ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN NGUYỄN THỊ MINH NGHIÊN CỨU ĐO HOẠT ĐỘ CÁC ĐỒNG VỊ PHÓNG XẠ TRONG MỘT SỐ LOẠI LƯƠNG THỰC Ở VÙNG VEN BIỂN TỈNH QUẢNG NINH BẰNG HỆ THỐNG PHỔ KẾ GAMMA PHÂN GIẢI CAO TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC
Hà Nội – 2015
Tóm tắt luận văn thạc sĩ
Công trình được hoàn thành tại: Trường Đại học Khoa học Tự nhiên - Đại học Quốc gia Hà Nội Người hướng dẫn khoa học: TS. Lưu Tam Bát Phản biện 1: TS. Đàm Nguyên Bình Phản biện 2: PGS. TS. Bùi Văn Loát Luận văn được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận văn thạc sĩ họp tại Trường Đại học Khoa học Tự nhiên - Đại học Quốc gia Hà Nội Vào hồi 15 giờ 00 phút, ngày 31 tháng 12 năm 2015 Có thể tìm hiểu luận văn tại: Trung tâm thư viện Đại học Quốc gia Hà Nội
ii
Tóm tắt luận văn thạc sĩ
MỞ ĐẦU
Lương thực là những sản phẩm thiết yếu đối với con người, trước hết
giúp nuôi sống con người và sử dụng để phát triển chăn nuôi tạo nên các loại
thực phẩm quan trọng khác. Như chúng ta đã biết trong môi trường luôn tồn tại
các chất phóng xạ có nguồn gốc tự nhiên cùng với các nhân phóng xạ nhân tạo
còn sót lại từ các hoạt động thử vũ khí hạt nhận, sự cố nhà máy điện hạt nhân
trong lịch sử. Cũng như mọi sinh vật khác, lương thực bị nhiễm phóng xạ có
trong môi trường, kết quả là con người bị nhiễm xạ khi tiêu thụ các loại thức ăn
này. Chính vì vậy, trên thế giới và ở nước ta luôn coi trọng việc xác định nồng
độ các nhân phóng xạ trong lương thực, thực phẩm. Nhất là ở những vùng gần
với các nhà máy điện hạt nhân, thường phải xây dựng cơ sở dữ liệu về phóng xạ
trong lương thực thực phẩm phục vụ cho việc khảo sát, đánh giá và giám sát ảnh
hưởng của nhà máy điện hạt nhân khi đi vào hoạt động.
Quảng Ninh là tỉnh giáp với nhà máy điện hạt nhân Phòng Thành của
Trung Quốc (cách khoảng 60km). Dựa vào các dữ liệu khí tượng có thể thấy
rằng: Trong trường hợp nhà máy điện hạt nhân Phòng Thành của Trung Quốc
xảy ra sự cố thì vùng biên giới và duyên hải Đông Bắc bị nặng nhất, trong đó có
tỉnh Quảng Ninh. Vì vậy việc tiến hành đề tài “Nghiên cứu đo hoạt độ các đồng
vị phóng xạ trong một số loại lương thực ở vùng ven biển tỉnh Quảng Ninh bằng
hệ thống phổ kế gamma phân giải cao” nhằm khảo sát hoạt độ phóng xạ của
một số đồng vị phóng xạ tự nhiên và đồng vị phóng xạ nhân tạo trong một số
loại lương thực ở vùng ven biển tỉnh Quảng Ninh là rất cần thiết.
Luận văn sử dụng detector Gecmani siêu tinh khiết SEGe-Canberra của
Trung tâm Kiểm định Phóng xạ - Viện Y học phóng xạ và U bướu quân đội để
phân tích xác định hàm lượng của một số nhân phóng xạ phân rã gamma trong
một số mẫu lượng thực ở tỉnh Quảng Ninh.
1
Tóm tắt luận văn thạc sĩ
- Về mặt lý thuyết, luận văn tìm hiểu cơ sở vật lý của kỹ thuật xác định
hoạt độ phóng xạ của các đồng vị phóng xạ bằng phương pháp phổ gamma.
- Về mặt thực nghiệm: Xác định một số đặc trưng của hệ phổ kế
Gecmani siêu tinh khiết SEGe; Chuẩn năng lượng; Xây dựng đường cong hiệu
suất ghi với cấu hình đo hình trụ phục vụ cho việc phân tích mẫu lương thực;
Tiến hành phân tích xác định hoạt độ phóng xạ của một số đồng vị trong mẫu
lương thực.
Luận văn gồm có 3 chương:
Chương 1. Tổng quan về xác định hoạt độ phóng xạ trong lương thực
thực phẩm
Chương 2. Đối tượng và phương pháp thực nghiệm
Chương 3. Kết quả thực nghiệm
2
Tóm tắt luận văn thạc sĩ
CHƯƠNG 1 – TỔNG QUAN VỀ XÁC ĐỊNH HOẠT ĐỘ PHÓNG XẠ TRONG LƯƠNG THỰC
1.1. Phóng xạ trong lương thực, thực phẩm
Đồng vị phóng xạ xuất hiện tự nhiên trong môi trường, bao gồm các cơ
quan của cơ thể, lương thực thực phẩm và nước uống của con người. Chúng ta
tiếp xúc với nguồn bức xạ này hàng ngày. Bức xạ đến từ không gian (các tia vũ
trụ) cũng như các nhân phóng xạ tự nhiên có trong đất, nước, và không khí.
Hoạt độ riêng của các chất phóng xạ tự nhiên trong lương thực thực phẩm và
nước thay đổi phụ thuộc vào nhiều yếu tố như điều kiện thổ nhưỡng, phân bón
đối với cây trồng (địa chất), thức ăn đối với các loài nuôi thả; điều kiện khí hậu
và tình hình sản xuất nông nghiệp của khu vực. Ngoài ra, con người cũng có thể
tiếp xúc với bức xạ từ những hoạt động tạo ra chất phóng xạ của chính mình
như: Tập trung nhân phóng xạ tự nhiên, vận hành các thiết bị, các vụ vận hành
hạt nhân dân sự và quân sự. Chất phóng xạ có thể gây ô nhiễm lương thực thực
phẩm sau khi được thải ra môi trường.
Các mức phông phóng xạ trong thức ăn khác nhau và phụ thuộc vào
nhiều yếu tố, bao gồm loại thức ăn và vùng địa lý sản xuất ra loại thức ăn đó. Các nhân phóng xạ thường có trong thức ăn là: K40, Ra226, U238 và các đồng vị
con cháu liên quan. Hình 1.2 mô tả khái quát các con đường mà chất phóng xạ
đi vào cơ thể con người qua lương thực thực phẩm.
1.2. Xác định hoạt độ phóng xạ theo phương pháp phổ Gamma
Xét trường hợp hạt nhân con tạo thành ở trạng thái kích thích, khi đó
chúng sẽ giải phóng năng lượng dưới dạng bức xạ gamma đặc trưng, để về trạng
thái kích thích thấp hơn hoặc trạng thái cơ bản. Từ phổ gamma thu được khi đo
mẫu trên hệ phổ kế ta sẽ tính được hoạt độ của các nhân phóng xạ có trong mẫu.
3
Tóm tắt luận văn thạc sĩ
Trong phương pháp phân tích hoạt độ phóng xạ theo phổ gamma ta
quan tâm đến hệ số phân nhánh Iγ của bức xạ gamma. Theo định nghĩa:
Iγ=số phân rã gamma đặc trưng có năng lượng Eγ/số phân rã phóng xạ
Nếu gọi nγ là số bức xạ gamma đặc trưng có năng lượng Eγ phát ra từ
mẫu trong một đơn vị thời gian thì nó được xác định theo công thức:
nγ= Iγ A (1.1)
Trong đó: A là hoạt độ phóng xạ có trong mẫu.
Iγ là cường độ tia gamma (hệ số phân nhánh) có năng lượng
Eγ
Gọi n0 là tốc độ đếm tại đỉnh hấp thụ toàn phần đã trừ phông trong một
đơn vị thời gian, ε là hiệu suất ghi tuyệt đối tại đỉnh hấp thụ toàn phần của
vạch gamma đặc trưng, ta có:
(1.2) n0 = ε nγ
Thực nghiệm đo phổ gamma của mẫu cần phân tích trong thời gian t,
sử dụng chương trình phân tích phổ mẫu phân tích và mẫu phông. Xác định
được diện tích đỉnh hấp thụ toàn phần đã trừ phông trong thời gian t là s.
Tốc độ đếm đã trừ phông là n0 được xác định theo công thức:
(1.3)
n
0
s t
Từ công thức (1.1) và công thức (1.2), ta tính được hoạt độ của đồng vị
có trong mẫu theo biểu thức:
(1.4)
A
n 0 I
4
Tóm tắt luận văn thạc sĩ
CHƯƠNG 2 – ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP THỰC
NGHIỆM
2.1. Hệ phổ kế gamma bán dẫn SEGe – Canberra
2.1.1. Sơ đồ khối
Hình 2.1 là sơ đồ hệ phổ kế gamma dải rộng với detector
SEGe của hãng Canberra được đặt tại Viện Y học Phóng xạ và U
bướu Quân đội.
Hình 2.1: Sơ đồ hệ phổ kế SEGe – Canberra
Hình 2.2: Sơ đồ khối của hệ phổ kế SEGe – Canberra
1. Detector SEGe 2. Nguồn nuôi cao thế 3. Tiền khuếch đại 4. Máy phát xung chuẩn 5. Khuếch đại tuyến tính 6. Máy phân tích biên độ đa kênh 7. Máy tính
5
Tóm tắt luận văn thạc sĩ
2.1.2. Detector
Cấu tạo và nguyên tắc hoạt động:
Detector Gecmani là đi ốt bán dẫn có cấu trúc P-I-N (Hình 2.3), trong
đó vùng ở giữa (I) là vùng nghèo nhạy với bức xạ ion hóa, đặc biệt là tia X và
tia gamma. Dưới điện áp ngược điện trường mở rộng qua vùng này. Khi photon
tương tác với vật chất bên trong thể tích vùng nghèo, các cặp điện tử - lỗ trống
được tạo ra và di chuyển vể các điện cực P, N dưới tác dụng của điện trường.
Lượng điện tích này tỷ lệ với năng lượng tích lũy trong detector của photon tới
và được chuyển thành xung thế bởi tiền khuếch đại nhạy điện tích.
Hình 2.3: Nguyên tắc hoạt động của detector bán dẫn
Do Gecmani có khe vùng nhạy tương đối thấp nên detector phải được
làm mát để giảm nhiệt sinh ra từ các phần tử mang điện (do đó tỷ lệ nghịch với dòng rò) đến mức chấp nhận được. Ni tơ lỏng ở nhiệt độ 77 oK thường được
dùng để làm mát các detector này. Hình 2.4 mô tả sơ đồ cấu tạo của bộ làm
lạnh.
6
Tóm tắt luận văn thạc sĩ
Hình 2.4: Sơ đồ cấu tạo của bộ làm lạnh
2.1.3. Các thông số của hệ phổ kế gamma SEGe
Luận văn sử dụng detector bán dẫn Gecmani đồng trục (SEGe) model
GC1518, số Seri 11037715 do hãng Canberra sản xuất.
- Đường kính tinh thể 52 mm,
- Chiều dày tinh thể 34.5 mm,
- Phân giải năng lượng 1.8 keV tại đỉnh năng lượng 1.33 MeV của đồng
vị 60Co
- Tỷ số Đỉnh/Compton là 44:1
- Thế làm việc của detector là 3500 V
- Cửa sổ (end-cap) có đường kính 76 mm, bề dày 1.5 mm
7
Tóm tắt luận văn thạc sĩ
2.1.4. Quy trình vận hành
- Lên cao thế: Đưa công tác trên khối HV về vị trí ON.; Nhấn nút Reset
và chắc chắn rằng đèn hiển thị tại ON bật sáng. Nếu ON không sáng sau khi
nhấn Reset, khi đó không được lên cao áp và kiểm tra lại các điều kiện của hệ
đo; Tiếp đó bắt đầu lên cao áp theo từng bước, cứ 5 s tăng 10 V. Tiếp tục làm
như vậy cho đến khi cao áp đạt 3500 V.
- Chọn chế độ làm việc: Sử dụng nguồn chuẩn để chuẩn chuấn máy. Từ
thực nghiệm chọn được hệ số trên COARSE GAIN là 10, FINE GAIN là 8,
SHAPING TIME là 4 µs.
Tiến hành chuẩn năng lượng, đo phông, chuẩn hiệu suất và phân tích
mẫu.
- Hạ cao thế và tắt máy: Sau khi kết thức việc đo phổ thực hiện quy
trình hạ cao áp và tắt máy. Vặn vòng số trên khối HV theo chiều ngược chiều
kim đồng hồ, mỗi lần không quá 10 V, mỗi bước hạ cao áp như vậy cách nhau
10 s. Khi vòng số về vị trí 0, đưa công tắc về vị trí OFF.
2.2. Chuẩn năng lượng
Để chuẩn năng lượng cho hệ phổ kế SEGe tác giả sử dụng các nguồn
chuẩn: 60Co, 57Co,131I, 137Cs.
2.3. Khảo sát độ phân giải năng lượng vào năng lượng bức
xạ gamma
Phân giải năng lượng liên quan đến sự phản hồi của detector. Độ phân
giải năng lượng được định nghĩa là khả năng phân biệt hai bức xạ có năng lượng
gần nhau của detector. Đại lượng này thường được biểu diễn bằng độ rộng ở một nửa (FWHM) chiều cao xung. Luận văn sử dụng các nguồn chuẩn 60Co, 57Co, 131I, 137Cs để khảo sát sự phụ thuộc của độ phân giải năng lượng vào năng 8
Tóm tắt luận văn thạc sĩ
lượng của bức xạ gamma. Các nguồn chuẩn được đo sao cho diện tích đỉnh hấp
thụ toàn phần của các bức xạ gamma đặc trưng được chọn có sai số thống kê
nhỏ hơn 1 %.
2.4. Xây dựng đường cong hiệu suất ghi
Mẫu chuẩn dùng để lập đường cong hiệu suất ghi là mẫu chuẩn hỗn hợp
(mẫu chuẩn RGU-1 kết hợp với mẫu chuẩn IAEA 156) của Bộ môn Vật lý Hạt
nhân – Trường Đại học Khoa học Tự nhiên phục vụ cho việc phân tích mẫu
thực vật. Từ phổ ghi nhận mẫu chuẩn và dữ liệu hạt nhân ta xác định được hiệu
suất ghi của đetector tại năng lượng tương ứng với năng lượng của bức xạ
gamma được chọn làm chuẩn theo công thức: