intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đồ án tốt nghiệp: Tính toán tổn thất điện năng và đề xuất biện pháp giảm tổn thất áp dụng cho lộ 971-7 chi nhánh điện Văn Lâm - Điện lực Hưng Yên

Chia sẻ: Minh Hai Hai | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:87

369
lượt xem
58
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Đồ án tốt nghiệp trình bày các nội dung về đặc điểm tự nhiên - kinh tế - xã hội của huyện và thực trạng lưới điện lộ 971 Văn Lâm – Hưng Yên, các phương pháp xác định tổn thất điện năng, tính toán tổn thất điện năng lộ 971-7 Văn Lâm – Hưng Yên, Phân tích các nguyên nhân cơ bản gây tổn thất điện năng và đề xuất biện pháp giảm tổn thất điện năng của lộ 971-7 Văn Lâm – Hưng Yên. Mời các bạn tham khảo!

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đồ án tốt nghiệp: Tính toán tổn thất điện năng và đề xuất biện pháp giảm tổn thất áp dụng cho lộ 971-7 chi nhánh điện Văn Lâm - Điện lực Hưng Yên

  1. Đồ án tốt nghiệp     Lê Tuấn Anh ­ Điện 51 LỜI NÓI ĐẦU  Trong công cuộc công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, cùng với sự  phát triển không ngừng của các thành phần kinh tế, đời sống của người dân   ngày càng được cải thiện, dân trí được nâng cao, sự  phát triển này kéo theo  nhu cầu sử dụng điện năng ngày càng gia tăng. Hiện nay, điện đã được đưa đến hầu hết các vùng nông thôn, tuy nhiên  đa số  lưới điện hiện tại được xây dựng từ  rất lâu và chưa có điều kiện cải  tạo hay xây dựng mới hoàn toàn nên hao tổn điện năng trên các đường dây này  thường vượt quá quy định, không đạt yêu cầu về  chất lượng điện cũng như  các chỉ tiêu kinh tế do nghành điện đề ra.  Dề tài: “Tính toán tổn thất điện năng và đề  xuất biện pháp giảm tổn   thất  áp dụng cho lộ 971­7 chi nhánh điện Văn Lâm­  Điện lực Hưng Yên ” Đề tài gồm 4 chương như sau: Chương 1: Đặc điểm tự  nhiên ­ kinh tế  ­ xã hội của huyện và thực   trạng lưới điện lộ 971 Văn Lâm – Hưng Yên. Chương 2: Các phương pháp xác định tổn thất điện năng. Chương 3: Tính toán tổn thất điện năng lộ 971­7 Văn Lâm – Hưng Yên. Chương 4: Phân tích các nguyên nhân cơ bản gây tổn thất điện năng và đề  xuất biện pháp giảm tổn thất điện năng của lộ 971­7 Văn Lâm – Hưng Yên. Khoa Cơ Điện  Bộ môn Cung Cấp Và Sử dụng điện
  2. Đồ án tốt nghiệp     Lê Tuấn Anh ­ Điện 51 CHƯƠNG I. ĐẶC ĐIỂM TỰ NHIÊN ­ KINH TẾ ­ XàHỘI VÀ THỰC TRẠNG LƯỚI  ĐIỆN CỦA LỘ 971­7 VĂN LÂM HƯNG YÊN  1.2. Điều kiện tự nhiên ­  kinh tế và xã hội  Vị trí địa lý: Mỹ  Hào có đường Quốc lộ  5A, trung tâm huyện cách thủ  đô Hà Nội 20 km về phía tây, cách Hải Dương 36 km về phía đông, cách thị  xã Hưng Yên 45 km về  phía nam. Vị  trí địa lý của huyện Văn Lâm đã tạo   nhiều thuận lợi về giao lưu kinh tế ­ văn hóa, xã hội với các huyện trong tỉnh   và các tỉnh, thành phố trong cả nước. Có nhiều cơ hội để thu hút vốn đầu tư  của các doanh nghiệp trong và ngoài nước.  Đặc điểm địa hình: Văn Lâm có địa hình bằng phẳng, cốt đất cao thấp  không đều, độ dốc thoải dần từ tây bắc xuống đông nam, độ cao trung bình từ  3 ­ 4 mét. Với địa hình như  vậy, huyện vẫn có điều kiện thuận lợi để  phát  triển sản xuất nông nghiệp, đồng thời có tiềm năng lớn cho đầu tư phát triển   công nghiệp. Khí hậu: Huyện có khí hậu nhiệt đới gió mùa, có hai mùa rõ rệt. Mùa   mưa từ  tháng 5 đến tháng 10, nhiệt độ  dao động từ  25 ­ 28 oC; mùa khô từ  tháng 11 đến tháng 4 năm sau, nhiệt độ  dao động từ  15 ­ 21 oC. Lượng mưa  trung bình hàng năm khoảng 1176mm, độ   ẩm trung bình 80%. Điều kiện khí  hậu thủy văn của huyện thuận lợi cho phát triển nông nghiệp, có điều kiện   thâm canh gối vụ, chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi.  1.2.1.Diện Tích Dân Số và Đơn Vị Hành Chính Huyện Văn Lâm có tổng diện tích tự  nhiên là 74,42km2, trong đó: đất  nông nghiệp 4.674,68 ha(chiếm 62,81%), đất chuyên dùng 1.740,83 ha (chiếm   23,39%), đất ở 709,02 ha (chiếm 9,53%), đất chưa sử dụng 317,66 ha (chiếm   4,27%), lao động trong độ  tuổi 43.787 người, trong đó lao động nữ  22.751  Khoa Cơ Điện  Bộ môn Cung Cấp Và Sử dụng điện
  3. Đồ án tốt nghiệp     Lê Tuấn Anh ­ Điện 51 người; lao động nông nghiệp 38.214 người. Đến năm 2003, dân số toàn huyện  Văn Lâm có 84.691 người, trong đó nông dân nông thôn có 75.287 người, dân   số thành thị có 8.589 người.  Lực lượng lao động có trình độ khoa học kỹ thuật hoặc đã qua đào tạo  chiếm tỷ lệ thấp. Đến tháng 8/2004 tổng số lao động trong các doanh nghiệp   là 10.615 người, số lao động tuyển vào các doanh nghiệp trong huyện là 9.543  người, số lao động huyện Văn Lâm là 6.002 người; số lao động được đi học   và đào tạo nghề là 2.512 người.  Huyện Văn Lâm có 11 đơn vị hành chính (10 xã và 1 thị trấn) gồm:  Thị  trấn Như Quỳnh, xã Lạc Đạo, xã Đại Đồng, xã Việt Hưng, xã Tân Quang, xã  Đình Dù, xã Minh Hải, xã Lương Tài, xã Trưng Trắc, xã Lạc Hồng. 1.2.2. Về văn hoá giáo dục Cùng với sự phát triển nhanh về kinh tế, nền  văn hoá giáo dục của huyện  cũng phát triển. Có ánh sáng điện bộ mặt nông thôn đã từng bước thay đổi, đời  sống người dân được cải thiện. Các thông tin liên lạc ngày càng nhiều giúp cho  nhân dân nâng cao tầm hiểu biết. Mọi chủ trương đường lối của Đảng và Nhà  nước cùng những tiến bộ khoa học kỹ thuật nhất là trong lĩnh vực nông nghiệp  đến với người dân Mỹ  Hào một cách kịp thời nhanh chóng, góp phần có hiệu  qủa nâng cao dân trí. Các trường học, trạm xá được xây dựng và tu sửa để phục  vụ cho nhân dân. An ninh chính trị, quốc phòng luôn được chú trọng và giư vững.  1.3. Thực trạng lưới điện của lộ 971­7  Văn Lâm – Hưng Yên 1.3.1. Sơ đồ lưới điện một sợi của  lộ 971­7  Văn Lâm – Hưng Yên 1.3.2. Nguồn điện cấp cho Văn Lâm          Hiện tại huyện Văn Lâm có 2 trạm trung gian 110/35/22 kV là E284 và   E.285 và 1 trạm từ 35/10 kV. Khoa Cơ Điện  Bộ môn Cung Cấp Và Sử dụng điện
  4. Đồ án tốt nghiệp     Lê Tuấn Anh ­ Điện 51   Lưới điện của huyện  có 2 trạm trung gian 110/35 kV nên việc cấp  thường xuyên tương đối  ổn định, ít phải cắt điện toàn huyện hoặc phải cắt   một phần lưới của huyện để  sửa chữa và khi có sự  cố. Lưới điện được xây   dựng  mới nhưng vẫn còn 1 phấn được xây dựng từ những năm 1964­1990 nên  thiết bị  hầu hết là lạc hậu, đã vận hành qua nhiều năm nên đã quá cũ và lạc   hậu. Đầu nguồn bố chí đóng cắt bằng cầu dao nên mỗi khi thao tác phía 35 kV  thường phải cắt máy cắt từ đầu nguồn làm gián đoạn thời gian cung cấp điện.          Đường dây 35 kV có 48 km trong đó có 14 km từ  Lạc Đạo­ Thị  Trấn  Như  Quỳnh là dây AC70 còn lại (nhánh Đại Đồng­Thị  Trấn Như  Quỳnh –  Hệ… là dây AC50)          Đường dây 10 kV có 184 km gồm 61,7 km đường trục là dây AC50 và  122,3 km đường nhánh là dây AC35.          Đường dây 0,4 kV có 380 km. Với cơ sở vật chất kỹ thuật trên đang đủ để phục vụ năng lượng điện  cho các thành phần kinh tế của huyện. Toàn huyện có 13 xã, thị trấn đến nay  100% số xã đã có điện phục vụ sinh hoạt sản xuất. Năm 2003 Văn Lâm tiếp  nhận sản lượng điện là 31051000 kWh, trong đó điện phục vụ cho sinh hoạt   là 18344000 kWh chiếm 54,3%. 9 tháng đầu năm 2004 tiếp nhận sản lượng điện là 32416000 kWh trong   đó điện phục vụ  sinh hoạt là 18379000 kWh chiếm 56,7%. Toàn huyện có   63% số xã có lưới điện được thiết kế theo quy hoạch 37% số xã có lưới điện   được phát triển từ lưới điện cũ. 1.3.3. Khái quát về lưới điện lộ 971­7  Văn Lâm Các trạm tiêu thụ  do lộ  971­7 Văn Lâm cấp điện tới chủ  yếu là các   trạm cấp điện cho nông thôn do đó không có phụ  tải công nghiệp. Ở đây chỉ  Khoa Cơ Điện  Bộ môn Cung Cấp Và Sử dụng điện
  5. Đồ án tốt nghiệp     Lê Tuấn Anh ­ Điện 51 có một vài xưởng cơ khí nhỏ  nên nó không  ảnh hưởng nhiều đến hình dạng  của đồ thị phụ tải trong trạm tiêu thụ. Do các trạm tiêu thụ  chủ  yếu là các trạm dân sinh nên điện năng chủ  yếu phục vụ  cho sinh hoạt của các gia đình, các điểm dịch vụ  nhỏ, uỷ  ban,   trạm xá và trường học trong các xã, chiếu sáng đường giao thông,... Hệ  thống kênh mương ở vùng này rất thuận lợi cho việc tưới tiêu nên  các trạm bơm phục vụ cho thuỷ lợi rất ít khi phải sử dụng đến và mỗi lần sử  dụng thì thời gian sử  dụng cũng rất ít nên khi tính toán hao tổn ta có thể  bỏ  qua không xét đến ảnh hưởng của nó. Về chăn nuôi ở đây không phát triển, chăn nuôi ở đây chỉ mang tính nhỏ  lẻ chăn nuôi gia đình do đó các thiết bị, động cơ dùng để chế biến thức ăn gia  súc, gia cầm và rửa chuồng trại là rất ít. Các máy nghiền thức ăn gia súc chủ  yếu tập trung trong các trạm xay xát, nhưng do  ở  đây có những trạm xát di   động nên số lượng các trạm xay xát cũng không nhiều. Khoa Cơ Điện  Bộ môn Cung Cấp Và Sử dụng điện
  6. Đồ án tốt nghiệp     Lê Tuấn Anh ­ Điện 51 CHƯƠNG II CÁC PHƯƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH TỔN THẤT ĐIỆN NĂNG 2.1. Cơ sở của các phương pháp tính toán tổn thất điện năng Khi truyền tải điện năng từ thanh cái nhà máy điện đến các công ty, nhà   máy và  hộ dùng điện ta cần phải dùng dây dẫn và máy biến áp. Khi có dòng   điện chạy qua, do có điện trở và điện kháng trên đường dây nên nó đã gây ra  tổn thất công suất dẫn đến tổn thất về điện năng. Trị số  tổn thất điện năng trong bất kỳ một phần tử  nào của mạng điện   phụ thuộc chủ yếu vào tính chất của phụ tải và sự thay đổi của phụ tải trong  thời gian khảo sát. Nếu phụ  tải của đường dây không thay đổi và xác định được tổn thất   công suất tác dụng trên đường dây là ∆P thì khi đó tổn thất điện năng trong   thời gian t sẽ là:                          ∆A = ∆P.t (2.1) Nhưng trong thực tế  phụ  tải của đư  xác. Khi đó ta phải biểu diễn gần   đúng đường cong i(t), và s(t) dưới dạng bậc thang hoá để  tính toán tổn thất  năng lượng với điện áp định mức.ờng dây luôn luôn biến thiên theo thời gian  nên tính toán như trên không chính Từ biểu thức   dΔA = 3i2.R.dt,  ta có:  t t S 2 (t) t Pt2 Q 2t ΔA 3Ri 2 dt R dt R dt     (2.2) 0 0 U 2 (t) 0 U 2t R n R n Hay:       ΔA Si2 Δt Pi2 Q i2 Δt (2.3) U 2H 1 U 2H 1 Tuy nhiên, trong tính toán thường không biết đồ thị p(t), q(t). Để tính hao  tổn năng lượng ta phải dùng phương pháp gần đúng dựa theo một số  khái  niệm quy ước như thời gian sử dụng phụ tải cực đại (T max), thời gian hao tổn  Khoa Cơ Điện  Bộ môn Cung Cấp Và Sử dụng điện
  7. Đồ án tốt nghiệp     Lê Tuấn Anh ­ Điện 51 công suất cực đại (τmax) và dòng điện trung bình bình phương (Itbbp). Ngoài ra  còn có thể sử dụng một số phương pháp khác như sử dụng công tơ, tính theo   đồ thị phụ tải, theo đặc tính xác suất của phụ tải,… Dưới đây là một số  phương pháp dùng để  xác định tổn thất điện năng  trong mạng phân phối trung áp. 2.2. Xác định tổn thất điện năng với sự trợ giúp của các thiết bị đo 2.2.1. Xác định tổn thất điện năng theo các chỉ số công tơ Phương pháp xác định tổn thất điện năng thông dụng nhất là so sánh sản  lượng điện ở đầu vào lưới và năng lượng tiêu thụ  tại các phụ  tải trong cùng  khoảng thời gian, phương pháp này tuy có đơn giản nhưng thường mắc phải  sai số lớn do một số nguyên nhân sau: ­ Không thể  lấy  được   đồng thời các  chỉ  số  của các  công tơ  tại  đầu  nguồn và ở các điểm tiêu thụ cùng một thời điểm. ­ Nhiều điểm tải còn thiếu thiết bị đo hoặc thiết bị đo không phù không   phù hợp với phụ tải  ­ Số chủng loại đồng hồ đo rất đa dạng với nhiều mức sai số khác nhau,  việc chỉnh định đồng hồ  đo chưa chính xác hoặc không chính xác do chất   lượng điện không đảm bảo. Để  nâng cao độ  chính xác của phép đo người ta sử  dụng đồng hồ  đo   đếm tổn thất, đồng hồ  này chỉ  được sử  dụng  ở  một số  mạng điện quan   trọng. 2.2.2. Xác định tổn thất điện năng bằng đông hồ đo đếm tổn thất Trong cung cấp mạng điện người ta có thể  xác định tổn thất điện năng  trực tiếp bằng đồng hồ đo đếm tổn thất mắc ngay tại điểm nút cung cấp cần  kiểm tra. a. Cách mắc đồng hồ đo đếm tổn thất Khoa Cơ Điện  Bộ môn Cung Cấp Và Sử dụng điện
  8. Đồ án tốt nghiệp     Lê Tuấn Anh ­ Điện 51 + Đối với đường dây truyền tải: Nếu các đường dây 110/220 kV có chiều dài lớn hơn 60km thì phải đặt 2  đồng hồ ở đầu và ở cuối đường dây, mục đích là để xét cả phần tổn thất do   dòng điện dung gây nên. Nếu đường dây có chiều dài nhỏ hơn 60km ta chỉ cần sử dụng một đồng  hồ đặt ở đầu đường dây. + Đối với đường dây phân phối chỉ cần mắc một đồng hồ ở dầu đường  dây là đủ. + Đối với MBA đồng hồ đo đếm tổn thất được đặt trên mỗi đầu cuộn   dây của MBA ba cuộn dây và trên một trong hai cuộn dây của MBA 2 cuộn   dây.  b. Cách xác định tổn thất điện năng theo đồng hồ đo đếm tổn thất Công thức để xác định tổn thất điện năng trong mạng: ∆A = 3.ki2.R.N.10­3  (KWh) (2.4) Trong đó:  ki ­ tỷ số máy biến dòng R ­ là điện trở tương đương của mạng điện  N ­ chỉ  số  của đồng hồ  đo đếm tổn thất điện năng được   ghi trong thời gian T và được xác định bằng công thức:  N = I2.T I – dòng điện chạy trong mạng. * Ưu điểm  Sử dụng đơn giản, dễ thực hiện  * Nhược điểm  ­ Phương pháp này chỉ xác định được tổng hao tổn năng lượng của mạng,  không chỉ ra được các thời điểm cực đại và cực tiểu của phụ tải để từ đó có   biện san bằng đồ thị phụ tải. Khoa Cơ Điện  Bộ môn Cung Cấp Và Sử dụng điện
  9. Đồ án tốt nghiệp     Lê Tuấn Anh ­ Điện 51 ­ Chỉ xác định được lượng điện năng tổn thất tại thời điểm đo đếm ­ Nếu cần xác định đồng thời hao tổn điện năng tại nhiều vị trí, khi đó ta  phải sử dụng nhiều công tơ gây tốn kém vì vậy cách này thường áp dụng trong   những trường hợp đặc biệt khi cần kiểm tra và số lượng công tơ sử dụng nhỏ. 2.3. Xác định tổn thất điện năng theo phương pháp điện trở đẳng trị          * Nội dung phương pháp Tổn thất điện năng trong mạng điện có thể xác định theo biểu thức A 3.k 2f .I tb2 .Rdt .t (2.5) Trong đó: kf – là hệ số hình dạng, xác định theo chỉ số của công tơ ghi m   lần trong số thời gian khảo sát t m. Ari2 kf (2.6) Ar Ari ­ điện năng tác dụng trong lần đo thứ i Ar ­ điện năng tiêu thụ trong khoảng thời gian t m ­ số lần đo trong khoảng thời gian t Ar Itb – dòng điện trung bình   I tb 3.U .t. cos Rđt ­ điện trở đẳng trị của mạng điện Đối với đường dây phân nhánh hình tia đơn giản ta có  1 1 1 R dt r0 .L 1 2 (2.7) 6 n n         Đối với đường dây phân nhánh phức tạp hơn giống như hình dưới đây  ri .k 2mti R dt Rc 1 (2.8) R c k 2mti Trong đó:  r0 ­ điện trở của một km đường dây Rc ­ điện trở đoạn dây cung cấp Khoa Cơ Điện  Bộ môn Cung Cấp Và Sử dụng điện
  10. Đồ án tốt nghiệp     Lê Tuấn Anh ­ Điện 51 ri ­ điện trở nhánh dây thứ i kmti ­ hệ số mang tải của nhánh dây thứ i Pi k mti (2.9) Pmax Pi ­ phụ tải của nhánh dây thứ i Pmax – phụ tải nhánh dây nặng nhất n – là số nhánh dây  * Ưu nhược điểm Xác định hao tổn điện năng theo phương pháp này đơn giản, dễ  tính  toán. Tuy nhiên, đối với mạng phức tạp việc xác định điện trở  đẳng trị  của  lưới điện lại trở nên phức tạp và gặp khó khăn trong tính toán bởi vì khi đó   điện trở  đẳng trị  phụ  thuộc vào dòng điện hoặc công suất phụ  tải của các  nhánh dây. 2.4. Xác định tổn thất điện năng theo các đặc tính xác suất của phụ tải Phụ tải điện là một đại lượng ngẫu nhiên, chịu tác động của nhiều yếu   tố, vì vậy tổn thất điện năng cũng là đại lượng ngẫu nhiên chịu tác động của  nhiều yếu tố  Xét mạng điện phân phối bao gồm các đường dây và các trạm biến áp ta   xây dựng phương pháp xác định tổn thất điện năng trong các phần tử  của  mạng. 2.4.1. Tổn thất trên đường dây Lượng tổn thất điện năng có thể  xác định bằng lượng tổn thất tương   đương gây ra bởi dòng điện trung bình không đổi trong suốt thời gian khảo sát  chạy trong mạng điện đẳng trị theo biểu thức. ∆A = 3M(I2)Rđt.T.10­3  KWh (2.10) Khoa Cơ Điện  Bộ môn Cung Cấp Và Sử dụng điện
  11. Đồ án tốt nghiệp     Lê Tuấn Anh ­ Điện 51 Trong đó:  M(I2) ­ kỳ vọng toán bình phương dòng điện  Rđt ­ điện trở đẳng trị của mạng  Theo lý thuyết xác suất ta có: 2 M I2 MI DI (2.11) M(I), D(I) ­ Kỳ vọng toán và phương sai của dòng. Giá trị của kỳ vọng toán dòng điện chạy trong mạng có thể xác định theo   các chỉ số của công tơ tại lộ ra của trạm biến áp trung gian. A 2r A 2x MI                               (2.12)        3U 2tb T 2 Ar, Ax ­ Điện năng tác dụng và phản kháng, xác định theo chỉ số của công   tơ đầu nguồn  Utb ­ Điện áp trung bình của mạng điện T ­ Thời gian khảo sát, h Theo quy tắc “Ba xích ma” thì dòng điện cực đại IM = M(I) + 3σ IM MI Từ đó suy ra σ                                   3 σ IM M I và hệ số biến động            k v                      MI 3M I Phương sai dòng điện có thể biểu thị qua hệ số biến động kv của phụ tải. 2 σ2 DI M I .k 2v ;                                     (2.13) Thay các giá trị  của (2) và (3) vào (1) ta được giá trị  tổn thất điện năng  tác dụng trên đường dây là. 2 ΔA r 3M I 1 k 2v R dt .T.10 3 , kWh                 (2.14) Điện trở đẳng trị của đường dây được xác định theo biểu thức  ΔPM 10 3 R dt                                                      (2.15) 3I 2M Khoa Cơ Điện  Bộ môn Cung Cấp Và Sử dụng điện
  12. Đồ án tốt nghiệp     Lê Tuấn Anh ­ Điện 51 ∆PM –  hao tổn công suất cực đại trong mạng điện Tổn thất điện năng phản kháng có thể xác định theo biểu thức: ∆Ax= ∆Artgφ                                                  (2.16)      2.4.2. Tổn thất trong các máy biến áp Để  đơn giản trong tính toán ta thay tất cả  các máy biến áp bằng một  máy đẳng trị  có công suất bằng tổng các công suất định mức của các máy.  Tổn thất trong các máy biến áp tiêu thụ  gồm 2 thành phần: thay đổi và cố  định. Thành phần thay đổi được xác định tương tự  như  đối với đường dây   theo biểu thức (2.12) với kỳ  vọng toán dòng điện chạy qua biến áp đẳng trị  sẽ là A 2r2 A 2x2 MI ba                     (2.16)                           3U 2tb2 T 2 Ar2, Ax2 ­ điện năng tác dụng và phản kháng ở cuối mạng đẳng trị Ar2 = Ar ­ ∆Ar Ax2= Ax  ­ ∆Ax Utb2 ­ Điện áp trung bình ở cuối đường dây KV Điện trở đẳng trị của các máy biến áp là m U 2n ΔPki .10 3 R dtb i 1 2 (2.17) m S ni i 1 Trong đó:  Un ­ điện ápđịnh mức của các MBA, KV Sni – công suất định mức của biến áp thứ i, KVA ∆Pki – hao tổn ngắn mạch của biến áp thứ i m ­ số lượng máy biến áp tiêu thụ. Khoa Cơ Điện  Bộ môn Cung Cấp Và Sử dụng điện
  13. Đồ án tốt nghiệp     Lê Tuấn Anh ­ Điện 51 Vậy tổn thất điện năng tác dụng trong cuộn dây của các máy biến áp tiêu  thụ là: ∆Acu = 3M(I)b2(1+k2v)Rđtb.T.10­3   (KWh)                (2.18) Thành phần tổn thất cố  định trong lõi thép của biến áp được xác định  U 2tb2 m theo biểu thức:  ΔA F T ΔP0i    (KWh)                               (2.19) U 2n i 1 Tổng tổn thất điện năng tác dụng trong mạng phân phối là: ∆A∑ = ∆Ar + ∆Acu + ∆AFe (2.20) * Ưu điểm  Tổng tổn thất điện năng  ở  đây chỉ  cần dựa vào các dữ  kiện về  lượng   điện năng tiêu thụ  tại đầu vào, dòng điện cực đại của mạng và mức chệnh  lệch điện áp giữa đầu vào và cuối đường trục. Các thông số  này được xác  định dễ  dàng bằng các thiết bị  đo thông dụng. Điều đó giảm đáng kể  thời   gian thu thập và xử lý số liệu, đồng thời nâng cao độ chính xác của phép tính. Khoa Cơ Điện  Bộ môn Cung Cấp Và Sử dụng điện
  14. Đồ án tốt nghiệp     Lê Tuấn Anh ­ Điện 51 * Nhược điểm ­ Để  tính được hao tổn điện năng trên đường dây ta vẫn phải xác định   được điện trở đẳng trị  của mạng điện, điều này gặp khó khăn khi mạng điện  phức tạp có nhiều nhánh và điểm nút giống như đã nói với phương pháp tính  hao tổn theo điện trở đẳng trị. ­ Phương pháp trên chỉ đạt độ chính xác cao khi sự phân bố xác suất của   phụ  tải điện tuân theo quy luật hàm phân phối chuẩn, vì vậy muốn sử  dụng   phương pháp này ta phải tiến hành đánh giá xem phụ tải điện trong mạng tính   toán có tuân theo quy luật hàm phân phối chuẩn hay không. 2.5. Phương pháp xác định tổn thất điện năng theo đường cong tổn thất Thực chất của phương pháp tính tổn thất theo đường cong tổn thất là  tiến hành tính toán trên cơ sở biểu đồ phụ tải điển hình. Giả thiết biết được   đồ thị phụ tải và cosφ của tất cả các nút, coi thanh cái nguồn cung cấp là nút  cân bằng, tình toán phân bố dòng và xác định tổn thất công suất tổng ∆P ứng   với mỗi thời điểm của biểu đồ  phụ  tải, từ  đó xác định được tổn thất điện   năng theo khoảng thời gian tính toán. Tức là nếu lưới điện có cấu trúc và  phương thức vận hành hoàn toàn xác định thì sẽ tồn tại một đường cong tổn   thất duy nhất như hình vẽ. Khoa Cơ Điện  Bộ môn Cung Cấp Và Sử dụng điện
  15. Đồ án tốt nghiệp     Lê Tuấn Anh ­ Điện 51 BiÓu ®å phô t¶i PM § uêng cong tæn thÊt c«ng suÊt P = f( P) P 24 t § uêng cong tæn thÊt ®iÖn n¨ ng 24 t BiÓu ®å tæn thÊt ®iÖn n¨ ng Ta có thể  xác định được tổn thất điện năng tổng trong ngày đêm thông  qua biểu đồ phụ tải công suất tổng tại thanh cái dựa vào biểu đồ phụ tải của  trạm biến áp. * Ưu điểm: Khi đã xây dựng được đường cong tổn thất thì việc xác định  tổn thất điện năng dễ dàng và nhanh chóng. Từ  đường cong tổn thất và biểu đồ  phụ  tải cho ta xác định được ΔPmax,  ΔPmin và τ Là công cụ  rất hiệu quả  để  giải quyết các bài toán khác nhau liên quan  đến tính kinh tế, kỹ  thuật, vận hành cung cấp điện do xây dựng được họ  đường cong với các giá trị khác nhau. *Nhược điểm: Để xây dựng được đường cong tổn thất công suất ta phải  thu thập nhiều thông tin, xây dựng biểu đồ phụ tải và tiến hành hàng loạt các  phép tính xác định ΔPi,  ứng với Pi, cách làm này mất nhiều thời gian và tính  toán phức tạp. Biểu đồ  phụ  tải là do đo đếm, số  liệu thống kê điển hình tuy chính xác   với số  liệu cụ  thể  nhưng lại ít chính xác khi  ứng dụng thực tế  do đo đếm  không đồng thời. Khoa Cơ Điện  Bộ môn Cung Cấp Và Sử dụng điện
  16. Đồ án tốt nghiệp     Lê Tuấn Anh ­ Điện 51 Không áp dụng tính cho mọi lưới điện vì mỗi lưới có một đường cong  tổn thất công suất đặc trưng Trong một lưới điện khi cấu trúc lưới thay đổi thì ta lại có một đường  cong tổn thất riêng. Muốn vậy, ta phải có một họ  đường cong cụ  thể  như  vậy sẽ rất mất thời gian và công sức 2.6. Xác định tổn thất điện năng theo cường độ dòng điện thực tế Tổn thất điện năng trong mạng điện phân phối chủ yếu là tổn thất tỷ lệ  với bình phương dòng điện chạy trong mạng và được xác định theo biểu  thức: T ΔA 3R I 2t .dt.10 3      (2.21)     0 ∆A ­ Tổn thất điện năng trong mạng điện 3 pha. It – Dòng điện chạy trong mạng, A R ­ Điện trở của mạng,Ω T – Thời gian khảo sát, h * Ưu điểm:   Nếu ta xây dựng được đường cong bình phương cường độ  dòng điện  thực tế thì phương pháp này cho kết quả chính xác.  *Nhược điểm:  Trong thực tế  cường độ  dòng điện luôn biến đổi, nó phụ  thuộc vào rất   nhiều yếu tố. Vì vậy xác định tổn thất điện năng theo công thức (2.21) là rất  phức tạp. 2.7. Xác định tổn thất điện năng theo đồ thị phụ tải Để  khắc phục sự  phức tạp của việc xác định cường độ  dòng điện thực  tế, ta có thể  xác định tổn thất điện năng theo đồ  thị  phụ  tải bằng cách biểu  diễn sự biến thiên của bình phương cường độ dòng điện hoặc công suất theo   Khoa Cơ Điện  Bộ môn Cung Cấp Và Sử dụng điện
  17. Đồ án tốt nghiệp     Lê Tuấn Anh ­ Điện 51 thời gian I2 = f(t) hoặc S2 = f(t). Khi đó tổn thất điện năng ∆A được xác định  theo công thức: t t t P2 t t Q2 t ΔA 3R I 2t dt R S 2t dt R dt dt        (2.22) 0 0 0 U2 t 0 U 2 t Để xác định được tổn thất điện năng thực tế với giả thiết trong khoảng   thời gian ∆t ta coi giá trị dòng điện hay công suất là không đổi và coi điện áp   bằng điện áp định mức đồng thời bằng cách bậc thang hoá đường cong ta xác   định được lượng điện năng tổn thất. R n R n A S . ti t 2 Pi 2 Qi2 . t i      (KWh)            (2.23) U H2 i 1 U H2 i 1 Với n là số bậc thang của đồ thị phụ tải. Phương pháp xác định này tuy đơn giản nhưng đòi hỏi phải có đồ thị phụ  tải mà không phải bao giờ cũng có thể xây dựng được ở tất cả  các điểm nút  cần thiết. * Ưu điểm Công thức tính toán đơn giản Dựa vào đồ thị phụ tải năm ta có thể xác định hao tổn điện năng trong năm. * Nhược điểm Phải xây dựng được đồ  thị  phụ  tải năm, tức là phải khảo sát lưới điện   trong thời gian một năm. Để tính tổn thất điện năng trong năm cần phải tính với mỗi chế độ  của   đồ thị phụ tải năm Để  xác định tổn thất điện năng theo phương pháp này ta phải giả  thiết  trong khoảng thời gian Δt ta coi giá trị  của dòng điện hay công suất là không  đổi, nếu Δt lớn dẫn đến sai số lớn. 2.8. Xác định tổn thất điện năng theo thời gian hao tổn công suất cực đại Khoa Cơ Điện  Bộ môn Cung Cấp Và Sử dụng điện
  18. Đồ án tốt nghiệp     Lê Tuấn Anh ­ Điện 51 2.8.1. Phương pháp xác định theo τ Đây là phương pháp đơn giản và sử  dụng thuận tiện nhất. Trong các  trạng thái, ta chọn trạng thái có ΔP lớn nhất và tính hao tổn ở trạng thái này,  tổn thất tương đương gây ra bởi dòng điện cực đại chạy trong mạng với thời   gian hao tổn cực đại theo công thức: ∆A = 3I2max.R.10­3τ = ΔPmax.τ(2.24) Trong đó: Imax – Dòng điện cực đại chạy trong mạng, A          τ – Là thời gian hao tổn công suất cực đại, tức là nếu mạng điện   liên tục tải Imax hay Pmax  thì sẽ     gây ra hao tổn năng lượng trong mạng vừa   đúng bằng hao tổn trên thực tế.  Phương pháp này cũng gặp trở ngại là thời gian hao tổn cực đại thay đổi  phụ thuộc vào tính chất phụ tải, hệ số công suất, thời gian sử dụng công suất  cực đại v.v … Vì vậy việc tính toán tổn thất điện năng theo công thức (2.24)   cũng mắc sai số lớn. Giá trị thời gian hao tổn cực đại được xác định theo đồ  thị phụ tải như sau: T P 2 t . dt T I 2t . dt 1 τ 0 I i2 . Δt i     (h)                 (2.25)    P 2 max 0 I max 2 I 2 max Và τ không phải bao giờ cũng có thể xác định được một cách dễ dàng, do  đó trong thực tế  khi không có đồ  thị  phụ  tải người ta áp dụng một số  công  thức thực nghiệm để tính τ một cách gần đúng sau: Công thức Kenzevits τ = (0,124 + Tmax.10­4)2.8760      (h)                           (2.26) Tmax: Thời gian sử dụng công suất cực đại, h A Tmax =  (2.27) Pmax Công thức Vanlander Khoa Cơ Điện  Bộ môn Cung Cấp Và Sử dụng điện
  19. Đồ án tốt nghiệp     Lê Tuấn Anh ­ Điện 51 2 T Tmax P τ 2Tmax T 1 min T 2Pmin Pmax       (h)         (2.28) 1 max T Pmax Phương pháp này ta coi đồ  thị  phụ  tải của công suất tác dụng và công  suất phản kháng đồng thời cực đại, giả  thiết này dẫn đến sai số  lớn trong   tính toán. Ngoài ra phương pháp này không được sử  dụng để  tính toán khi  điện trở của đường dây thay đổi ví dụ như dây thép.  * Ưu điểm ­ Tính toán đơn giản ­ Giá trị Imax hay Pmax xác định được nhờ khảo sát và đo đếm. ­ Nếu một đường dây cấp điện cho các trạm tiêu thụ có tính chất giống  nhau thì khối lượng đo đếm không lớn. ­ Cho biết tình trạng làm việc của toàn lưới, xác định được phần tử nào  làm việc không kinh tế. * Nhược điểm:  Việc xác định chính xác giá trị τ rất khó nếu không có đồ thị phụ tải. Khi không có đồ  thị  phụ  tải ta phải xác định  τ  theo Tmax  thông qua các  công thức thực nghiệm dẫn đến kết quả tính toán có sai số lớn. Trên lưới điện có nhiều phụ  tải để  xác định được giá trị  của  τ  ứng với  nhiều phụ tải sẽ tốn rất nhiều công sức và thời gian. 2.8.2. Phương pháp xác định theo τ p và τ q Để  giảm bớt sai số  khi tính toán hao tổn năng lượng cần phải xét đến  hình dáng của đồ  thị  phụ  tải, hệ  số  công suất và trong một ngày đêm giá trị  cực đại công suất tác dụng và phản kháng có xảy ra đồng thời không. Để  xét đến điều kiện trên người ta dùng phương pháp xác định hao tổn  điện năng theo τp và τq. Khoa Cơ Điện  Bộ môn Cung Cấp Và Sử dụng điện
  20. Đồ án tốt nghiệp     Lê Tuấn Anh ­ Điện 51 Trong công thức ∆A = ΔPmax.τ hao tổn công suất cực đại được phân tích  thành hai thành phần ΔPp( tổn thất do công suất tác dụng P gây ra) và ΔPq ( tổn  thất do công suất phản kháng Q gây ra). Thời gian hao tổn công suất cực đại τ  cũng được phân tích thành τp, τq. Khi đó hao tổn điện năng được xác định theo  công thức:  ΔA = ΔPp.τp +  ΔPq.τq      (2.29)        Đối với phương pháp này gặp khó khăn là đồ thị công suất phản kháng  kém chính xác và hầu như không biết nên phương pháp này ít được sử  dụng. 2.8.3. Tính bằng phương pháp 2τ Để  tính theo phương pháp này người ta xét đến trạng thái phụ  tải cực  đại và cực tiểu. Trong đồ  thị  phụ  tải ngày đêm người ta chia làm hai phần  theo khoảng thời gian tmax  và tmin, tmax  là khoảng thời gian phần đồ  thị  chứa   công suất cực đại, tmin là phần thời gian còn lại trên đồ thị phụ tải tương ứng  với phần có công suất cực tiểu. Điện năng tiêu thụ trong một ngày đêm Anđ có thể viết theo công thức:  Anđ = Pmax.tmax + Pmin.tmin        (2.30) Trong đó:  tmax + tmin = 24 giờ Suy ra:  A nd 24Pmin t max (2.31) Pmax Pmin t min 24 t max (2.32) Ta sử dụng mỗi phần đồ thị đó theo nguyên tắc diện tích tương tự như ta   xác định được thời gian tổn thất công suất của mỗi phần đồ thị Khoa Cơ Điện  Bộ môn Cung Cấp Và Sử dụng điện
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2