Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Số 5 * 2015<br />
<br />
<br />
ĐO TRỤC TRƯỚC SAU & ĐỘ SÂU TIỀN PHÒNG & CHIỀU DÀY<br />
THỦY TINH THỂ & CHIỀU DÀY GIÁC MẠC BẰNG SIÊU ÂM A<br />
Nguyễn Chí Hưng *<br />
<br />
TÓM TẮT<br />
Mục tiêu: Đo trục trước sau, độ sâu tiền phòng, chiều dày thủy tinh thể, chiều dày giác mạc trung tâm và<br />
ngoại vi bằng siêu âm A.<br />
Phương pháp nghiên cứu: 297 mắt chính thị của 150 thanh niên Việt Nam tuổi từ 20-40 được đo cùng một<br />
người bằng siêu âm A (Ultrasonic Pachymeter, Alcon) trục nhãn cầu, độ sâu tiền phòng, chiều dày thuỷ tinh thể<br />
và chiều dày giác mạc trung tâm và ngoại vi, tại bệnh viên Mắt TP Hồ Chí Minh, 3/2011-3/2012.<br />
Kết quả và kết luận: Trục nhãn cầu nữ 22,86 ± 0,1 mm (KTC 95% ) ; trục nhãn cầu nam 23,37 ± 0,11 mm<br />
(KTC 95% ); Độ sâu tiền phòng nữ 3,53 ± 0,051 mm (KTC 95% ) ; Độ sâu tiền phòng nam 3,74 ± 0,06 mm<br />
(KTC 95% ); Có sự khác biệt rõ rệt (P < 0,01) số đo trục nhãn cầu, độ sâu tiền phòng giữa nam và nữ. Chiều dày<br />
thuỷ tinh thể nữ 3, 672 ± 0,042 mm (KTC 95%); Chiều dày thuỷ tinh thể nam 3,634 ± 0,055 mm (KTC 95% ).<br />
Không có sự khác biệt số đo chiều dày thuỷ tinh thể, chiều dày giác mạc giữa nam và nữ (P > 0.05). Chiều dày<br />
trung tâm giác mạc toàn bộ mẫu nghiên cứu 538,54 ± 4,18µm (KTC 95% ). Chiều dày ngoại vi giác mạc cách<br />
trung tâm 2,5mm: Phía trên 586,62 ± 5,1 µm (KTC 95%), Phía mũi 577,17 ± 5,25 µm (KTC 95%), Phía dưới<br />
585,82 ± 6,4µm (KTC 95%), Phía thái dương 577,6 ± 4,97 µm(KTC 95%). Sự khác biệt số đo chiều dày giác mạc<br />
4 điểm chu biên không có ý nghiã thống kê (P > 0,05). Chiều dày trung bình ngoại vi giác mạc cách tâm 2,5 mm là<br />
581,8 µm, dày hơn 8% so với chiều dày trung tâm.<br />
Từ Khoá: Trục nhãn cầu; Độ sâu tiền phòng; Chiều dày thuỷ tinh thể; Chiều dày giác mạc trung tâm và<br />
ngoại vi.<br />
ABSTRACT<br />
MEASURING THE ANTERIO- POSTERIOR DIAMETER, LENTICULAR THICKNESS, ANTERIOR<br />
CHAMBER DEPTH AND THE PERIPHERAL, CENTRAL CORNEAL THICKNESS BY A-<br />
ULTRASOUND<br />
Nguyen Chi Hung * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 19 - No 5 - 2015: 324 - 330<br />
<br />
Objective: Measuring the anterio-posterior diameter, lenticular thickness, anterior chamber depth and the<br />
peripheral, central corneal thickness by A-ultrasound.<br />
Methods: The parameters of anterio- posterior diameter, lenticular thickness, anterior chamber depth and<br />
peripheral, central corneal thickness of 297 emmetropic eyes from 150 people of 20-40 year-old Vietnamese were<br />
measured by the same person (Ultrasonic Pachymeter, Alcon) at the Eye hospital of Ho Chi Minh city, from<br />
March 2011 to March 2012.<br />
Results and Conclusion: female mean anterio-posterior diameter of globe was 22.86 ± 0.1 mm (95%<br />
confidence interval (CI)); male mean anterio-posterior diameter of globe was 23.37 ± 0.11 mm (95% CI); female<br />
mean anterior chamber depth was 3.53 ± 0.051 mm (95% CI) ; male mean anterior chamber depth was 3.74 ± 0.06<br />
mm (95% CI). There was a significant difference in female and male anterio-posterior diameter of globe and female<br />
and male anterior chamber depth (P < 0.01). The female mean lenticular thickness was 3.672 ± 0.042 mm (95%<br />
<br />
* Bộ môn Mắt – Đại Học Y Khoa Phạm Ngọc Thạch<br />
Tác giả liên lạc: Ts. Nguyễn Chí Hưng ĐT: 091 3837 671, 0917 4545 38, Email: hnnguyenchihung@yahoo.com.vn<br />
<br />
324<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Số 5 * 2015 Nghiên cứu Y học<br />
<br />
CI); the male mean lenticular thickness was 3.634 ± 0.055 mm. There was no significant difference in female and<br />
male mean lenticular thickness and female- male mean corneal thickness (P > 0.05). Of the total sample, mean<br />
central corneal thickness was 538.54 ± 4.18µm (95% CI) ; Four mean peripheral corneal thickness (2.5 mm from<br />
the center) were 586.62 ± 5.1 µm (95% CI) for the upper ; 577.17 ± 5.25 µm (95% CI) for the nasal ; 585.82 ± 6.4<br />
µm (95% CI) for the lower ; 577.6 ± 4.97 µm (95% CI) for the temporal. The difference in four mean peripheral<br />
corneal thickness measurements was not statistically significant. The mean peripheral corneal thickness of 4<br />
peripheral positions was 581.8 µm, 8% thicker than mean central corneal thickness.<br />
Key words: the anterio-posterior diameter of globe; Anterior chamber depth; Lenticular thickness; the<br />
peripheral, central corneal thickness.<br />
ĐẶT VẤN ĐỀ ĐỐI TƯỢNG-PHƯƠNGPHÁP NGHIÊNCỨU<br />
Xuất phát từ thực tế, chúng tôi gặp nhiều Đối tượng nghiên cứu là thanh niên Việt<br />
trường hợp không thể đo được trục trước sau Nam đến khám bệnh tại bệnh viện Mắt TP HCM<br />
nhãn cầu để xác định công xuất thủy tinh thể lứa tuổi tròn 20 tuổi đến 40 tuổi, mốc thời gian<br />
nhân tạo như các trường hợp chấn thương cả hai dựa vào tháng và năm sinh.<br />
mắt, hoặc chấn thương mắt chính thị mắt còn lại Đối tượng nghiên cứu phải chính thị, chúng<br />
có tật khúc xạ không thể sử dụng để đo tương tôi chọn những người có thị lực 10/10 (bảng<br />
đương v.v… Sự cần thiết lúc này là phải có một Snellen) được cho đeo kính cầu + 0,5 và +1 Đi- ốp<br />
số đo trung bình về độ dài trục nhãn cầu để ước để loại trừ tật viễn thị nếu có. Đối tượng không<br />
lượng công xuất thuỷ tinh thể nhân tạo đặt cho có bệnh lí về mắt, không có dị tật bẩm sinh như:<br />
những bệnh nhân bị chấn thương như trên. Tật khuyết mi, hở hàm ếch. Đối tượng phải có sự<br />
phát triển tinh thần và thể chất bình thường,<br />
Ngoài ra để đáp ứng nhu cầu rất lớn về phẫu<br />
không có tiền sử phẫu thuật mắt.<br />
thuật điều trị khúc xạ bằng LASER chúng tôi tiến<br />
hành đồng thời đo trục nhãn cầu với đo độ dày Nhãn áp của đối tượng phải nằm trong<br />
khoảng 16 – 20 mmHg, đo bằng nhãn áp kế<br />
giác mạc nhằm bước đầu cung cấp cho các nhà<br />
Goldmann.<br />
lâm sàng thông số độ dày trung bình giác mạc<br />
của thanh niên Việt Nam. Phương pháp đo<br />
Chúng tôi sử dụng máy siêu âm A của hãng Đối tượng được đo bởi cùng một người cả<br />
Sonomed để đo trục nhãn cầu, kết quả ngoài hai mắt. Máy đo trục nhãn cầu, độ sâu tiền<br />
chiều dài trục nhãn cầu chúng tôi đồng thời cũng phòng và chiều dày TTT là máy siêu âm A của<br />
ghi nhận được độ sâu tiền phòng và chiều dày hãng Sonomed. Máy đo độ dày giác mạc là máy<br />
thuỷ tinh thể. Ultrasonic Pachymeter của hãng Alcon.<br />
Chúng tôi tiến hành đo chiều dày giác mạc<br />
Mục tiêu<br />
trước, đo 5 điểm theo thứ tự trung tâm, trên,<br />
(1) Xác định chiều dài trung bình trục nhãn mũi, dưới, thái dương, sau đó đo trục thị giác<br />
cầu ở các mắt chính thị đối tượng từ 20 – 40 tuổi sau. Qua 2 lần đo chỉ nhỏ một lần thuốc tê, mỗi<br />
không có bệnh lí về mắt. mắt 2 giọt Novesin vào cùng đồ dưới.<br />
2) Xác định chiều dày trung bình thủy tinh Để đo bốn vùng ngoại vi giác mạc chúng tôi<br />
thể (TTT) và độ sâu trung bình tiền phòng (mắt xác định bằng cách lấy trung điểm từ tâm giác<br />
chính thị 20 - 40 tuổi). mạc đến rìa giác củng mạc (bằng 2,5 mm).<br />
3) Xác định chiều dày trung bình trung tâm Để đo trục nhãn cầu chúng tôi hướng dẫn<br />
giác mạc và bốn điểm chu biên cách trung tâm người được đo nhìn vào ánh đèn đỏ của đầu dò<br />
giác mạc 2,5mm (mắt chính thị 20 - 40 tuổi). siêu âm A. Đầu dò siêu âm được đặt trực tiếp<br />
<br />
<br />
325<br />
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Số 5 * 2015<br />
<br />
vào trung tâm giác mạc, không ấn vào giác mạc. Sự khác biệt chiều dài trục nhãn cầu giữa<br />
Kết quả chỉ được ghi nhận khi nào có 4 sóng mắt phải và mắt trái không có ý nghĩa thống kê<br />
phản âm rõ nét đều nhau và có biên độ cao nhất (P > 0,05 ).<br />
(thực tế khi yêu cầu người đuợc đo nhìn vào ánh Tính gộp chung mắt P và mắt T (nhập hai<br />
đèn đỏ chúng tôi ghi nhận được chiều dài trục mẫu): Số mắt: 120; Trung bình: 23,37 ± 0,11 mm<br />
thị giác: từ trung tâm mặt ngoài giác mạc đến hố (khoảng tin cậy 95% ).<br />
trung tâm hoàng điểm)(1).<br />
Độ sâu tiền phòng nữ<br />
Các kết quả được xử lý thống kê và so sánh<br />
Bảng 3<br />
với các số liệu tương ứng của các tác giả trong và<br />
Mắt phải Mắt trái<br />
ngoài nước. Số mắt 89 88<br />
Thời gian và địa điểm Trung bình 3,53 mm 3,53 mm<br />
Độ lệch chuẩn 0,34. 0,34.<br />
Nghiên cứu được tiến hành tại bệnh viện<br />
Mắt Tp HCM.Từ 2/3/2011 đến 2/3/ 2012. Sự khác biệt độ sâu tiền phòng giữa mắt phải<br />
và mắt trái không có ý nghĩa thống kê (P > 0,05).<br />
KẾT QUẢ<br />
Tính gộp chung mắt phải và mắt trái (nhập<br />
Chúng tôi đo được 297 mắt, trong đó hai mẫu): Số mắt: 177; Trung bình: 3,53 ± 0,051<br />
Nữ: 177 mắt (89 mắt P, 88 mắt trái). mm (khoảng tin cậy 95% ).<br />
Nam: 120 mắt (61 mắt P,59 mắt trái). Độ sâu tiền phòng nam<br />
Nhóm tuổi từ 20 – 24 có 142 mắt chiếm Bảng 4:<br />
47,81% Mắt phải Mắt trái<br />
Số mắt: 61 59<br />
Nhóm tuổi từ 25 – 29 có 68 mắt chiếm 22,90%<br />
Trung bình: 3,74 mm 3,73 mm<br />
Nhóm tuổi từ 30 – 34 có 42 mắt chiếm 14,14% Độ lệch chuẩn: 0,34. 0,33.<br />
Nhóm tuổi từ 35 – 40 có 45 mắt chiếm 15,15% Sự khác biệt độ sâu tiền phòng giữa mắt phải<br />
Trục nhãn cầu nữ và mắt trái không có ý nghĩa thống kê (P > 0,05).<br />
Bảng 1 Tính gộp chung mắt phải và mắt trái (nhập<br />
Mắt phải Mắt trái hai mẫu): Số mắt: 120; Trung bình: 3,74 ± 0,06<br />
Số mắt 89 88 (một mắt bị sẹo giác mạc ) mm (khoảng tin cậy 95% ).<br />
Trung bình 22,89 mm 22,83 mm.<br />
Độ lệch chuẩn 0,64 0,68<br />
Chiều dày thuỷ tinh thể nữ<br />
Sự khác biệt chiều dài trục nhãn cầu giữa Bảng 5<br />
Mắt phải Mắt trái<br />
mắt phải và mắt trái không có ý nghĩa thống kê<br />
Số mắt: 89 88<br />
(P > 0,05 ). Tính gộp chung mắt P và mắt T (nhập Trung bình: 3,65 mm 3,69 mm<br />
hai mẫu): Số mắt: 177; Trung bình: 22,86 ± 0,1 Độ lệch chuẩn: 0,28 0,29.<br />
mm (khoảng tin cậy 95% ). Sự khác biệt chiều dày thuỷ tinh thể giữa<br />
Trục nhãn cầu nam mắt phải và mắt trái không có ý nghĩa thống kê<br />
Bảng 2 (P > 0,05).<br />
Mắt phải Mắt trái Tính gộp chung mắt phải và mắt trái(nhập<br />
Số mắt: 61 59 ( 2 đối tượng có mắt hai mẫu): Số mắt: 177; Trung bình: 3,672 ± 0,042<br />
trái bị viêm giác mạc )<br />
Trung bình 23,39 mm 23,38 mm<br />
mm (khoảng tin cậy 95% ).<br />
Độ lệch chuẩn 0,64 0,60.<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
326<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Số 5 * 2015 Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Chiều dày thuỷ tinh thể nam Trung bình: 538,54 ± 4,18µm (khoảng tin cậy<br />
Bảng 6 95% ).<br />
Mắt phải Mắt trái Chiều dày ngoại vi giác mạc (cách trung tâm<br />
Số mắt: 61 59 2,5mm) toàn bộ mẫu<br />
Trung bình: 3,621 mm 3,647 mm<br />
Độ lệch chuẩn: 0,317 0,3<br />
Nghiên cứu 297 mắt.<br />
Sự khác biệt chiều dày thuỷ tinh thể giữa Phía trên 586,62 ± 5,1µm (khoảng tin cậy<br />
mắt phải và mắt trái không có ý nghĩa thống kê 95%).<br />
(P > 0,05 ). Phía mũi 577,17 ± 5,25µm (khoảng tin cậy<br />
Tính gộp chung mắt phải và mắt trái (nhập 95%).<br />
hai mẫu): Số mắt: 120; Trung bình: 3,634 ± 0,055 Phía dưới 585,82 ± 6,4µm (khoảng tin cậy<br />
mm (khoảng tin cậy 95% ). 95%).<br />
Chiều dày trung tâm giác mạc nữ Phía thái dương 577,6 ± 4,97µm (khoảng tin<br />
Bảng 7 cậy 95%).<br />
Mắt phải Mắt trái BÀN LUẬN<br />
Số mắt: 89 88<br />
Trung bình: 543,271 µm 538,38 µm<br />
Trong nghiên cứu này chúng tôi chọn những<br />
Độ lệch chuẩn: 38,75. 35,55. mắt chính thị và không có bệnh lý mắt từ những<br />
Sự khác biệt chiều dày trung tâm giác mạc người đến Bệnh viện Mắt TP HCM khám vì các<br />
giữa mắt phải và mắt trái không có ý nghĩa tình trạng như: mỏi mắt do làm việc nhiều, nhức<br />
thống kê (P > 0,05 ). đầu không có nguồn gốc từ mắt hoặc đến khám<br />
kiểm tra sức khoẻ mắt. Chúng tôi chọn lứa tuổi<br />
Tính gộp chung mắt phải và mắt trái (nhập<br />
từ tròn 20 đến 40 vì ở lưá tuổi này sự phát triển<br />
hai mẫu): Số mắt: 177. Trung bình: 540,84 ±<br />
về kích thước nhãn cầu đã hoàn tất(5). Kết quả<br />
5,48 µm (khoảng tin cậy 95% ).<br />
thu thập được 297 mắt.<br />
Chiều dày trung tâm giác mạc nam Các đối tượng khảo sát được đo cùng một<br />
Bảng 8 máy và cùng một người nên đã loại được sai số<br />
Mắt phải Mắt trái đo nhiều người đo. Như vậy mẫu khá lớn và<br />
Số mắt: 61 59<br />
đồng nhất.<br />
Trung bình: 535 µm 535,28 mm<br />
Độ lệch chuẩn: 36,2. 36,11. Các thông số: chiều dài trục nhãn cầu, độ sâu<br />
Sự khác biệt chiều dày trung tâm giác mạc tiền phòng, chiều dày thuỷ tinh thể, chiều dày<br />
giữa mắt phải và mắt trái không có ý nghĩa trung tâm giác mạc được đo riêng mắt P và T.<br />
thống kê (P > 0,05 ). Kết quả giữa mắt phải và mắt trái khác biệt<br />
không có ý nghĩa thống kê (P > 0,05).<br />
Tính gộp chung mắt phải và mắt trái (nhập<br />
hai mẫu): Bàn về trục nhãn cầu<br />
Số mắt: 120 Trong nghiên cứu, chúng tôi đo trục thị giác<br />
bằng cách hướng dẫn người được đo nhìn vào<br />
Trung bình: 535,14 ± 6,47 µm (khoảng tin cậy<br />
bóng đèn đỏ của đầu dò máy siêu âm A. Như<br />
95% ).<br />
vậy chúng tôi đã tiêu chuẩn hoá được cách đo<br />
Chiều dày trung tâm giác mạc toàn bộ mẫu<br />
trục(1). Thực tế trục thị giác tạo với trục giải phẫu<br />
nghiên cứu<br />
một góc rất bé nên sự khác biệt độ dài giữa hai<br />
Số mắt: 297 trục không đáng kể. Số liệu đo được có thể so<br />
sánh với các số liệu tương ứng của tác giả khác.<br />
<br />
<br />
<br />
327<br />
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Số 5 * 2015<br />
<br />
Chiều dài trục trước sau nhãn cầu nam: lớn hơn người Việt nên nhãn cầu cũng lớn hơn<br />
23,37 mm lớn hơn có ý nghĩa thống kê so với tương ứng.<br />
chiều dài trục nhãn cầu nữ: 22,86 mm (P0,05) so với kết quả 3,60 mm của Zeeman(9),<br />
trên(6,7) không chia phân nhóm nam và nữ.<br />
và phù hợp với tác giả Pouliquen(10) tiền phòng<br />
Điều thú vị là kết quả nghiên cứu của chúng có độ sâu 3-4mm trong trường hợp bình thường.<br />
tôi lần này ghi nhận được chiều dài trục trước<br />
sau nhãn cầu nam lớn hơn chiều dài trục trước<br />
Bàn về chiều dày thuỷ tinh thể<br />
sau nhãn cầu nữ phù hợp với kết quả nghiên Chiều dày TTT nữ 3, 67 mm; nam 3,63 mm<br />
cứu bán kính độ cong giác mạc của tác giả Hồng khác biệt không có ý nghĩa thống kê (P>0,05).<br />
Văn Hiệp(4). Cả hai số đo của nam và nữ so với số liệu đo<br />
Tác giả Hồng Văn Hiệp cũng chọn nhưng được của Privec 1968(9) là 3,7mm (khi nhìn xa)<br />
mắt chính thị, có nhãn áp bình thường. Kết quả khác biệt không có ý nghĩa thống kê (P>0,05).<br />
đo được bán kính độ cong giác mạc của nhóm So sánh với số đo chiều dày TTT 4,04 mmm<br />
nam lớn hơn bán kính độ cong giác mạc của của các tác giả Nguyễn Cường Nam, Nguyễn<br />
nhóm nữ (P0,05) so với kết quả đo CDTTGM Chiều dày ngoại vi giác mạc cách tâm 2,5<br />
540 µm cuả tác giả Daniel Vaughan(13). mm là 581,8µm dày hơn 8% so với chiều dày<br />
Kết quả cuả chúng tôi đo chiều dày trung trung tâm.<br />
tâm giác mạc (CDTTGM) 538,54 µm nằm trong KẾT LUẬN<br />
giới hạn được xem là bình thường 500 - 650 µm<br />
Các số đo<br />
cuả giáo trình khoa học cơ sở và lâm sàng, Hội<br />
Trục trước sau, độ sâu tiền phòng, chiều dày<br />
Nhãn Khoa Mỹ(12).<br />
thủy tinh thể, chiều dày giác mạc từ 20-40 tuổi ở<br />
Tuy nhiên nếu so sánh vơí kết quả cuả mắt phải và trái khác biệt không có ý nghiã<br />
Sunil Shah và cộng sự công bố 6/2000, Hội thống kê (P>0,05).<br />
Nhãn Khoa Mỹ(1) thực hiện đo CDTTGM ở 56<br />
Trục nhãn cầu nữ: 22,86 ± 0,1 mm (khoảng<br />
mắt, (28 bệnh nhân) nghi ngờ glô-côm để<br />
tin cậy 95% ).<br />
đánh giá sự tương quan giữa CDTTGM và<br />
Trục nhãn cầu nam: 23,37 ± 0,11 mm<br />
nhãn áp trong ngày, kết quả đo đuợc ở bốn<br />
(khoảng tin cậy 95% ).<br />
thời điểm 8 giờ sáng, 12 giờ trưa, 4 giờ chiều, 8<br />
giờ tối theo thứ tự là 569,4µm; 567,6µm; Chiều dài trục trước sau nhãn cầu nam lớn<br />
hơn có ý nghĩa thống kê so với chiều dài trục<br />
569,1µm; 567,2µm đều nằm ngoài giới hạn<br />
nhãn cầu nữ (P < 0,01).<br />
bình thường so với số liệu của giáo trình khoa<br />
học cơ sở và lâm sàng của Hội Nhãn Khoa Mỹ. Độ sâu tiền phòng nữ: 3,53 ± 0,05 mm<br />
Công trình của tác giả Sunil Shah 2000(11) đã (khoảng tin cậy 95% ).<br />
chứng minh không có sự tương quan giữa sự Độ sâu tiền phòng nam: 3,74 ± 0,06 mm<br />
thay đổi nhãn áp trong ngày và CDTTGM. Kết (khoảng tin cậy 95% ).<br />
quả CDTTGM do chúng tôi đo thấp hơn rõ rệt Chiều sâu tiền phòng nam lớn hơn có ý<br />
so với bốn thông số trên (P0,05).<br />
theo từng lứa tuổi (10 năm). Tuy nhiên sự tương Chiều dày trung bình trung tâm giác mạc<br />
quan giữa tuổi và chiều dày giác mạc cần được toàn bộ mẫu nghiên cứu (297 mắt) 538, 54 ±<br />
kiểm chứng bằng thực nghiệm. 4,18µm (khoảng tin cậy 95% ).<br />
Chiều dày ngoại vi giác mạc cách trung tâm Chiều dày ngoại vi giác mạc (cách trung tâm<br />
giác mạc 2,5 mm phía trên, mũi, dưới, thái 2,5 mm) toàn bộ mẫu nghiên cứu 297 mắt.<br />
dương theo thứ tự là 586,62µm; 577,17µm; 585,82 Phía trên 586,62 ± 5,1µm (khoảng tin cậy 95%).<br />
µm; 577,6µm. Sự khác biệt số đo bốn điểm chu<br />
Phía mũi 577,17 ± 5,25µm (khoảng tin cậy<br />
biên không có ý nghĩa thống kê (P>0,05).<br />
95%).<br />
<br />
<br />
<br />
329<br />
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Số 5 * 2015<br />
<br />
Phía dưới 585,82 ± 6,4µm (khoảng tin cậy 7. Nguyễn Cường Nam, Nguyễn Thị Thanh Hồng (1999): Đo<br />
hằng số sinh học về chiều dài nhãn cầu – độ sâu tiền phòng –<br />
95%). chiều dày thủy tinh thể của ngừơi Việt Nam bình thường ở<br />
Phía thái dương 577,6 ± 4,97µm (khoảng tin lứa tuổi thanh niên và trưởng thành. Bản tin nhãn khoa, Hội<br />
Nhãn Khoa TP HCM số 1: 8-9.<br />
cậy 95%). 8. Nguyễn Hữu Châu, Nguyễn Chí Hưng (1999): Số Tế bào Nội<br />
Sự khác biệt số đo 4 điểm chu biên không có Mô Giác Mạc ở Người Việt Nam, Nội San nhãn Khoa, Tổng<br />
Hội Y Dược Học Việt Nam. Hà Nội 2: 32 – 8.<br />
ý nghĩa thống kê (P>0,05). 9. Nguyễn Xuân Nguyên, Phan Dẫn, Thái Thọ (1996): Giải phẫu<br />
mắt ứng dụng trong lâm sàng và sinh lí thị giác. Nhà xuất bản<br />
Chiều dày trung bình ngoại vi giác mạc cách<br />
y học Hà Nội: 60-164.<br />
tâm 2,5mm là 581,8µm, dày hơn 8% so với chiều 10. Pouliquen Y (1984): Anatomie macroscopique de l’oeil.Précis<br />
dày trung tâm. d’opthtalmologie.Masson.Paris:3-4.<br />
11. Shah S, FRCS (Ed) (2000): Assessment of the diurnal variation<br />
TÀI LIỆU THAM KHẢO in central corneal thickness and intraocular pressure for<br />
patients with suspected glaucoma.ophthalmology,Elsevier<br />
1. Byzne SF, Green RL (2002) Axial eye length measurements,<br />
science Inc.The American Academy of opthalmology:1 191-3.<br />
Ultrasound of the eye and orbit, Mosby USA, 224-28. 12<br />
12. The American Academy of opthalmology: Measure the<br />
2. Hòang Thị Phúc (2012) Giải Phẫu Nhãn Cầu, Nhãn Khoa, Tập<br />
corneal thickness.Basis and clinical Science course. Vol<br />
1, Đỗ Như Hơn, NXB Y Học Hà Nội 49-50.<br />
VIII.USA:56-0.<br />
3. Hoffer KJ, Steedle TO (1986): Intraocular lens power<br />
13. Vaughan D (1989): Cornia, General opthalmology.A Lange<br />
calculation.Special Optical Problems.Ira A.Abrahamson:<br />
medical book.USA:104-5.<br />
Cataract Surgery.Mcgraw-Hill book company USA: 16-25.<br />
14. Wolff SE (1968): The eyeball. Anatomy of the eye and orbit.W.<br />
4. Hồng Văn Hiệp (1999): Nguyên cứu hằng số giải phẩu về bán<br />
G. Saunders company, Philadelphia and Toronto 30-160.<br />
kính độ cong và công xuất khúc xạ giác mạc ở người Việt<br />
Nam theo từng lưá tuổi. Luận văn thạc sĩ y học, Đại Học Y<br />
Dược Thành phố HCM: 50-8.<br />
5. Kanski JJ (2007): Principles of refractive corneal surgery. Ngày nhận bài báo: 10/06/2015<br />
Clinical Opthalmology. Butterworth- Heinemann, Ngày phản biện nhận xét bài báo: 26/06/2015<br />
London:143-4.<br />
6. Nguyễn Cường Nam, Đoàn Hồng Dung, Phan Thanh Hải Ngày bài báo được đăng: 05/09/2015<br />
(1998): Đo chiều dài nhãn cầu. Công trình nghiên cứu khoa<br />
học ngành mắt. Hội y dược học, hội Nhãn khoa TP HCM:<br />
132-4.<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
330<br />