Đồ án Tốt nghiệp về - Nhà máy đồng hồ chính xác
lượt xem 74
download
Loại ngành nghề Ngành Cơ khí đóng vai trò rất quan trọng trong sự nghiệp công nghiệp hoá và hiện đại hoá ở nước ta hiện nay. Trong đó phải kể đến nhà máy Đồng hồ chính xác nó có nhiệm vụ sản xuất ra các loại đồng hồ chính xác để phục vụ cho công tác đo lường cần có độ chính xác cao, đặc biệt đối với điều kiện nước ta hiện nay, Nhà máy Đồng hồ chính xác đã góp phần rất lớn cho sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá....
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Đồ án Tốt nghiệp về - Nhà máy đồng hồ chính xác
- Đồ án tốt nghiệp Nhà máy đồng hồ chính xác
- Đồ án Tốt nghiệp CHƯƠNG I GIỚI THIỆU CHUNG VỀ NHÀ MÁY ĐỒNG HỒ CHÍNH XÁC I. Loại ngành nghề, qui mô và năng lực của nhà máy: 1.1: Loại ngành nghề Ngành Cơ khí đóng vai trò rất quan trọng trong sự nghiệp công nghiệp hoá và hiện đại hoá ở nước ta hiện nay. Trong đó phải kể đến nhà máy Đồng hồ chính xác nó có nhiệm vụ sản xuất ra các loại đồng hồ chính xác để phục vụ cho công tác đo lường cần có độ chính xác cao, đặc biệt đối với điều kiện nước ta hiện nay, Nhà máy Đồng hồ chính xác đã góp phần rất lớn cho sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá. Trong nhà máy Đồng hồ chính xác có nhiều hệ thống máy móc khác nhau rất đa dạng, phong phú và phức tạp, mỗi loại máy đảm nhiệm những chức năng khác nhau trong dây truyền sản xuất nhưng chúng lại có liên quan chặt chẽ với nhau tạo ra một dây truyền sản xuất khép kín. Các hệ thống máy móc này có tính công nghệ cao và hiện đại do đó việc cung cấp điện cho nhà máy Đồng hồ chính xác phải đảm bảo chất lượng điện năng và đạt được độ tin cậy cao. 1.2 Qui mô, năng lực của nhà máy: a/Giới thiệu về tổng mặt bằng của nhà máy. Nhà máy Đồng hồ chính xác có tổng diện tích mặt bằng là 156750 m2 trong đó bao gồm bộ phận hành chính và ban quản lý, phân xưởng cơ khí, phân xưởng dập, phân xưởng lắp ráp số 1, phân xưởng lắp ráp số 2, phân xưởng sửa chữa cơ khí, phòng thí nghiệm trung tâm, phân xưởng chế thử, bộ phận KCS, kho thành phẩm, trạm bơm và khu nhà xe. Các bộ phận và phân xưởng được xây dựng tương đối liền nhau với tổng công suất dự kiến là 10 MW. -Công suất đặt và diện tích của các phân xưởng được thống kê trong bảng sau: TT TÊN PHÂN XƯỞNG DIỆN TÍCH ( CÔNG SUẤT ĐẶT M2) (KW ) 1 Phân xưởng cơ khí 2250 1800 2 Phân xưởng dập 2025 1500
- Đồ án Tốt nghiệp 3 Phân xưởng lắp ráp số 1 2675 900 4 Phân xưởng lắp ráp số 2 2475 1200 5 Phân xưởng sửa chữa cơ khí 1321 Theo tính toán 6 Phòng thí nghiệm trung tâm 1000 160 7 Phân xưởng chế thử 1625 500 8 Trạm bơm 1575 120 9 Bộ phận hành chính và Ban quản lý 2637 50 10 Bộ phận KCS và kho thành phẩm 2812 470 11 Khu nhà xe 4125 41,25 12 Phụ tải chiếu sáng các phân xưởng 24520 245,2 Tính toán chiếu sáng sơ bộ cho các phân xưởng, phương pháp tính này chỉ cần xác định được công xuất ánh sáng trên một đơn vị diện tích (w/m2 ) Ta có Ptổng = P.S (w) Trong đó : P là công suất trên đơn vị mét vuông (w/m2) S là diện tích cần chiếu sáng Với P = 10w/m2 ; S = 24520 m2 Ta có P = 10. 24520 = 245200 w = 245,2Kw b/ Giới thiệu về tống sản lượng dự kiến SX ra trong một năm. Sản lượng của nhà máy sản xuất ra trong một năm , với giá thành dự tính cho một sản phẩm = 150.000 đồng. Sản lượng của nhà máy sản xuất ra trong một năm là 500.000 sản phẩm.Với giá thành cho một sản phẩm =150.000 đồng. c/ Tổng công suất điện dự kiến của nhà máy:10 MW 3-1 Dự kiến về tổng doanh thu hàng năm và mức độ phát triển tương lai a/ Doanh thu về sản phẩm chính của nhà máy: Bt =50.000 x 150.000 = 75 tỷ/năm b/ Doanh thu về sản phẩm phụ của nhà máy: Doanh thu về sản phẩm phụ của nhà máy theo dự kiến bằng 2/100 x 75 tỷ =1,5 tỷ/ năm Tổng doanh thu của nhà máy: 75 tỷ + 1,5 tỷ= 76,5 tỷ đồng/năm
- Đồ án Tốt nghiệp c/ Mức dự kiến phát triển Dự kiến trong tương lai nhà máy Đồng hồ chính xác sẽ mở rộng và thay thế các thiết bị, máy móc tiên tiến cho phù hợp để sản xuất ra nhiều sản phẩm có chất lượng cao hơn phù hợp với sự phát triền của toàn xã hội,dự kiến mức độ phát triển là 5%/năm. Do đó sản phẩm chính tăng: 500.000 x 5% = 25000 cái Doanh thu tăng 5% năm = 76,5 x 5% = 3,83 tỷ II. Giới thiệu các qui trình công nghệ của nhà máy 2.1 Qui trình công nghệ chi tiết a/ Bản vẽ tóm tắt qui trình công nghệ : b/ Chức năng của từng khối trong dây truyền công nghệ của nhà máy: - Giai đoạn đầu tiên của quá trình công nghệ là giai đoạn tạo phôi, nguyên liệu chủ yếu của nhà máy là kim loại đen như gang thép, ngoài ra còn sử dụng một phần nhỏ kim loại màu như đồng, nhôm. - Kim loại được vào nấu chảy và đúc phôi, phôi được làm sạch bằng đất cát, bằng búa máy chạy bằng khí nén . Phôi sau khi được làm sạch, cắt bỏ các phần thừa, đầu ngót, ba via, được đưa sang cắt gọt kim loại hoặc rèn dập để tiếp tục quá trình tạo phôi. Ở quá trình này có rất nhiều các máy móc công cụ như: tiện, phay, bào gọt, mài, khoan, doa với các cỡ khác nhau. Các loại máy móc này có thể làm việc riêng biệt hoặc làm việc trong dây truyền tự động. Thông thường phân xưởng gia công cắt gọt là phân xưởng chủ yếu của nhà máy cơ khí chế tạo máy. Ở đây các chi tiết máy được hoàn thiện và đưa sang quá trình lắp ráp. - Một số chi tiết máy chịu mài mòn như các loại bánh răng, trục máy, sau công đoạn gia công cắt gọt còn phải qua gia công nhiệt luyện như TÔI, RAM, Ủ. Công đoạn này thường dùng các lò tôi, ram, lò cao tần. - Sau khi gia công nhiệt luyện các chi tiết máy được tiến hành gia công chính xác lần cuối. Sau đó mang lắp ráp và tiến hành thí nghiệm chạy thử rồi qua bộ phận KCS kiểm nghiệm chất lượng sản phẩm. - Phân xưởng sửa chữa cơ khí có nhiệm vụ sửa chữa thiết bị cho toàn nhà máy - Ban quản lý và phòng thiết kế chỉ đạo chung cho toàn nhà máy c /Mức độ tin cậy cần thiết để đảm bảo cho qui trình vận hành tốt.
- Đồ án Tốt nghiệp - Để cho quá trình Đồng hồ chính xác của nhà máy đảm bảo tốt thì việc cung cấp điện cho toàn nhà máy và các bộ phận quan trọng như: Phân xưởng cơ khí gia công chi tiết, phân xưởng dập, phân xưởng sửa chữa cơ khí phải đảm bảo chất lượng và đạt độ tin cậy cao. - Theo qui trình công nghệ của nhà máy thì việc ngừng cung cấp điện của nhà máy sẽ ảnh hưởng đến chất lượng và số lượng sản phẩm, gây thiệt hại về kinh tế. Vì vậy theo “Qui phạm trang bị điện” thì nhà máy Đồng hồ chính xác được xếp vào hộ tiêu thụ loại II. 3 . Giới thiệu phụ tải điện của toàn nhà máy. 3.1. Các đặc điểm của phụ tải điện. - Phụ tải điện trong nhà máy công nghiệp có thể phân ra làm hai loại phụ tải: + Phụ tải động lực + Phụ tải chiếu sáng. - Phụ tải động lực thường có chế độ làm việc dài hạn, điện áp yêu cầu trực tiếp đến thiết bị là 380/220V , công suất của chúng nằm trong dải từ 1 đến hàng chục Kw và được cung cấp bởi dòng điện xoay chiều tần số công nghiệp f=50Hz. - Phụ tải chiếu sáng thường là phụ tải một pha , công suất không lớn. Phụ tải chiếu sáng bằng phẳng, ít thay đổi và thường dùng dòng điện xoay chiều tần số f=50Hz. 3.2 . Các yêu cầu về cung cấp điện của nhà máy. - Căn cứ theo qui trình công nghệ sản xuất của nhà máy và đặc điểm của các thiết bị, máy móc trong các phân xưởng ta thấy tỷ lệ phần trăm phụ tải loại II lớn hơn phụ tải loại III, do đó nhà máy được đánh giá là hộ phụ tải loại II và việc cung cấp điện yêu cầu phải được đảm bảo liên tục. 4. Phạm vi đề tài. - Đây là loại đề tài thiết kế tốt nghiệp nhưng do thời gian có hạn nên việc tính toán chính xác và tỷ mỉ cho công trình là một khối lượng lớn đòi hỏi thời gian dài ,do đó ta chỉ tính toán chọn cho những hạng mục quan trọng của công trình. - Sau đây là những nội dung chính mà bản thiết kế sẽ đề cập : + Thiết kế mạng điện phân xưởng.
- Đồ án Tốt nghiệp + Thiết kế mạng điện nhà máy. + Tính toán bù công suất phản kháng cho mạng điện nhà máy. + Tính toán nối đất cho các trạm biến áp phân xưởng. + Thiết kế chiếu sáng cho phân xưởng sữa chữa cơ khí. CHƯƠNG II XÁC ĐỊNH PHỤ TẢI TÍNH TOÁN CÁC PHÂN XƯỞNG VÀ TOÀN NHÀ MÁY. I. Xác định phụ tải tính toán cho phân xưởng sữa chữa cơ khí. I.1-Phân loại và phân nhóm phụ tải điện trong phân xưởng sữa chữa cơ khí . - Các thiết bị điện đều làm việc ở chế độ dài hạn. - Để phân nhóm phụ tải ta dựa theo nguyên tắc sau : + Các thiết bị trong nhóm nên có cùng một chế độ làm việc + Các thiết bị trong nhóm nên gần nhau tránh trồng chéo và giảm chiều dài dây dẫn hạ áp. + Công suất thiết bị trong nhóm cũng nên cân đối để khỏi quá chênh lệch giữa các nhóm nhằm giảm chủng loại tủ động lực. + Số lượng thiết bị trong nhóm không nên bố trí quá nhiều vì các tủ động lực được chế tạo thường không quá 8 lộ ra. - Căn cứ vào vị trí , công suất của các máy công cụ bố trí trên mặt bằng xưởng ta chia ra làm 6 nhóm thiết bị (phụ tải ) như sau : Bộ phận dụng cụ: + Nhóm 1 : 12; 12; 13; 13; 13; 17; 17; 10; 8; 20; 29 + Nhóm 2 : 2; 2; 2; 3; 3; 4; 4; 5; 14 + Nhóm 3 : 1; 6; 7; 9; 9; 16; 18; 28; 19
- Đồ án Tốt nghiệp + Nhóm 4: 7; 15; 21; 22; 23; 27; 32; 33 + Nhóm 5 : 11; 24; 31; 34; 45; 48; 50; 51 + Nhóm 6: 43; 43; 44; 46; 47; 49; 50; 52; 53; 54 - Bảng công suất đặt tổng của các nhóm: B 1-1 Nhóm phụ 1 2 3 4 5 6 tải Công suất 58,2 59,5 58,05 70 65,8 52,5 tổng (kW) Bảng 2-2: Bảng phân nhóm thiết bị điện của phân xưởng sửa chữa cơ khí Ký hiệu Công T Số Tên nhóm và tên thiết bị trên mặt suất đặt Ghi chú T lượng bằng (kW) Nhóm 1 1 Máy bào ngang 12 2 9 2 Máy xọc 13 3 8,4 3 Máy khoan hướng tâm 17 1 1,7 4 Máy phay đứng 10 1 7,0 5 Máy phay ngang 8 1 1,8 6 Máy mài trong 20 1 2,8 7 Cưa máy 29 1 1,7 Cộng nhóm 1 10 58,2 Nhóm 2 8 Máy tiện tự động 2 3 5,1 9 Máy tiện tự động 3 2 14 10 Máy tiện tự động 4 2 5,6 11 Máy tiện tự động 5 1 2,2 12 Máy xọc 14 1 2,8 9 59,5 CỘNG NHÓM 2 Nhóm 3 13 Máy tiện ren 1 1 4,5 14 Máy tiện rê vôn ve 6 1 1,7
- Đồ án Tốt nghiệp 15 Máy phay vạn năng 7 1 3,4 16 Máy phay đứng 9 2 14 17 Máy doa ngang 16 1 4,5 18 Máy mài phẳng 18 1 9 19 Cưa tay 28 1 1,35 20 19 1 5,6 MÁY MÀI TRÒN 9 58,05 CỘNG THEO NHÓM 3 Nhóm 4 21 Máy phay vạn năng 7 1 3,4 22 Máy khoan vạn năng 15 1 4,5 23 Máy mài dao cắt gọt 21 1 2,8 24 Máy mài sắc vạn năng 22 1 0,65 25 Máy khoan bàn 23 1 0,65 26 Máy mài phá 27 1 3 27 Lò điện kiểu đứng 32 1 25,5 28 Lò điện kiểu bể 33 1 30 Cộng theo nhóm 4 8 70 Nhóm 5 29 Máy mài 11 1 2,2 30 Máy ép kiểu trục khuỷu 24 1 1,7 31 Lò điện kiểu buồng 31 1 30 32 Bể điện phân 34 1 10 33 Máy tiện ren 45 1 4,5 34 Máy phay răng 48 1 2,8 35 Máy bào ngang 50 1 7,6 36 Máy mài tròn 51 1 7,0 Cộng theo nhóm 5 8 65,8 Nhóm 6 37 Máy tiện ren 43 2 10 38 MÁY TIỆN REN 44 1 7
- Đồ án Tốt nghiệp 39 Máy phay vạn năng 46 1 2,8 40 Máy phay vạn năng 47 1 2,8 41 Máy xọc 49 1 2,8 42 Máy bào ngang 50 1 7,6 43 Máy khoan đứng 52 1 1,8 44 Máy nén khí 53 1 10 45 Quạt 54 1 3,2 Cộng theo nhóm 6 10 58 Tổng công suất phụ tải 369,55 động lực toàn phân xưởng I.2 - Giới thiệu các phương pháp tính phụ tải tính toán: a- Khái niệm về phụ tải tính toán : Phụ tải tính toán là phụ tải không có thực, nó cần thiết cho việc chọn các trang thiết bị CCĐ trong mọi trạng thái vận hành của hệ thống CCĐ. Trong thực tế vận hành ở chế độ dài hạn người ta muốn rằng phụ tải thực tế không gây ra những phát nóng các cho trang thiết bị CCĐ ( dây dẫn, máy biến áp, thiết bị đóng cắt v.v...), ngoài ra ở các chế độ ngắn hạn thì nó không được gây tác động cho các thiết bị bảo vệ ( ví dụ ở các chế độ khởi động của các phụ tải thì cầu chì hoặc các thiết bị bảo vệ khác không được cắt). Như vậy phụ tải tính toán thực chất là phụ tải giả thiết tương đương với phụ tải thực tế về một vài phương diện nào đó. Trong thực tế thiết kế người ta thường quan tâm đến hai yếu tố cơ bản do phụ tải gây ra đó là phát nóng và tổn thất và vì vậy tồn tại hai loại phụ tải tính toán cần phải được xác định: Phụ tải tính toán theo điều kiện phát nóng và phụ tải tính toán theo điều kiện tổn thất. - Phụ tải tính toán theo điều kiện phát nóng: Là phụ tải giả thiết lâu dài, không đổi tương đương với phụ tải thực tế, biến thiên về hiệu quả nhiệt lớn nhất. - Phụ tải tính toán theo điều kiện tổn thất: (thường gọi là phụ tải đỉnh nhọn). Là phụ tải cực đại ngắn hạn xuất hiện trong 1 thời gian ngắn từ 1 đến 2 giây, chúng chưa gây ra phát nóng cho các trang thiết bị nhưng lại gây ra các tổn thất và có thể làm nhẩy các bảo vệ hoặc làm đứt cầu chì. Trong thực tế phụ tải đỉnh nhọn thường xuất hiện khi khởi động các động cơ hoặc khi đóng cắt các thiết bị cơ điện khác. b- Các phương pháp xác định phụ tải tính toán:
- Đồ án Tốt nghiệp 1. Phương pháp xác định phụ tải tính toán theo công suất trung bình và hệ số cực đại: Công thức tính : Ptt =Km. Ptb =Km .Ksd. Pđm (2 –1) Trong đó : Pđmi: Công suất định mức của phụ tải Kmax: Hệ số cực đại công suất tác dụng với khoảng thời gian trung bình hoá T= 30 phút. Ksd :Hệ số sử dụng công suất của phụ tải. Phương pháp này thường được dùng để tính toán phụ tải cho một nhóm phụ tải, cho các tủ động lực trong toàn bộ phân xưởng. Nó cho một kết quả khá chính xác nhưng đòi hỏi một lượng thông tin khá đầy đủ về các phụ tải như: chế độ làm việc của từng phụ tải, công suất đặt của từng phụ tải, số lượng thiết bị trong nhóm (Ksdi, Pđmi, Cosϕ …) 2/ Phương pháp xác định phụ tải tính toán theo công suất trung bình và độ lệch trung bình bình phương . Theo phương pháp này: Ptt = Ptb ± β . σtb (2-2) Trong đó : Ptb - Phụ tải trung bình của đồ thị nhóm phụ tải. β - Bộ số thể hiện mức tán xạ. σtb - Độ lệch của đồ thị nhóm phụ tải. Phương pháp này thường được dùng để tính toán phụ tải cho các nhóm thiết bị của phân xưởng hoặc của toàn bộ xí nghiệp. Tuy nhiên phương pháp này ít được dùng trong tính toán thiết kế mới vì nó đòi hỏi khá nhiều thông tin về phụ tải mà chỉ phù hợp với các hệ thống đang vận hành. 3) Xác định phụ tải tính toán theo công suất trung bình và hệ số hình dạng: Theo phương pháp này: Ptt = Khd . Ptb (2-3) Qtt = Khdq . Qtb hoặc Qtt = Ptt . tgϕ (2-4) Trong đó: Ptb ; Qtb - Phụ tải tác dụng và phản kháng trung bình trong ca mang tải lớn nhất.
- Đồ án Tốt nghiệp Khd ; Khdq - Hệ số hình dạng (tác dụng và phản kháng) của đồ thị phụ tải. Phương pháp này có thể áp dụng để tính phụ tải tính toán ở thanh cái tủ phân phối phân xưởng hoặc thanh cái hạ áp của trạm biến áp phân xưởng. Phương pháp này ít được dùng trong tính toán thiết kế mới vì nó yêu cầu có đồ thị của nhóm phụ tải. 4) Xác định phụ tải tính toán theo công suất đặt và hệ số nhu cầu: theo phương pháp này thì: Ptt = Knc . Pđ (2-5) Trong đó: Knc - Hệ số nhu cầu của nhóm phụ tải. Pđ - Công suất đặt của nhóm phụ tải. Phương pháp này cho kết quả không chính xác lắm, tuy vậy lại đơn giản và có thể nhanh chóng cho kết quả cho nên nó thường được dùng để tính phụ tải tính toán cho các phân xưởng, cho toàn xí nghiệp khi không có nhiều các thông tin về các phụ tải hoặc khi tính toán sơ bộ phục vụ cho việc qui hoạch .v.v... 5) Xác định phụ tải tính toán theo suất phụ tải trên một đơn vị diện tích sản suất: theo phương pháp này thì: Ptt = p0 . F (2-6) p0 - Suất phụ tải tính toán cho một đơn vị diện tích sản xuất. Trong đó; F - Diện tích sản suất có bố trí các thiết bị dùng điện. Phương pháp này thường chi được dùng để ước tính phụ tải điện vì nó cho kết quả không chính xác. Tuy vậy nó vẫn có thể được dùng cho một số phụ tải đặc biệt mà chi tiêu tiêu thụ điện phụ thuộc vào diện tich hoặc có sự phân bố phụ tải khá đồng đều trên diện tích sản suất. 6) Xác định phụ tải tính toán theo suất tiêu hao điện năng trên một đơn vị sản phẩm và tổng sản lượng: theo phương pháp này
- Đồ án Tốt nghiệp M .a 0 Ptb = (2-7) T Ptt = KM . Ptb (2-8) Trong đó: a0 - [kWh/1đv] suất chi phí điện cho một đơn vị sản phẩm. M - Tổng sản phẩm sản xuất ra trong khoảng thời gian khảo sát T (1 ca; 1 năm) Ptb - Phụ tải trung bình của xí nghiệp. KM - Hệ số cực đại công suất tác dụng. Phương pháp này thường chỉ được sử dụng để ước tính, sơ bộ xác định phụ tải trong công tác qui hoạch hoặc dùng để qui hoạch nguồn cho xí nghiệp. 7) Xác định phụ tải đỉnh nhọn của nhóm thiết bị: Theo phương pháp này thì phụ tải đỉnh nhọn của nhóm thiết bị sẽ xuất hiện khi thiết bị có dòng khởi động lớn nhất mở máy còn các thiết bị khác trong nhóm đang làm việc bình thường và được tính theo công thức sau: Iđn = Ikđ (max) + (Itt - ksd . Iđm (max)) (2-9) Trong đó: Ikđ (max) - dòng khởi động của thiết bị có dòng khởi động lớn nhất trong nhóm máy. Itt - dòng điện tính toán của nhóm máy. Iđm (max) - dòng định mức của thiết bị đang khởi động. ksd - hệ số sử dụng của thiết bị đang khởi động. I.3 Tính phụ tải tính toán cho các nhóm thiết bị của phân xưởng sửa chữa cơ khí: a/ Giới thiệu phương pháp sử dụng: Với phân xưởng sửa chữa cơ khí theo các đề thiết kế giáo học thường cho các thông tin khá chi tiết về phụ tải và vì vậy để có kết quả chính xác nêu chọn phương pháp tinh toán là: “Tính phụ tải tính toán theo công suất trung bình và hệ cực đại”. Dưới đây là nội dung cơ bản của phương pháp này: Ptt = KM . Ptb = KM . Ksd . Pđm (2-10) Trong đó:
- Đồ án Tốt nghiệp Ptb - Công suất trung bình của phụ tải trong ca mang tải lớn nhất. Pđm - Công suất định mức của phụ tải. (tổng công suất định mức của nhóm phụ tải). Ksd - Hệ số sử dụng công suất tác dụng của phụ tải (hệ số sử dụng chung của nhóm phụ tải có thể được xác định từ hệ số sử dụng của từng thiêts bị đơn lẻ trong nhóm). KM - Hệ số cực đại công suất tác dụng của nhóm thiết bị (hệ số này sẽ được xác định theo số thiết bị điện hiệu quả và hệ số sử dụng của nhóm máy) Như vậy để xác định phụ tải tính toán theo phương pháp này chúng ta cần phải xác định được hai hệ số Ksd và KM. Hệ số sử dụng: theo định nghĩa là tỷ số giữa công suất trung bình và công suất định mức. Trong khi thiết kế thông thường hệ số sử dụng của từng thiết bị được tra trong các bảng của sổ tay và vì vậy chúng ta có thể xác định được hệ số sử dụng chung của toàn nhóm theo công thức sau: n P ∑p dmi .k sdi K sd = tb = i =1 n (2-11) Pdm ∑p i =1 dmi Trong đó: pđmi - công suất định mức của phụ tải thứ i trong nhóm thiết bị ksdi - hệ số sử dụng công suất tác dụng của phụ tải thứ i trong nhóm. n - tổng số thiết bị trong nhóm. Ksd - hệ số sử dụng trung bình của cả nhóm máy. Cùng một khái niệm tương tự chúng ta có thể cũng xác định được hệ số sử dụng đối với công suất phản kháng. Tuy nhiên ít có các tài liệu để tra được hệ số sử công suất phản kháng, nên ở đây không đề cập đến công thức tính toán. Hệ số cực đại KM:là một thông số phụ thuộc chế độ làm việc của phụ tải và số thiết bị dùng điện có hiệu quả của nhóm máy, Trong thiết kế hệ số này được tra trong bảng theo Ksd và nhq của nhóm máy. Số thiết bị dùng điện hiệu quả: “là số thiết bị giả thiết có cùng công suất, cùng chế độ làm việc gây ra một phụ tải tính toán bằng phụ tải tính toán của nhóm thiết bị điện thực tế có công suất và chế độ làm việc khác nhau”. Số thiết bị điện hiệu quả có thể xác định được theo công thức sau:
- Đồ án Tốt nghiệp n (∑ p dmi ) 2 nhq = i =1 n (2-12) ∑(p i =1 dmi ) 2 Các trường hợp riêng để xác định nhanh nhq: p dm max Trường hợp 1: Khi m= ≤3 và K sd ≥ 0,4 p dm min Thì nhq = n Trong đó: pdm max - công suất định mức của thiết bị lớn nhất trong nhóm. pdm min - công suất định mức của thiết bị nhỏ nhất trong nhóm. Ksd - hệ số sử dụng công suất trung bình của nhóm máy. Trường hợp 2: Khi trong nhóm có n1 thiết bị có tổng công suất định mức nhỏ hơn hoặc bằng 5% tổng công suất định mức của toàn nhóm. n1 n ∑ S dmi ≤ 5%∑ S dmi i =1 i =1 thì nhq = n - n1 Trường hợp 3: Khi m > 3 và Ksd ≥ 0,2 n 2.∑ Pdmi (2-13) n hq = i =1 Pdm max Chú ý: nếu khi tính ra nhq > n thì lấy nhq = n Trường hợp 4: Khi không có khả năng sử dụng các cách đơn giản để ϕtính nhanh nhq thì có thể sử dụng các đường cong hoặc bảng tra. Thông thường các đường cong và bảng tra được xây dựng quan hệ giữa n * (số thiết bị hiệu quả hq tương đối) với các đại lượng n* và P* . Và khi đã tìm được n * thì số thiết bị * hq nhq = n . n hq điện hiệu quả của nhóm máy sẽ được tính;
- Đồ án Tốt nghiệp Trong đó: n1 Pdm1 n* = và P* = n Pdm n1 - số thiết bị có công suất lớn hơn một nửa công suất của thiết bị có công suất lớn nhất trong nhóm máy. Pđm1 - tổng công suất định mức của n1 thiết bị. Pđm - tổng công suất định mức của n thiết bị (tức của toàn bộ nhóm). b) Tính phụ tải tính toán cho nhóm i: Tính cho nhóm 1: n =10. Tổng công suất: Pđm= 58,2 KW. Công suất của thiết bị có công suất lớn nhất: Pđm max = 9KW Công suất của thiết bị có công suất nhỏ nhất: Pđm min = 1,7KW Tra bảng P L 1-1 ta có: Ksd = 0,2 cosϕ = 0,5 – 0,6 lấy cosϕ =0,6 => tgϕ =1,33 + Tính m: m = Pđm max/ Pđm min = 9/1,7 = 5,3 > 3 Theo trường hợp 3: m = 5,3 > 3 và Ksd ≥ 0,2. Nên ta áp dụng công thức( 2-13) để tính số thiết bị làm việc hiệu quả: n 2.∑ Pdmi 2.58,2 n hq = i =1 = = 11,64 Pdm max 10 Lấy: nhq = 10 Từ Ksd = 0,2 và nhq = 10 tra phụ lục 1-5 của tài liệu Hệ thống cung cấp điện của Nguyễn Công Hiền ta được: Kmax = 1,84 + Tính phụ tải tính toán của nhóm 1: 10 Ptt = Kmax.Ksd. ∑p i =1 dmi = 1,84 . 0,2 . 58,2 = 21,418 kW Qtt = Ptt . tgφ = 21,418 . 1,33 = 28,485 kVAR Stt = P + Q 2 = 21 , 418 + 28 , 485 = 35,64 kVA 2 2 2 tt tt
- Đồ án Tốt nghiệp Itt = s tt = 35,64 = 54,154 A 3.U 3. 0,38 c- Tính phụ tải tính toán cho các nhóm còn lại (2-3-4-5-6) Bằng phương pháp và cách tính giống như với nhóm I ta được các kết quả ghi trong bảng 2-3. Chú ý: Nhóm nào có hệ số Cos không giống nhau và Ksd không giống nhau ta phải tính Cos trung bình Ksd trung bình. Theo công thức: n ∑P dmi .Cosϕ i Cosϕ tb = 1 n ∑P 1 dmi n ∑K sdi .Pdmi Ksd tb = 1 n ∑P 1 dmi ( Bảng kết qủa tính toán B 2-3 ở trang sau)
- Đồ án Tốt nghiệp Tháng 9/2002 Trang 114 Phạm Cao Bính - Khoa Tại chức Hệ thống điện - Trường Đại Học Bách Khoa Hà Nội
- Đồ án Tốt nghiệp Tháng 9/2002 Trang 115 Phạm Cao Bính - Khoa Tại chức Hệ thống điện - Trường Đại Học Bách Khoa Hà Nội
- Đồ án Tốt nghiệp Tháng 9/2002 Trang 116 Phạm Cao Bính - Khoa Tại chức Hệ thống điện - Trường Đại Học Bách Khoa Hà Nội
- Đồ án Tốt nghiệp Tháng 9/2002 Trang 117 1-4/ Tính phụ tải tính toán cho toàn bộ phân xưởng sửa chữa cơ khí a/ Phụ tải tính toán động lực của toàn phân xưởng Ta có : n P ttdl = K dt .∑ Pi i =1 (2-14) Trong đó : Pttdl : là công suất tác dụng tính toán động lực của phân xưởng kđt: Là hệ số đồng thời đạt giá trị max công suất tác dụng ( thông thường Kđt = 0,85 –1) ta chọn Kđt Pttnhi : Là công suất tác dụng tính toán nhóm thứ i m : Là số nhóm. - Lấy kđt = 0,85 và thay Ptt của nhóm vào công thức ta được Pttđlpx=0,85 .(20,48 + 20,32 +21,14 +20,61+ 14,65 +16,86) = 114,08 KW b/ Tính phụ tải chiếu sáng cho toàn bộ phân xưởng: Phạm Cao Bính - Khoa Tại chức Hệ thống điện - Trường Đại Học Bách Khoa Hà Nội
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Đồ án tốt nghiệp: Tìm hiểu về hàm băm Ripemd và ứng dụng trong chữ ký số
58 p | 58 | 50
-
Đồ án tốt nghiệp: Tìm hiểu về mạng máy tính và giải pháp bảo mật thông tin cho mạng máy tính của Công ty CMC
81 p | 26 | 14
-
Đồ án tốt nghiệp: Nghiên cứu và thiết kế thiết bị cảnh báo khí gas và phòng chống cháy nổ
34 p | 52 | 11
-
Đồ án tốt nghiệp: Phần tử ngoại lai đối với khóa trong mô hình CSDL quan hệ và ứng dụng trong quản lý kết quả tốt nghiệp tại trường Đại học Quản lý và Công nghệ Hải Phòng
36 p | 23 | 11
-
Đồ án tốt nghiệp: Thiết kế hệ thống chống sét cho trạm biến áp
83 p | 22 | 9
-
Đồ án tốt nghiệp: Thiết kế hệ thống chống sét chung cư Hoàng Huy Commerce Hải Phòng
74 p | 16 | 8
-
Đồ án tốt nghiệp: Thiết kế cung cấp điện cho tòa nhà căn hộ cho thuê 10 tầng tại Việt Yên – Bắc Giang
72 p | 15 | 7
-
Đồ án tốt nghiệp: Thiết kế cung cấp điện cho tòa nhà 12 tầng 55 Điện Biên Phủ
73 p | 22 | 7
-
Đồ án tốt nghiệp: Thiết kế cung cấp điện cho tòa tháp C chung cư Hoàng Huy Commerce Hải Phòng
95 p | 12 | 6
-
Đồ án tốt nghiệp: Nghiên cứu, thiết kế hệ thống đo và giám sát nồng độ chất độc – hại trong không khí ứng dụng công nghệ Internet vạn vật
45 p | 13 | 6
-
Đồ án tốt nghiệp: Xây dựng Website lấy ý kiến trực tuyến về công tác giảng dạy của giảng viên HPU
69 p | 10 | 6
-
Đồ án tốt nghiệp: Thiết kế cung cấp điện cho Đại lý ô tô Honda Thủy Nguyên - Hải Phòng
70 p | 9 | 6
-
Đồ án tốt nghiệp: Thiết kế cung cấp điện cho trụ sở làm việc Công ty cổ phần Vận tải biển Vinaship
117 p | 7 | 5
-
Đồ án tốt nghiệp: Thiết kế cung cấp điện cho nhà xưởng dệt may Indico Hưng Yên
62 p | 20 | 5
-
Đồ án tốt nghiệp: Trường THCS Hà Giang - Nhà học 5 tầng (Ngô Ngọc Toản)
196 p | 7 | 5
-
Đồ án tốt nghiệp: Thiết kế cung cấp điện tòa nhà A chung cư Hoàng Huy Commerce Hải Phòng
78 p | 12 | 5
-
Đồ án tốt nghiệp: Giải pháp triển khai dịch vụ FiberVNN tại VNPT Hải Phòng
101 p | 10 | 4
-
Đồ án tốt nghiệp: Thiết kế hệ thống đo khoảng cách dùng cảm biến siêu âm
47 p | 21 | 3
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn