TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 2-2016<br />
<br />
NGHIÊN CỨU VAI TRÒ CỦA CỘNG HƢỞNG TỪ TRONG<br />
ĐÁNH GIÁ ĐỘ XÂM LẤN CỦA UNG THƢ TRỰC TRÀNG<br />
Đỗ Đức Cường*<br />
TÓM TẮT<br />
Mục đích: nhận xét đặc điểm hình ảnh cộng hưởng từ (CHT) và đánh giá sự phù hợp trong<br />
chẩn đoán xâm lấn của CHT với kết quả giải phẫu bệnh (GPB) trong ung thư trực tràng (UTTT).<br />
Đối tượng và phương pháp: tiến cứu, mô tả cắt ngang 35 bệnh nhân (BN) UTTT được chụp<br />
CHT và phẫu thuật triệt căn tại Bệnh viện TWQĐ 108 từ tháng 1 - 2013 đến 4 - 2015. Kết quả:<br />
vị trí UTTT hay gặp nhất là 1/3 giữa (44,89%); 59,11% UTTT chiếm toàn bộ chu vi trực tràng.<br />
Về giá trị của CHT trong đánh giá mức độ xâm lấn UTTT: đánh giá xâm lấn giai đoạn T2 có độ<br />
nhạy 66,67%, độ đặc hiệu 96,87%, hệ số Kappa 0,63; giai đoạn T3 có độ nhạy 77,27%, độ đặc<br />
hiệu 84,61%, hệ số Kappa 0,59; giai đoạn T4 có độ nhạy 90%, độ đặc hiệu 84%, hệ số Kappa<br />
0,67. Kết luận: CHT với từ lực cao trong đánh giá độ xâm lấn của UTTT có độ nhạy, độ đặc<br />
hiệu, độ chính xác và phù hợp cao với kết quả GPB.<br />
* Từ khóa: Ung thư trực tràng; Cộng hưởng từ.<br />
<br />
Study the Role of MRI in Assessing the Invasive Stage of Rectal Cancer<br />
Summary<br />
Objectives: To assess MRI image findings and the suitability of invasive diagnosis with<br />
pathological results of rectal cancer. Subject and method: A prospective study was carried out<br />
on 35 patients who underwent rectal MRI from January, 2013 to April, 2015 at 108 Hospital.<br />
Results: The most common site of rectal cancer was middle third (44.89%). 59.11% of rectal<br />
cancer occupied the entire circumference of the rectum. The role of MRI in assessing the<br />
invasive level of rectal cancer: Sensitivity, specificity and Kappa of T2 invasive stage<br />
assessment were 66.67%, 96.87% and 0.63, respectively. Sensitivity, specificity and Kappa of<br />
T3 invasive stage assessment were 77.27%, 84.61% and 0.59, respectively. Sensitivity,<br />
specificity and Kappa of T4 invasive stage assessment were 90%, 84% and 0.67, respectively.<br />
Conclusions: High magnetic force MRI in diagnosing rectal cancer had a high sensitivity,<br />
specificity, accuracy and suitability with pathological results.<br />
* Key words: Rectal cancer; Magnetic resonance imaging.<br />
<br />
ĐẶT VẤN ĐỀ<br />
Ung thư trực tràng là bệnh lý ác tính<br />
phát triển từ biểu mô của trực tràng, hầu<br />
hết là ung thư biểu mô tuyến. UTTT nếu<br />
được phát hiện sớm thì tỷ lệ cứu sống<br />
<br />
cao, phẫu thuật là lựa chọn hàng đầu.<br />
Hiệu quả điều trị và thời gian kéo dài tuổi<br />
thọ của BN UTTT phụ thuộc nhiều vào<br />
giai đoạn của bệnh và tình trạng cụ thể<br />
của BN.<br />
<br />
* Bệnh viện TWQĐ 108<br />
Người phản hồi (Corresponding): Đỗ Đức Cường (cuongcdha108@gmail.com)<br />
Ngày nhận bài: 25/11/2015; Ngày phản biện đánh giá bài báo: 15/01/2016<br />
Ngày bài báo được đăng: 26/01/2016<br />
<br />
128<br />
<br />
TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 2-2016<br />
<br />
CHT có ưu thế trong đánh giá độ xâm lấn<br />
tại chỗ của UTTT, giúp đề ra kế hoạch<br />
điều trị. Chúng tôi tiến hành nghiên cứu<br />
này nhằm: Nhận xét đặc điểm hình ảnh<br />
CHT trong UTTT. Đánh giá sự phù hợp<br />
trong chẩn đoán xâm lấn c a CHT so với<br />
kết quả GPB trong UTTT.<br />
ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP<br />
NGHIÊN CỨU<br />
1. Đối tƣợng nghiên cứu.<br />
35 BN UTTT được chụp CHT, có kết<br />
quả GPB và được phẫu thuật triệt căn tại<br />
Bệnh viện TWQĐ 108 từ tháng 1 - 2013<br />
đến 4 - 2015.<br />
* Tiêu chuẩn lựa chọn BN:<br />
- Được soi đại tràng sinh thiết và có<br />
kết quả chẩn đoán GPB là UTTT.<br />
- Được chụp CHT trực tràng tại<br />
Bệnh viện TWQĐ 108.<br />
- Được phẫu thuật triệt căn và có hồ<br />
sơ bệnh án tại Bệnh viện TWQĐ 108.<br />
* Tiêu chuẩn loại trừ: BN không đáp<br />
ứng một trong những yêu cầu trên.<br />
2. Phƣơng pháp nghiên cứu.<br />
Nghiên cứu tiến cứu, mô tả cắt ngang.<br />
- Phương tiện nghiên cứu: máy CHT<br />
Achieva 3T (Hãng Philips Medical Systems,<br />
Hà Lan) đặt tại Khoa Chẩn đoán Hình<br />
ảnh, Bệnh viện TWQĐ 108.<br />
- Trước khi chụp CHT 2 giờ, BN được<br />
thụt tháo sạch phân ở trực tràng. Các<br />
chuỗi xung và mặt cắt chụp:<br />
+ T2W mặt cắt ngang, đứng ngang,<br />
đứng dọc.<br />
+ T1W mặt cắt ngang, đứng ngang<br />
xóa mỡ trước và sau tiêm thuốc đối<br />
quang từ.<br />
+ Độ dày lát cắt: 3 - 5 mm, khoảng<br />
cách giữa các lát cắt 1 mm.<br />
<br />
* Xử lý số liệu:<br />
- Số liệu nghiên cứu được tính tỷ lệ %,<br />
sử dụng thuật toán kiểm định Chi bình<br />
phương.<br />
- Đánh giá sự chính xác của kết quả<br />
CHT so với với kết quả phẫu thuật và<br />
GPB dựa vào tính độ nhạy, độ đặc hiệu,<br />
độ chính xác, giá trị dự báo dương tính,<br />
giá trị dự báo âm tính.<br />
- Tính mức độ phù hợp bằng chỉ số<br />
Kappa.<br />
- Xử lý số liệu trên máy tính bằng<br />
chương trình Epi.info 6.0.<br />
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ<br />
BÀN LUẬN<br />
1. Đặc điểm chung của nhóm nghiên<br />
cứu.<br />
- Tuổi trung bình của nhóm nghiên cứu<br />
52,4 ± 5,3. Tuổi mắc bệnh cao nhất 69<br />
tuổi, thấp nhất 32 tuổi. Độ tuổi > 50 chiếm<br />
77,55%, tỷ lệ này cao hơn nghiên cứu<br />
của Nguyễn Văn Hiếu [1] là 64,7%, của<br />
Phạm Ngọc Hoa [2] là 67,7%. Các nghiên<br />
cứu đều có điểm chung là nhóm tuổi > 50<br />
chiếm tỷ lệ cao nhất.<br />
- Giới tính: nam: 22 BN, nữ: 13 BN. Tỷ<br />
lệ nam/nữ = 1,69. So sánh với các nghiên<br />
cứu khác, chúng tôi đều thấy tỷ lệ nam<br />
nhiều hơn nữ.<br />
2. Kết quả chụp CHT.<br />
* Vị trí UTTT:<br />
UTTT ở vị trí 1/3 giữa chiếm nhiều<br />
nhất với 17 BN (48,57%), tiếp theo là 1/3<br />
dưới (10 BN = 28,58%) và 1/3 trên (8 BN<br />
= 22,85%). Kết quả của chúng tôi phù<br />
hợp với nghiên cứu của Võ Tấn Long [4]<br />
và Đỗ Trọng Khanh [3]: UTTT gặp nhiều<br />
ở vị trí 1/3 giữa.<br />
129<br />
<br />
TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 2-2016<br />
<br />
* Giai đoạn T c a UTTT trên CHT:<br />
UTTT giai đoạn T3 chiếm nhiều nhất với<br />
19 BN (54,28%), tiếp theo là giai đoạn T4<br />
(13 BN = 37,15%) và giai đoạn T2 (3 BN<br />
= 8,57%). Chúng tôi không gặp tổn thương<br />
giai đoạn T1. Nhóm không được phẫu thuật<br />
triệt căn: 85,71% giai đoạn T4. Cho thấy<br />
đa số BN tới viện đã ở giai đoạn muộn.<br />
Nghiên cứu của Đinh Văn Trực và CS<br />
gặp 57,1% BN ở giai đoạn T4 [5]. Nghiên<br />
cứu của Kim H và CS (2010): 11,9% T1;<br />
23,8% T2; 57,9% T3 và 6,4% T4 [8].<br />
Chẩn đoán giai đoạn bệnh, Suk Hee<br />
Heo (2014) cho rằng: tiên lượng của BN<br />
UTTT phụ thuộc nhiều vào giai đoạn bệnh<br />
ở thời điểm chẩn đoán. Như vậy, đánh<br />
giá chính xác bệnh là cần thiết cho kế<br />
hoạch điều trị bệnh [10].<br />
Các tác giả cũng cho rằng dựa trên<br />
hình ảnh của mặt cắt trên không gian ba<br />
chiều CHT giúp đánh giá khách quan,<br />
chính xác các lớp của thành trực tràng,<br />
qua đó ứng dụng CHT trong chẩn đoán<br />
có nhiều ý nghĩa cho phẫu thuật.<br />
3. Đối chiếu kết quả chụp CHT với<br />
kết quả GPB sau phẫu thuật.<br />
Bảng 1: Đối chiếu chẩn đoán xâm lấn<br />
giai đoạn T2 của UTTT.<br />
GPB<br />
<br />
Giai<br />
đoạn T2<br />
<br />
Các giai<br />
đoạn khác<br />
<br />
Tổng<br />
<br />
Giai đoạn T2<br />
<br />
2<br />
<br />
1<br />
<br />
3<br />
<br />
Các giai đoạn<br />
khác<br />
<br />
1<br />
<br />
31<br />
<br />
32<br />
<br />
3<br />
<br />
32<br />
<br />
35<br />
<br />
CHT<br />
<br />
Tổng<br />
<br />
CHT chẩn đoán chính xác 2/3 số BN<br />
(66,67%) có u xâm lấn tại chỗ ở giai đoạn<br />
T2. So sánh thấy chẩn đoán CHT phù<br />
hợp mức độ cao với GPB với hệ số<br />
Kappa = 0,63, độ nhạy 66,67%, độ đặc<br />
hiệu 98,67%.<br />
130<br />
<br />
Bảng 2: Đối chiếu chẩn đoán xâm lấn<br />
giai đoạn T3 của UTTT.<br />
Giai đoạn<br />
T3<br />
<br />
Các giai<br />
đoạn khác<br />
<br />
Tổng<br />
<br />
Giai đoạn T3<br />
<br />
17<br />
<br />
2<br />
<br />
19<br />
<br />
Các giai đoạn<br />
khác<br />
<br />
5<br />
<br />
11<br />
<br />
16<br />
<br />
Tổng<br />
<br />
22<br />
<br />
13<br />
<br />
35<br />
<br />
GPB<br />
CHT<br />
<br />
CHT chẩn đoán chính xác 17/19 BN<br />
(89,47%) có u xâm lấn tại chỗ ở giai đoạn<br />
T3. So sánh thấy chẩn đoán CHT phù<br />
hợp mức độ trung bình với GPB với hệ số<br />
Kappa = 0,59, độ nhạy 77,27%, độ đặc<br />
hiệu 84,61%. Nghiên cứu của Kwok H và<br />
CS [9] có độ nhạy 86% và độ đặc hiệu<br />
77% khi đánh giá xâm lấn giai đoạn T3.<br />
Bảng 3: Đối chiếu chẩn đoán xâm lấn<br />
giai đoạn T4 của UTTT.<br />
Giai đoạn<br />
T4<br />
<br />
Các giai<br />
đoạn khác<br />
<br />
Tổng<br />
<br />
Giai đoạn T4<br />
<br />
9<br />
<br />
4<br />
<br />
13<br />
<br />
Các giai đoạn<br />
khác<br />
<br />
1<br />
<br />
21<br />
<br />
22<br />
<br />
Tổng<br />
<br />
10<br />
<br />
25<br />
<br />
35<br />
<br />
GPB<br />
CHT<br />
<br />
CHT chẩn đoán chính xác 9/13 BN<br />
(69,23%) có u xâm lấn tại chỗ ở giai đoạn<br />
T4. So sánh thấy chẩn đoán CHT phù<br />
hợp mức độ cao với GPB với hệ số<br />
Kappa = 0,67, độ nhạy 90%, độ đặc hiệu<br />
84%, độ chính xác 85,7%.<br />
Nghiên cứu của Phạm Ngọc Hoa và CS:<br />
độ chính xác tổng thể trong đánh giá giai<br />
đoạn của UTTT là 87,1%. Độ chính xác<br />
trong đánh giá u ở giai đoạn T2 là 28/31 BN<br />
(90,3%), giai đoạn T3 là 27/31 BN (87,1%),<br />
giai đoạn T4 là 30/31 BN (96,8%) [2].<br />
Nghiên cứu của Đinh Văn Trực và CS<br />
thấy chụp CHT có thể đánh giá mức xâm<br />
lấn của UTTT với độ nhạy 89,2%, độ đặc<br />
hiệu 88,5%, độ chính xác 88,9% [5].<br />
<br />
TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 2-2016<br />
<br />
Theo Kim CK và CS, chụp CHT có thể<br />
đánh giá mức xâm lấn của UTTT đạt độ<br />
nhạy 80%, độ đặc hiệu 98%, độ chính xác<br />
95% [7]. Báo cáo của Bipat S và CS đánh<br />
giá về giá trị của chụp CHT theo các giai<br />
đoạn, khối u còn khu trú ở thành trực<br />
tràng đạt độ nhạy 94%, độ đặc hiệu 69%,<br />
khối u xâm lấn tổ chức xung quanh trực<br />
tràng với độ nhạy 82%, độ đặc hiệu 76%<br />
[6]. Theo những báo cáo gần đây, chụp<br />
CHT có độ chính xác từ 71 - 91% khi<br />
đánh giá xâm lấn tại chỗ của UTTT [9].<br />
Bảng 4: Đối chiếu chẩn đoán giai đoạn<br />
T trên CHT và kết quả GPB.<br />
GPB<br />
T2<br />
CHT<br />
<br />
T3<br />
<br />
T4<br />
<br />
Tổng<br />
<br />
T2<br />
<br />
2<br />
<br />
1<br />
<br />
0<br />
<br />
3<br />
<br />
T3<br />
<br />
1<br />
<br />
17<br />
<br />
1<br />
<br />
19<br />
<br />
T4<br />
<br />
0<br />
<br />
4<br />
<br />
9<br />
<br />
13<br />
<br />
Tổng<br />
<br />
3<br />
<br />
22<br />
<br />
10<br />
<br />
35<br />
<br />
28/35 BN (80%) chẩn đoán CHT phù hợp<br />
với kết quả GPB trong đánh giá giai đoạn<br />
T. 7/35 BN (20%) chẩn đoán không phù hợp.<br />
Giai đoạn T2 có 1 BN (33,33%) bị<br />
đánh giá vượt giai đoạn trên CHT thành<br />
giai đoạn T3. Giai đoạn T3 có 1 BN bị<br />
đánh giá dưới giai đoạn trên CHT thành<br />
giai đoạn T2 và 1 BN bị đánh giá quá<br />
thành giai đoạn T4. Giai đoạn T4 có 4/13<br />
BN (30,76%) chỉ là T3 bị đánh giá vượt<br />
giai đoạn thành T4 trên CHT.<br />
KẾT LUẬN<br />
Cộng hưởng từ với từ lực cao trong<br />
đánh giá độ xâm lấn tại chỗ của UTTT có<br />
độ nhạy, độ đặc hiệu, độ chính xác và độ<br />
phù hợp cao với kết quả GPB. 80%<br />
trường hợp được chẩn đoán CHT phù<br />
hợp với kết quả GPB trong đánh giá giai<br />
đoạn T. CHT đóng vai trò quan trọng<br />
trong việc xác định kế hoạch điều trị hiệu<br />
<br />
quả cho BN, nâng cao khả năng phát hiện<br />
và điều trị UTTT.<br />
TÀI LIỆU THAM KHẢO<br />
1. Nguyễn Văn Hiếu. Kết quả điều trị phẫu<br />
thuật của 205 BN UTTT tại Bệnh viện K từ<br />
1994 - 2000. Hội thảo chuyên đề Bệnh hậu môn<br />
trực tràng. TP. Hồ Chí Minh. 2003, tr.191-199.<br />
2. Phạm Ngọc Hoa, Võ Tấn Đức, Hồ Hoàng<br />
Phương. Nghiên cứu hình ảnh CHT trong đánh<br />
giá giai đoạn ung thư biểu mô trực tràng.<br />
Y học TP. Hồ Chí Minh. 2009, 13 (1), tr.284-290.<br />
3. Đỗ Trọng Khanh, Trần Minh Thông,<br />
Nguyễn Minh Hải. Đánh giá mức độ xâm lấn<br />
và di căn hạch của UTTT. Y học TP. Hồ Chí<br />
Minh. 2008, 12 (1), tr.210-215.<br />
4. Võ Tấn Long, Nguyễn Văn Luân, Đỗ<br />
Quang Huy và CS. Nhận xét kết quả điều trị<br />
phẫu thuật UTTT tại Bệnh viện Chợ Rẫy. Tạp<br />
chí Ngoại khoa. 1993, 13 (2), tr.23-29.<br />
5. Đinh Văn Trực. Nghiên cứu mức xâm<br />
lấn di căn hạch của ung thư biểu mô tuyến<br />
trực tràng qua lâm sàng, CT và CHT. Luận án<br />
Tiến sỹ Y học. Học viện Quân y. 2010.<br />
6. Bipat S, Glas AS, Slors et al. Rectal<br />
cancer: Local staging and assessment of<br />
lymph node involvement with endoluminal US,<br />
CT and MR Imaging: a meta analysis.<br />
Radiology. 2004, 232, pp.773-783.<br />
7. Kim CK, Kim SH, Chun HK. Preoperative<br />
staging of rectal cancer: accuracy of 3-Tesla<br />
magnetic resonance imaging. Eur Radiol. 2006,<br />
pp.1-9.<br />
8. Kim H, Lim JS, Choi JY. Rectal Cancer:<br />
Comparison of accuracy of local-regional staging<br />
with two - and three-dimensional preoperative<br />
3-T MR imaging. RNSA Radiology. 2010, 26 (3).<br />
9. Kwok H, Bissett IP, Hill GL. Preoperative<br />
staging of rectal cancer. Int J Colorectal Dis.<br />
2000, 15, pp.9-20.<br />
10. Heo SH, Kim JW, Shin S et al.<br />
Multimodal imaging evaluation in staging of<br />
rectal cancer. World J Gastroenterol. 2014, 20<br />
(15), pp.4244-4255.<br />
<br />
131<br />
<br />