500 1,3 2676,5 80 80 6400 10 50 (6,25x8) 14 4200 1,3 3211,8 80 80 6400 9 50 (6,25x8) 14 4900 1,3 3747,1 80 80 6400 8 50 (6,25x8) 14 5600 1,3 4282,4 80 90 7200 7 50 (6,25x8) 14 6300 1,3 4817,6 80 90 7200 6 50 (6,25x8) 14 7000 1,3 5352,9 80 90 7200 5 50 (6,25x8) 14 7700 1,3 5888,2 90 90 8100 4 50 (6,25x8) 14 8400 1,3 6423,5 90 90 8100 3 50 (6,25x8) 14 9100 1,3 6958,8 90 90 8100 2 50 (6,25x8) 14 9800 1,3 7494,1 90 100 9000 1 50 (6,25x8) 14 10500 1,3 8029,4 90 100 9000 Hầ m 50 (6,25x8) 14 11200 1,3 8564,7 90 100 9000 Kích thước tiết diện cột giữa trục A, D diện tích q Fcchọn N Fctính toán b(cm h Tầng truyền tải (kN/m2 k (cm2 (kN) (cm2) ) (cm) (bxh) m2 ) ) 43,6 1, 466,7 Mái 14 610,4 60 70 4200 (8x5,45) 3 8 Sân 43,6 1, 933,5 14 1220,8 60 70 4200 thượng (8x5,45) 3 5 13 43,6 14 1831,2 1, 1400, 60 70 4200 SVTH: Bùi Công Vượng 19 Lớp: DCXDDC602 MSSV: 1521070421
- Đồ án tốt nghiệp ngành “Xây dựng dân dụng & công nghiệp” (8x5,45) 3 3 43,6 1, 12 14 2441,6 1867,1 60 70 4200 (8x5,45) 3 43,6 1, 2333, 11 14 3052 70 70 4900 (8x5,45) 3 9 43,6 3662, 1, 2800, 10 14 70 70 4900 (8x5,45) 4 3 7 43,6 1, 3267, 9 14 4272,8 70 70 4900 (8x5,45) 3 4 43,6 4883, 1, 3734, 8 14 70 80 5600 (8x5,45) 2 3 2 43,6 5493, 1, 7 14 4201 70 80 5600 (8x5,45) 6 3 43,6 1, 4667, 6 14 6104 70 80 5600 (8x5,45) 3 8 43,6 1, 5 14 6714,4 5134,5 80 80 6400 (8x5,45) 3 43,6 1, 5601, 4 14 7324,8 80 80 6400 (8x5,45) 3 3 43,6 7935, 1, 6068, 3 14 80 80 6400 (8x5,45) 2 3 1 43,6 8545, 1, 6534, 2 14 80 90 7200 (8x5,45) 6 3 9 1, 6898, 1 34 (8x4,25) 14 9021,6 80 90 7200 3 9 1, 7095, Hầm 34 (8x4,25) 14 9497,6 80 90 7200 3 3 Kích thước tiết diện cột giữa trục 1, 6 . diện tích q N Fctính toán b(cm h Fcchọn Tầng truyền tải 2 k 2 (kN/m ) (kN) (cm ) ) (cm) (cm2) (bxh) m2 SVTH: Bùi Công Vượng 20 Lớp: DCXDDC602 MSSV: 1521070421
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
CÂU HỎI BẢO VỆ ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
25 p | 3238 | 566
-
Khóa luận/ Đồ án tốt nghiệp: Xây dựng, triển khai và quản lý mô hình mạng
135 p | 322 | 72
-
Đồ án tốt nghiệp ngành Công nghệ thông tin: Xây dựng ứng dụng Android lấy thông tin dự báo thời tiết
67 p | 891 | 72
-
Hướng dẫn thiết kế cống trong đồ án tốt nghiệp
40 p | 586 | 70
-
Đồ án tốt nghiệp ngành Công nghệ thông tin: Xây dựng chương trình quản lý nhân sự tiền lương tại doanh nghiệp tư nhân phúc lai
62 p | 311 | 54
-
Đồ án tốt nghiệp ngành Điện tử viễn thông: Thiết kế hệ thống điều khiển đèn báo hiệu luồng giao thông đường thủy
62 p | 257 | 40
-
Đồ án tốt nghiệp ngành Hệ thống thông tin: Xây dựng ứng dụng android truy xuất cơ sở dữ liệu
76 p | 186 | 37
-
Đồ án tốt nghiệp ngành Kiến trúc: Bệnh viện Nhi Hải Phòng
31 p | 161 | 28
-
Đồ án tốt nghiệp ngành Công nghệ thông tin: Xây dựng hệ thống quản lý bảo hành và sửa chữa Vật Tư
47 p | 157 | 24
-
Đồ án tốt nghiệp ngành Công nghệ thông tin: Xây dựng ứng dụng Android lấy dữ liệu tự động từ trang web
53 p | 119 | 22
-
Đồ án tốt nghiệp ngành Công nghệ thông tin: Tìm hiểu SQLite và xây dựng chương trình ứng dụng
88 p | 169 | 21
-
Đồ án tốt nghiệp ngành Công nghệ thông tin: Xây dựng ứng dụng Android đọc báo mạng qua dịch vụ RSS
61 p | 138 | 20
-
Đồ án tốt nghiệp ngành Công nghệ thông tin: Xây dựng website đăng ký khối lượng công tác trong năm học của giảng viên
72 p | 109 | 17
-
Đồ án tốt nghiệp ngành Công nghệ thông tin: Xây dựng website hỗ trợ theo dõi thông tin khai thác sử dụng phòng máy tính trường ĐHDLHP
80 p | 115 | 14
-
Đồ án tốt nghiệp ngành Công nghệ thông tin: Tìm hiểu về dữ liệu hình động
55 p | 97 | 12
-
Đồ án tốt nghiệp ngành Công nghệ thông tin: Xây dựng chương trình quản lý đào tạo trường Trung cấp nghề CNTT Phà Rừng
65 p | 101 | 10
-
Đồ án tốt nghiệp ngành Công nghệ thông tin: Xây dựng chương trình quản lý dịch vụ vận chuyển của công ty ASEAX
73 p | 83 | 9
-
Đồ án tốt nghiệp: Trường THCS Hà Giang – Nhà học 5 tầng
190 p | 11 | 4
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn