Vai trò của cộng hưởng từ có nén theo trục cột sống trong chẩn đoán hẹp ống sống thắt lưng do thoái hoá
lượt xem 1
download
Nghiên cứu nhằm đánh giá vai trò của cộng hưởng từ (CHT) có nén theo trục cột sống trong chẩn đoán hẹp ống sống thắt lưng (HOSTL) do thoái hóa. Đối tượng và phương pháp: 55 bệnh nhân (BN) tại khoa CTCH cột sống - BVTWQĐ108 từ tháng 3/2015- 09/2016 với chẩn đoán HOSTL do thoái hóa được tiến hành chụp CHT thường quy và CHT có nén.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Vai trò của cộng hưởng từ có nén theo trục cột sống trong chẩn đoán hẹp ống sống thắt lưng do thoái hoá
- EC N KH G C S VI N NG NGHIÊN CỨU KHOA HỌC VAI TRÒ CỦA CỘNG HƯỞNG TỪ CÓ NÉN THEO TRỤC CỘT SỐNG TRONG CHẨN ĐOÁN HẸP ỐNG SỐNG THẮT LƯNG DO THOÁI HOÁ Vi Trường Sơn1, Nguyễn Văn Sơn1, Phan Trọng Hậu2 Tóm tắt: Mục tiêu: Nghiên cứu nhằm đánh giá vai trò của Abstract: cộng hưởng từ (CHT) có nén theo trục cột sống trong chẩn Correlation of axial loaded đoán hẹp ống sống thắt lưng (HOSTL) do thoái hóa. Magnetic Resonance Imaging with Đối tượng và phương pháp: 55 bệnh nhân (BN) tại the severity of clinical symptoms khoa CTCH cột sống - BVTWQĐ108 từ tháng 3/2015- in patients with lumbar spinal canal 09/2016 với chẩn đoán HOSTL do thoái hóa được tiến stenosis hành chụp CHT thường quy và CHT có nén. Kích thước Objective: To examine whether the dural sac cross- ống sống bao gồm: đường kính trước sau (ĐKTS), diện sectiona (DCSA) and anteroposterior diameter (APD) in tích ống sống (DTOS) trên phim CHT được xác định trên axial loaded magnetic resonance imaging(MRI) correlates lát cắt ngang qua đĩa đệm từ L2-L3 đến L5-S1. Các triệu with the severity of clinical symptoms in patients with chứng lâm sàng: mức độ đau của lưng và chân theo thang lumbar spinal canal stenosis (LSCS) điểm VAS (Visual Analogue Scale), khoảng cách đi bộ, Methods: From 03/2015 to 09/2016 the research mức độ mất chức năng cột sống ODI (Oswestry Disability was performed on 55 patients with LSCS, DCSA and APD Index 2.0). Từ đó đánh giá sự thay đổi kích thước ống in conventional MRI, axial loaded MRI, and changes in sống trên CHT có nén so với CHT thường quy, xem xét the DCSA and APD were determined at the single most mối tương quan giữa ĐKTS và DTOS trên phim CHT constricted intervertebral level. The severity of symptoms thường quy và CHT có nén với các triệu chứng lâm sàng. was evaluated on the basis of the walking distance, visual Kết quả: 55 BN (23 nam, 32 nữ), tuổi trung analogue scale (VAS) of leg pain, back pain and ODI bình:57,61± 9,6 (từ 32 tới 81), khoảng cách đi bộ: 0,42 ± (Oswestry Disability Index 2.0). The correlations of the 0,50. Mức độ đau lưng VAS trung bình: 5,03 ±1,24, mức DCSA and APD in conventional MRI, axial loaded MRI độ đau chân VAS trung bình: 7,23 ± 0,98, ODI trung bình: with the severity of symptoms were analyzed. 66,32 ± 5,39. Thay đổi kích thước ống sống trên phim Result: 55 patients with LSCS (23 men and 32 CHT có nén so với CHT thường tại vị trí hẹp nhất với hiệu women; 32-81years; median age, 57,61± 9,6 years), VAS số: ĐKTS: 0,96 ± 0,69 mm, DTOS: 9,85 ± 5,56 mm². Có back pain 5,03 ±1,24, VAS leg pain 7,23 ± 0,98, ODI mối tương quan rõ rệt giữa hình ảnh hẹp ống sống trên 66,32 ± 5,39, walking distance 42 ± 0,50. The changes in phim CHT có nén với triệu chứng lâm sàng so với phim the DCSA and APD were determined at the single most CHT thường quy. constricted intervertebral level APD: 0,96 ± 0,69 mm; Kết luận: Chụp CHT có nén ép làm thay đổi kích DCSA: 9,85 ± 5,56 mm². We found there was correlation thước của ống sống, đồng thời có mối tương quan rõ với clearly between the DCSA and APD in axial loaded MRI các triệu chứng lâm sàng so với phim CHT thường quy with the severity of symptoms Từ khóa: Chụp cộng hưởng từ thường quy, chụp Conclusions: The change of DCSA and APD at cộng hưởng từ có nén ép, hẹp ống sống thắt lưng, đường the single most constricted intervertebral level were kính trước sau ống sống, diện tích ống sống. significant different between conventional MRI and axial 1. Bệnh viện Đa khoa tỉnh Phú Thọ 2. Bệnh viện Trung ương Quân đội 108 Ngày nhận bài: 29/09/2020 Ngày phản biện: 07/10/2020 Ngày duyệt đăng: 15/10/2020 25 Tập 60 - Số 7-2020 Website: yhoccongdong.vn
- JOURNAL OF COMMUNITY MEDICINE 2020 loaded MRI. Moreover, there was correlation clearly HOSTL do thoái hóa từ 03/2015- 09/2016 tại Khoa Phẫu between the DCSA and APD in axial loaded MRI with thuật cột sống – Viện Chấn thương chỉnh hình – Bệnh the severity of symptoms. viện Trung ương Quân đội 108. Key words: Dural sac cross-sectiona (DCSA), 1.1. Tiêu chuẩn lựa chọn BN anteroposterior diameter (APD). axial loading, magnetic Những BN được chẩn đoán HOSTL do thoái hóa resonance image, spinal canal stenosis. thỏa mãn các điều kiện: Đau cột sống thắt lưng, tê chân hoặc đau cách hồi I. ĐẶT VẤN ĐỀ thần kinh, trên phim CHT có hình ảnh hẹp ống sống tương HOSTL do thoái hóa thường biểu hiện triệu chứng ứng với lâm sàng. lâm sàng là đau lưng, tê chân và đau cách hồi thần kinh. 1.2. Tiêu chuẩn loại trừ bệnh nhân Triệu chứng thường xuất hiện khi đi bộ hoặc ở tư thế cột - Bệnh do nguyên nhân chấn thương, thoát vị đĩa sống ưỡn trong khi cúi và nằm thì thuyên giảm. Như vậy đệm, viêm hay khối u có thể nói khi cột sống thắt lưng chịu tải trọng của cơ thể - Đã được can thiệp phẫu thuật tại vị trí hẹp trước đó ở tư thế đứng sẽ bộc lộ tình trạng hẹp của ống sống đồng - Do bệnh lý trượt đốt sống, có yếu tố mất vững thời gây nên triệu chứng trên lâm sàng [3]. Chụp CHT - Không thể chụp CHT có nén do đau là phương pháp chẩn đoán không can thiệp rất có giá trị 2. Phương pháp nghiên cứu trong việc đánh giá tình trạng hẹp của ống sống. Theo 2.1.Thiết kế nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang thời gian có rất nhiều nghiên cứu đánh giá về mối tương 2.2. Nội dung nghiên cứu quan giữa triệu chứng lâm sàng và kích thước của ống - Đặc điểm lâm sàng: sống trên phim CHT tuy nhiên vẫn chưa đi đến thống nhất + Mức độ đau lưng, đau chân theo thang điểm VAS do có những trường hợp có triệu chứng lâm sàng nhưng từ 0 -10 (0 điểm: không đau; 1- 2 điểm: đau ít; 3- 4 điểm: trên phim CHT lại không có dấu hiệu ống sống bị hẹp và đau trung bình; 5- 6 điểm: đau hơi nặng; 7- 8 điểm: đau ngược lại. Hơn nữa, tất cả các nghiên cứu đều được tiến nặng; 9-10 điểm: đau rất nặng). hành khi chụp CHT ở tư thế BN nằm ngửa (chụp CHT + Khoảng cách đi bộ theo JOA (0 là khoảng cách đi thường quy) khi cột sống không chịu tải trọng như ở tư thế bộ dưới 100m, 1 là khoảng cách 100-500m, 2 là khoảng đứng khi mà triệu chứng lâm sàng xuất hiện [2]. cách > 500m). - Chụp CHT có nén theo trục cơ thể được cho là bộc + Đánh giá mức độ mất chức năng cột sống theo chỉ lộ đầy đủ những thay đổi của cột sống giống như ở tư thế số ODI theo 05 mức: đứng như tăng độ phình của đĩa đệm, sự dày lên của dây Mức 1 (mất chức năng ít, ODI 0-20). Mức 2 (mất chằng vàng [1]. Chụp CHT có nén được chứng minh là chức năng vừa, ODI 21- 40%). Mức 3 (mất chức năng làm cho ống sống hẹp hơn so với CHT thường quy [9]. nhiều, ODI 41-60%). Mức 4 (mất chức năng rất nhiều, ODI Nghiên cứu chỉ ra rằng, chụp CHT có nén DTOS giảm 61-80%). Mức 5 (mất hoàn toàn chức năng, ODI >80%). 15% so với CHT thường quy sẽ làm tăng thêm giá trị chẩn - Đặc điểm cận lâm sàng: đoán và ảnh hưởng tới quyết định điều trị [10]. Nghiên + Xác định ĐKTS, DTOS trên phim CHT thường cứu Haruo Kanno và cs. chỉ ra rằng có mối tương quan quy và phim CHT có nén giữa DTOS trên CHT có nén với triệu chứng lâm sàng: + Thay đổi kích thước của ĐKTS và DTOS trên JOA,VAS chân và khoảng cách đi bộ [5]. Hiện nay ở Việt phim CHT sau nén tại vị trí hẹp nhất Nam nghiên cứu về mối tương quan giữa hình ảnh hẹp + Đánh giá tương quan giữa ĐKTS, DTOS trên ống sống trên phim CHT với triệu chứng lâm sàng còn phim CHT thường quy và phim CHT có nén với các triệu rất hạn chế, do đó chúng tôi tiến hành đề tài này nhằm chứng lâm sàng (được chia theo phân nhóm tổn thương) đánh giá tương quan của ĐKTS và DTOS trên phim CHT 3. Chụp CHT thường quy, CHT có nén và cách thường quy và CHT có nén với các triệu chứng lâm sàng. đo kích thước ống sống trên phim CHT + Máy chụp CHT được sử dụng trong nghiên cứu II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN là máy 1.5 Tesla (Magnetom Vision; Siemens, Erlangen, CỨU Germany), dùng coin thắt lưng với khoảng cách các lát 1. Đối tượng nghiên cứu cắt 4 mm qua vị trí đĩa đệm từ L2-L3 đến L5-S1. Dựa trên Nghiên cứu tiến hành trên 55 BN (23 nam và 32 nữ) nguyên lý động lực học của thiết bị nén trong khi chụp với độ tuổi trung bình 57,61± 9,6 (32-81) được chẩn đoán CHT do DynaWell thiết kế [1], chúng tôi đã cải biên hệ 26 Tập 60 - Số 7-2020 Website: yhoccongdong.vn
- EC N KH G C S VI N NG NGHIÊN CỨU KHOA HỌC thống khung nén sao cho lực nén khi chụp tương tự với Lực nén được xác định trên máy tương ứng trong khoảng lực nén theo trục dọc cơ thể ở tư thế đứng khi mà triệu 40-50% trọng lượng cơ thể (dựa trên kết quả nghiên cứu chứng lâm sàng xuất hiện. Lực nén được truyền tới hệ thực nghiệm và lâm sàng trên thế giới)[5]. Toàn bộ dụng thống bàn đạp nơi đặt 2 bàn chân của BN thông qua hệ cụ không có từ tính (vật liệu bằng nhựa cứng) để bảo đảm thống dòng dọc quay tay có kết nối với lực kế điện tử. chất lượng hình ảnh không bị nhiễu. Hình 2.1: Hệ thống khung nén theo trục dọc cơ thể + BN vào chụp CHT được khoác áo da lắp sẵn dụng nén và kết thúc chụp cụ (nhưng chưa nén) để chụp thường quy theo chỉ định + Kích thước của ống sống trên phim CHT được xác chung. Sau chụp thường quy, BN được giữ nguyên vị trí, định dựa vào phần mềm Onis nén trong 5 phút sau đó chụp ở tư thế nén. Trong quá trình 2.5. chụp MRI gối của BN luôn duỗi thẳng để mô phỏng thật + ĐKTS của ống sống: Là khoảng cách giữa 2 điểm giống với tư thế có chịu tải trọng khi đứng. Trong quá giao cắt giữa màng cứng và đường thẳng đi qua trung tâm trình chụp CHT có nén nếu BN đau nhiều thì cho ngừng ống sống trên lát cắt ngang qua đĩa đệm trên phim T2W [7]. Hình 2.2: Minh hoạ cách đo ĐKTS ống sống trên phim CHT [9] + DTOS: Là phần diện tích được bao quanh bởi màng cứng trên lát cắt ngang qua vị trí đĩa đệm trên phim T2W [6]. 27 Tập 60 - Số 7-2020 Website: yhoccongdong.vn
- JOURNAL OF COMMUNITY MEDICINE 2020 Hình 2.3: Minh hoạ cách đo DTOS trên phim CHT [9] 4. Sử lý số liệu - Mức độ đau lưng VAS trung bình: 5,03 ±1,24 trong - Sử lý số liệu theo phần mềm SPSS 20.0. Các phép đó mức mức 8 điểm 20 BN (40,3%). Mức độ đau chân so sánh được kết luận là khác biệt hay có mối liên quan VAS trung bình: 7,23 ± 0,98 trong đó chủ yếu 8 điểm 24 với nhau có ý nghĩa thống kê nếu p < 0,05. BN (43,6%), 26 BN đau chân ở mức 6 điểm chiếm 47,2%. ODI trung bình: 66,32 ± 5,39, hầu hết BN trong nhóm III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU mức 4 chiếm 92,8%, không có BN nào ở mức 1, mức 2 3.1. Đặc điểm lâm sàng và mức 5. Bảng 3.1. Triệu chứng lâm sàng Triệu chứng Giá trị trung bình Mức độ đau lưng (VAS lưng) 5,03 ±1,24 Mức độ đau chân (VAS chân) 7,23 ± 0,98 Mức độ mất chức năng cột sống ODI 66,32 ± 5,39 Khoảng cách đi bộ 0,42 ± 0,50 3.2. Mối tương quan của hình ảnh hẹp ống sống Dựa vào bảng 3.2 cho thấy, kích thước ống sống trên trên phim CHT với triệu chứng lâm sàng phim CHT tại vị trí hẹp nhất sau nén thay đổi có ý nghĩa 3.2.1. Sự thay đổi kích thước ống sống tại vị trí hẹp thống kê (p < 0,001) với hiệu số thay đổi ĐKTS: 0,96 ± nhất trên phim CHT 0,69 mm; DTOS: 9,85 ± 5,56 mm². Bảng 3.2. Sự thay đổi kích thước ống sống sau nén tạ vị trí hẹp nhất trên CHT Kích thước ống sống Trước nén Sau nén Hiệu số thay đổi P ĐKTS (mm) 6,71 ± 1,25 5,74 ± 1,23 0,96 ± 0,69 < 0,001 DTOS (mm²) 50,80 ± 15,70 40,94 ± 14,92 9,85 ± 5,56 < 0,001 28 Tập 60 - Số 7-2020 Website: yhoccongdong.vn
- EC N KH G C S VI N NG NGHIÊN CỨU KHOA HỌC 3.2.2. Đánh giá tương quan DTOS và ĐKTS trên so với phim CHT thường quy do kết quả phân tích có ý phim CHT thường quy và CHT có nén với triệu chứng nghĩa thống kê với p < 0,001. Không có sự khác biệt về lâm sàng được phân nhóm theo mức độ tổn thương mối tương quan giữa ĐKTS trên phim CHT thường quy + Bảng 3.3 cho thấy, ĐKTS trên phim CHT có nén và phim CHT có nén đối với nhóm có mức độ đau lưng ít thể hiện rõ hơn mối tương quan với triệu chứng lâm sàng do p > 0,05 Bảng 3.3. Tương quan giữa triệu chứng lâm sàng với ĐKTS của ống sống trên phim CHT Triệu chứng lâm sàng Phân nhóm ĐKTS trước nén ĐKTS sau nén p ≤ 100m 6,77 ± 1,30 5,77 ± 1,33 < 0,001 Khoảng cách đi bộ > 100m 6,64 ± 1,21 5,71 ± 1,12 < 0,001 Đau ít 7,05 ± 1,24 6,20 ± 1,94 > 0,05 Đau lưng (VAS) Đau TB 6,58 ± 0,97 5,51 ± 0,83 < 0,001 Đau hơi nặng 6,75 ± 1,42 5,83 ± 1,36 < 0,001 Đau hơi nặng 6,92 ± 1,13 5,93 ± 0,96 < 0,001 Đau chân (VAS) Đau nặng 6,57 ± 1,32 5,62 ± 1,39 < 0,001 Mất CN nhiều 6,93 ± 1,37 5,85 ± 1,44 < 0,001 ODI Mất CN rất nhiều 6,65 ± 1,22 5,72 ± 1,19 < 0,001 + Bảng 3.5 cho thấy, DTOS trên phim CHT có nén thống kê p < 0,001. Không có sự khác biệt về mối tương thể hiện rõ hơn mối tương quan với triệu chứng lâm sàng so quan giữa DTOS trên phim CHT thường quy và phim CHT với phim CHT thường quy do kết quả phân tích có ý nghĩa có nén đối với nhóm có mức độ đau lưng ít do p > 0,05 Bảng 3.4. Mối tương quan giữa triệu chứng lâm sàng với DTOS trên phim CHT Triệu chứng lâm sàng Phân nhóm DTOS trước nén DTOS sau nén p ≤ 100m 49,52 ± 17,12 39,68 ± 15,43 100m 52,46 ± 13,84 42,58 ± 14,41 0,05 Đau lưng (VAS) Đau TB 47,55 ± 15,19 36,95 ± 12,50
- JOURNAL OF COMMUNITY MEDICINE 2020 thoái hóa nên thường gặp ở độ tuổi 50-70 và nữ nhiều hơn chụp CHT có nén so với CHT thường quy[5]. nam. Nghiên cứu của Koichi Iwatsuki[4] và M. Usman - Mối tương quan giữa triệu chứng lâm sàng và [8] cho tỷ lệ tương tự. mức độ hẹp ống sống trên phim CHT thường quy và - Đặc điểm lâm sàng: Khoảng cách đi bộ 0,42 ± 0,50, CHT có nén: Thông qua bảng 3.4; 3.5 có thể kết luận, VAS lưng: 5,03 ±1,24, VAS chân: 7,23 ± 0,98. Chỉ số chụp CHT có nén thể hiện rõ hơn mối tương quan với ODI: 66,32 ± 5,39. Bệnh có tính chất mãn tính, điều trị nội triệu chứng lâm sàng so với phim CHT thường quy. khoa thất bại nên khi nhập viện đã ở mức độ nặng, biểu Nghiên cứu của Haruo Kanno và cs. trên 88 BN cũng hiện triệu chứng lâm sàng rõ. Đặc điểm lâm sàng trong chỉ ra rằng có mối tương quan rõ hơn giữa DTOS trên nghiên cứu của chúng tôi cũng tương tự như nghiên cứu CHT có nén với triệu chứng lâm sàng: JOA, mức độ của Koichi Iwatsuki[4]. đau chân VAS và khoảng cách đi bộ so với phim CHT - Sự thay đổi kích thước ống sống tại vị trí hẹp nhất thường quy [5]. sau chụp CHT có nén: Tất cả BN đều có sự thay đổi kích thước ống sống tại vị trí hẹp nhất sau khi chụp CHT có V. KẾT LUẬN nén, sự thay đổi có ý nghĩa thống kê (p < 0,001). Hiệu số - Chụp cộng hưởng từ có nén ép theo trục cơ thể làm thay đổi bao gồm ĐKTS: 0,96 ± 0,69 mm; DTOS: 9,85 thay đổi kích thước (ĐKTS và DTOS) của ống sống so ± 5,56 mm². Như vậy, chụp CHT có nén đã phần nào mô với cộng hưởng từ thường quy trong bệnh lý hẹp ống sống phỏng trạng thái chịu tải của cơ thể ở tư thế đứng khi làm thắt lưng do thoái hóa. giảm kích thước ống sống so với phim CHT thường quy. - Hình ảnh hẹp ống sống trên phim cộng hưởng từ có Kết quả này cũng tương tự báo cáo của Haruo Kanno và nén thể hiện mối tương quan rõ hơn với các triệu chứng cs. trên 88 BN với mức thay đổi DTOS: 12 ± 11mm² sau lâm sàng so với cộng hưởng từ thường quy. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Akio Hiwatashi et al. (2004). “Axial Loading during MR Imaging Can Influence Treatment Decision for Symptomatic Spinal Stenosis.” AJNR. American Journal of Neuroradiology 25(February):170–74. 2. Annina Splettstößer et al. (2017). “Correlation of Lumbar Lateral Recess Stenosis in Magnetic Resonance Imaging and Clinical Symptoms.” World Journal of Radiology 9(5):223–29. 3. Danielson BI , Willén J , Gaulitz A, et al. (1998). “Axial Loading of the Spine Fails to Detect Radiologic Findings That Indicate Worsening of during CT and MR in Patients with Suspected Lumbar Spinal Symptoms.” Acta Radiol 1998 39:604 – 11. 4. Iwatsuki K, Yoshimine T, Aoki M. (2007). “Bilateral Interlaminar Fenestration and Unroofing for the Decompression of Nerve Roots by Using a Unilateral Approach in Lumbar Canal Stenosis.” Surgical Neurology 68(5):487–92. 5. Kanno. H. (2012). “Dynamic Change of Dural Sac Cross-Sectional Area in Axial Loaded Magnetic Resonance Imaging Correlates with the Severity of Clinical Symptoms in Patients with Lumbar Spinal Canal Stenosis.” Spine 37(3):207–13. 6. Kuittinen, Pekka, Petri Sipola, Tapani Saari, Timo Juhani Aalto, Sanna Sinikallio (2014). “Visually Assessed Severity of Lumbar Spinal Canal Stenosis Is Paradoxically Associated with Leg Pain and Objective Walking Ability.” BMC Musculoskeletal Disorders 15:348. 7. Sirvanci, Mustafa, Mona Bhatia, Kursat Ali Ganiyusufoglu (2008). “Degenerative Lumbar Spinal Stenosis: Correlation with Oswestry Disability Index and MR Imaging.” European Spine Journal 17(5):679–85. 8. Usman, Muhammad, Mumtaz Ali, Khalid Khanzada (2013). “Unilateral Approach for Bilateral Decompression of Lumbar Spinal Stenosis: A Minimal Invasive Surgery.” Journal of the College of Physicians and Surgeons Pakistan 23(12):852–56. 9. Wang Y, Jeng C, Wu C. et al. (2008). “Dynamic Effects of Axial Loading on the Lumbar Spine During Magnetic Resonance Imaging in Patients with Suspected Spinal Stenosis.” Journal of the Formosan Medical Association 107(4):334–39. 10. Willen, J, B. Danielson. (2001). “The Diagnostic Effect from Axial Loading of the Lumbar Spine during Computed Tomography and Magnetic Resonance Imaging in Patients with Degenerative Disorders.” Spine 26(23):2607–14. 30 Tập 60 - Số 7-2020 Website: yhoccongdong.vn
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Nghiên cứu vai trò của cộng hưởng từ trong đánh giá độ xâm lấn của ung thư trực tràng
4 p | 93 | 8
-
Nhận xét vai trò của cộng hưởng từ 1.5 Tesla trong chẩn đoán chấn thương dây chằng chéo khớp gối tại Bệnh viện Đa khoa quốc tế Hải Phòng
5 p | 28 | 3
-
Vai trò của cộng hưởng từ trong chẩn đoán nang ống mật chủ ở trẻ em
6 p | 9 | 2
-
Đặc điểm lâm sàng và vai trò của cộng hưởng từ đánh giá mức độ xâm lấn cơ thắt ngoài hậu môn trong lạc nội mạc tử cung tầng sinh môn
4 p | 7 | 2
-
Vai trò của cộng hưởng từ đàn hồi 3 Tesla trong đánh giá độ xơ hóa gan
6 p | 6 | 2
-
Vai trò của cộng hưởng từ trong chẩn đoán và định hướng điều trị hội chứng hẹp ống sống cổ
8 p | 51 | 2
-
Nghiên cứu vai trò của cộng hưởng từ ngực trong chẩn đoán ung thư phổi không tế bào nhỏ tại Bệnh viện Đa khoa quốc tế Hải Phòng, 2019 – 2020
9 p | 18 | 2
-
Nhận xét vai trò của cộng hưởng từ trong chẩn đoán rò hậu môn tại bệnh viện Đa khoa quốc tế Hải Phòng, năm 2019–2020
4 p | 22 | 2
-
Vai trò của cộng hưởng từ tăng quang động trong chẩn đoán ung thư biểu mô tuyến tiền liệt
6 p | 52 | 2
-
Bài giảng Vai trò của cộng hưởng từ tim mạch (CMR) trong bệnh cơ tim nhiễm Amyloid - CKI.BS. Nguyễn Anh Thư
31 p | 43 | 2
-
Vai trò của cộng hưởng từ trong chẩn đoán u tuyến thượng thận
7 p | 6 | 2
-
Vai trò của cộng hưởng từ khuếch tán và động học bắt thuốc trong chẩn đoán phân biệt u buồng trứng lành tính và ác tính có thành phần mô đặc tại Bệnh viện K
5 p | 3 | 1
-
Vai trò của cộng hưởng từ trong chẩn đoán sarcôm cơ trơn thân tử cung
8 p | 1 | 1
-
Vai trò của cộng hưởng từ trong phân loại chấn thương cột sống thắt lưng theo TLICS
5 p | 13 | 1
-
Vai trò của cộng hưởng từ 1.5 Tesla chẩn đoán rau cài răng lược trên thai phụ có sẹo mổ đẻ cũ tại Bệnh viện Phụ sản Hà Nội
4 p | 10 | 1
-
Vai trò của cộng hưởng từ trong đánh giá lại giai đoạn của ung thư biểu mô trực tràng sau điều trị tân hỗ trợ
5 p | 14 | 1
-
Nhận xét vai trò của cộng hưởng từ và giá trị định lượng khuếch tán trong phát hiện và đánh giá độ ác tính ung thư tuyến tiền liệt
5 p | 0 | 0
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn