Bước đầu khảo sát vai trò của cộng hưởng từ trong chẩn đoán xâm lấn mạch máu ngoài thành của ung thư biểu mô trực tràng
lượt xem 2
download
Bài viết trình bày đánh giá vai trò của cộng hưởng từ (MRI) trong chẩn đoán xâm lấn mạch máu ngoài thành (EMVI) của ung thư biểu mô trực tràng đối chiếu với giải phẫu bệnh (GPB). Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang 138 bệnh nhân ung thư biểu mô trực tràng có chụp MRI trực tràng trước khi phẫu thuật triệt căn.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Bước đầu khảo sát vai trò của cộng hưởng từ trong chẩn đoán xâm lấn mạch máu ngoài thành của ung thư biểu mô trực tràng
- Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 1 * 2021 Nghiên cứu Y học BƯỚC ĐẦU KHẢO SÁT VAI TRÒ CỦA CỘNG HƯỞNG TỪ TRONG CHẨN ĐOÁN XÂM LẤN MẠCH MÁU NGOÀI THÀNH CỦA UNG THƯ BIỂU MÔ TRỰC TRÀNG Lâm Thanh Ngọc1, Võ Tấn Đức1, Đỗ Hải Thanh Anh1, Nguyễn Thị Thùy Linh1, Nguyễn Thị Tố Quyên1, Hồ Quốc Cường1 TÓM TẮT Mục tiêu: Đánh giá vai trò của cộng hưởng từ (MRI) trong chẩn đoán xâm lấn mạch máu ngoài thành (EMVI) của ung thư biểu mô trực tràng đối chiếu với giải phẫu bệnh (GPB). Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang 138 bệnh nhân ung thư biểu mô trực tràng có chụp MRI trực tràng trước khi phẫu thuật triệt căn. Đọc mù kết quả EMVI trên MRI theo thang điểm EMVI cải biên của Jhaveri, đối chiếu với kết quả trên GPB. Phân tích mối liên quan của EMVI trên MRI (mEMVI) với một số đặc điểm MRI và GPB khác của ung thư biểu mô trực tràng. Kết quả: Nghiên cứu thu được 33 trường hợp EMVI (+) trên GPB. Tại điểm cắt 3 trong thang điểm EMVI cải biên của Jhaveri, MRI có độ nhạy và độ đặc hiệu tốt nhất để chẩn đoán EMVI (+) của ung thư biểu mô trực tràng. Độ nhạy, độ đặc hiệu, giá trị tiên đoán dương, giá trị tiên đoán âm, độ chính xác của MRI trong chẩn đoán EMVI lần lượt là 60,6%, 85,7%, 57,1%, 87,4%, 80%. Độ biệt hóa mô học, tình trạng di căn hạch vùng trên GPB và độ xa xâm lấn khỏi thành trực tràng trên MRI có liên quan ý nghĩa về mặt thống kê với mEMVI. Kết luận: MRI là phương tiện tốt để chẩn đoán EMVI của ung thư biểu mô trực tràng với độ nhạy trung bình, độ đặc hiệu và giá trị tiên đoán âm cao. Từ khóa: ung thư trực tràng, ung thư biểu mô trực tràng, xâm lấn mạch máu ngoài thành, cộng hưởng từ ABSTRACT FIRST STEP OF EVALUATING THE ROLE OF MRI IN DIAGNOSING EXTRAMURAL VASCULAR INVASION OF RECTUM CARCINOMA Lam Thanh Ngoc, Vo Tan Duc, Do Hai Thanh Anh, Nguyen Thi Thuy Linh, Nguyen Thi To Quyen, Ho Quoc Cuong * Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Vol. 25 - No 1 - 2021: 14-21 Objective: To evaluate the role of MRI in diagnosing extramural vascular invasion (EMVI) of rectum carcinoma, compared with histopathology. Methods: Cross-sectional study of 138 rectum carcinoma patients who were taken rectal MRI before total mesorectal excision. Blinded reading of MRI-detected EMVI based on a modified EMVI scoring system of Jhaveri, compared with pathologic EMVI. Analyzing associations between EMVI on MRI (mEMVI) and other features of MRI and pathology of rectum carcinoma. Results: Study obtained 33 EMVI (+) cases on pathology. According the modified EMVI scoring system of Jhaveri, the cut off value score 3 on MRI was the most reasonable sensitivity and specificity to diagnose EMVI (+) of rectum carcinoma. Sensitivity, specificity, positive predictive value, negative predictive value and accuracy of MRI in diagnosis of external vascular invasion were 60.6%, 85.7%, 57.1%, 87.4%, 80%, respectively. The statistically significant associations were found between histological grade, pathologic nodal metastasis, MRI- Bộ môn Chẩn đoán Hình ảnh, Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh 1 Tác giả liên lạc: BSCKI. Lâm Thanh Ngọc ĐT: 0937841031 Email: ngoclam@ump.edu.vn 14 Chuyên Đề Chẩn Đoán Hình Ảnh - Sinh Học Phân Tử
- Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 1 * 2021 defined extramural depth of tumor invasion with mEMVI. Conclusions: MRI was a good tool for diagnosing EMVI of rectum carcinoma with moderate sensitivity, high specificity and negative predictive value. Keywords: rectal cancer, rectum carcinoma, extramural vascular invasion, magnetic resonance imaging ĐẶT VẤN ĐỀ ĐỐITƯỢNG- PHƯƠNG PHÁPNGHIÊNCỨU Ung thư đại trực tràng là ung thư phổ biến, Đối tượng nghiên cứu đứng thứ 2 ở nữ và thứ 4 ở nam tại Việt Nam, Tất cả bệnh nhân ung thư biểu mô trực trong đó ung thư trực tràng chiếm khoảng 1/3(1). tràng, được phẫu thuật triệt căn và có chụp cộng Số ca mắc mới tăng qua từng năm và ngày càng hưởng trực tràng trước khi phẫu thuật từ tháng trẻ hóa. Do đó, cần thiết lựa chọn phác đồ điều 01/2017 đến hết tháng 12/2019 tại bệnh viện Đại trị phù hợp để giảm tỉ lệ tái phát, di căn xa, giảm học Y Dược TP. Hồ Chí Minh, kết quả giải phẫu độc tính của hóa xạ trị hỗ trợ và tỉ lệ tử vong. Để bệnh (GPB) là ung thư biểu mô tuyến, xếp giai có chiến lược điều trị và theo dõi hợp lý, đòi hỏi đoạn T3 hoặc T4a, có kết luận đặc điểm EMVI. phải chẩn đoán đúng giai đoạn và các yếu tố tiên Tiêu chuẩn loại trừ lượng độc lập trước khi điều trị. Một số yếu tố Ung thư trực tràng tái phát hoặc ung thư tiên lượng độc lập thường được chú ý trong khác vùng chậu đã điều trị, ung thư trực tràng chẩn đoán bao gồm tình trạng xâm lấn mạch đã điều trị tân hỗ trợ, có từ 2 u trở lên trên đoạn máu(2,3,4), xâm lấn bạch mạch, thần kinh, sự hiện trực tràng, bệnh nhân nữ có lạc nội mạc sâu dính diện tế bào u ở cân mạc treo trực tràng (MRF), u trực tràng và GPB là ung thư biểu mô tuyến nồng độ CEA trong máu, độ biệt hóa mô học. dạng nhầy. Cộng hưởng từ (MRI) là phương tiện chính để chẩn đoán giai đoạn T, N và một số yếu tố tiên Phương pháp nghiên cứu lượng độc lập khác, trong đó có đặc điểm xâm Thiết kế nghiên cứu lấn mạch máu ngoài thành (EMVI) của u. Nghiên cứu được tiến hành theo thiết kế mô EMVI là yếu tố nguy cơ cao được hướng dẫn tả cắt ngang. điều trị tân hỗ trợ theo ESMO và NCCN, nhưng Phương pháp thực hiện giá trị chẩn đoán yếu tố này của MRI như thế Bệnh nhân được khảo sát vùng chậu bằng nào chưa được nghiên cứu nhiều. Vì vậy, chúng máy MRI Siemens 1.5T hoặc 3T trước phẫu thuật tôi tiến hành nghiên cứu này để đánh giá giá trị cắt u với protocol dựa vào hình T2W (Bảng 1). của MRI trong chẩn đoán EMVI của ung thư Kết quả MRI được đọc phân giai đoạn T và biểu mô tuyến trực tràng, đồng thời khảo sát sự các yếu tố liên quan theo AJJC 8th, EMVI được liên quan giữa đặc điểm mEMVI với một số đặc đánh giá theo thang điểm EMVI cải biên của điểm MRI và GP khác của bệnh, đối chiếu với Jhaveri KS(5) (Bảng 2). kết quả pEMVI. Bảng 1: Protocol MRI trực tràng trong nghiên cứu Mặt phẳng đứng ngang xóa mỡ hoặc Mặt phẳng ngang hoặc mặt phẳng T2TSE Mặt phẳng đứng dọc mặt phẳng đứng ngang độ phân giải cao ngang độ phân giải cao Trục Trục cơ thể Song song trục u Vuông góc trục u TR 3200 3800/3400 3300/3400 TE 100 100/100 100/100 FOV 24 24/24 24/24 Ma trận 320 x 224 320 x 224/384 x 224 320 x 224/382/224 NSA 1 1/2 2/4 Độ dày lát cắt 4mm 4mm/3mm 4mm/3mm Chuyên Đề Chẩn Đoán Hình Ảnh - Sinh Học Phân Tử 15
- Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 1 * 2021 Nghiên cứu Y học Bảng 2: Thang điểm EMVI cải biên trên MRI của Jhaveri KS Điểm Đặc điểm trên cộng hưởng từ 0 Không thấy mạch máu tiếp xúc với u 1 Mạch máu tiếp xúc hay nằm cạnh u nhưng không dãn, lòng không có tín hiệu giống tín hiệu u 2 Mạch máu tiếp xúc hay nằm cạnh u dãn nhẹ, lòng không có tín hiệu giống tín hiệu u 3 Mạch máu tiếp xúc hay nằm cạnh u dãn, lòng có tín hiệu giống tín hiệu u (Hình 1) 4 Mạch máu tiếp xúc hay nằm cạnh u dãn rõ, ngoằn ngoèo, thành không đều, lòng có tín hiệu giống tín hiệu u (Hình 2) Hình 1: Xâm lấn mạch máu ngoài thành điểm 3 Hình 2: Xâm lấn mạch máu ngoài thành điểm 4 Đối với GPB, sẽ ghi nhận độ biệt hóa mô học, không đều, lòng có tín hiệu giống tín hiệu u sự hiện diện của EMVI và di căn hạch vùng theo (mũi tên) trên hình trọng T2 mặt phẳng đứng kết quả có sẵn. Độ nhạy, độ đặc hiệu, giá trị tiên ngang (bên trái) và mặt phẳng ngang (bên phải). đoán dương, giá trị tiên đoán âm, độ chính xác Liên quan giữa EMVI trên MRI với một số của MRI trong chẩn đoán EMVI được tính dựa đặc điểm MRI và GPB khác của ung thư trực trên tiêu chuẩn là kết quả EMVI trên GPB. tràng được kiểm định bằng các phép kiểm Chi Thấy mạch máu tiếp xúc với u dãn, lòng có bình phương hoặc Fisher và đối chiếu với EMVI tín hiệu giống tín hiệu u (mũi tên) trên hình trên GPB. trọng T2 mặt phẳng đứng dọc (bên trái) và mặt Kiểm định có ý nghĩa thống kê khi p
- Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 1 * 2021 diễn giải độ mạnh mối liên quan giữa các biến. Tại điểm cắt điểm 3 trở lên, MRI có độ Y đức nhạy và độ đặc hiệu tốt nhất để chẩn đoán EMVI(+) của ung thư biểu mô trực tràng. Diện Nghiên cứu này được thông qua bởi Hội tích dưới đường cong ROC là 0,82 cho thấy đồng Đạo đức trong nghiên cứu Y sinh học Đại cộng hưởng từ là phương tiện tốt để chẩn học Y Dược TP. HCM, số 682/HĐĐĐ-ĐHYD, đoán đặc điểm này. Từ phân tích đường cong ngày 21/11/2019. ROC, chúng tôi lựa chọn điểm 3 và 4 của thang KẾT QUẢ điểm EMVI cải biên của Jhaveri KS để chẩn Nghiên cứu thu được 138 trường hợp thỏa đoán có EMVI trên MRI (mEMVI(+)), còn điểm tiêu chuẩn chọn mẫu, gồm 33 trường hợp có 0, 1, 2 là không có EMVI trên MRI (mEMVI(-)). EMVI trên GPB (pEMVI(+)), chiếm tỉ lệ 23,9%. Như vậy, số trường hợp mEMVI(+) là 35, Mẫu nghiên cứu có 62 nữ và 76 nam, tỉ lệ mEMVI(-) là 103 (Bảng 3, 4 và Hình 3). nam:nữ là 1,2:1. Tuổi trung bình mắc bệnh là Bảng 5: Tần số chẩn đoán EMVI trên MRI và GPB 61,4 ± 11,7 tuổi. pEMVI (+) pEMVI (-) Tổng Bảng 3: Phân bố các nhóm điểm xâm lấn mạch máu mEMVI (+) 20 15 35 ngoài thành trên cộng hưởng từ theo các nhóm xâm mEMVI (-) 13 90 103 Tổng 33 105 138 lấn mạch máu ngoài thành trên giải phẫu bệnh Điểm mEMVI pEMVI (+) pEMVI (-) p Chúng tôi tính được độ nhạy, độ đặc hiệu, 0 0 (0%) 8 (7,6%) giá trị tiên đoán dương, giá trị tiên đoán âm, độ 1 1 (3%) 46 (43,8%) chính xác của MRI trong chẩn đoán xâm lấn 2 12 (36,4%) 36 (34,3%) 4) 0% 100% bình, đặc điểm này không tương đồng với mối Chuyên Đề Chẩn Đoán Hình Ảnh - Sinh Học Phân Tử 17
- Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 1 * 2021 Nghiên cứu Y học liên quan giữa pEMVI và xâm lấn MRF. mEMVI xấm lấn khỏi thành trực tràng của u có liên quan có mối liên quan trung bình với 2 nhóm chiều ý nghĩa về mặt thống kê với EMVI trên MRI lẫn dài u, nhưng kết quả cho thấy không có sự liên GPB, trong đó liên quan mạnh với mEMVI và quan giữa pEMVI với 2 nhóm chiều dài u. Độ xa liên quan yếu hơn với pEMVI. Bảng 6: Sự liên quan của mEMVI với một số đặc điểm MRI và GPB khác của ung thư biểu mô trực tràng, đối chiếu với pEMVI mEMVI (+) mEMVI (-) p (V) pEMVI (+) pEMVI (-) p (V) CEA (n = 124) ≤ 5ng/ml 16 (53,3%) 60 (63,8%) 0,3* 16 (51,6%) 60 (64,5%) 0,2* > 5ng/ml 14 (46,7%) 34 (36,2%) 15 (48,4%) 33 (35,5%) Độ biệt hóa mô học ≠ Vừa 32 (23,9%) 102 (76,1%) 0,021ǂ 30 (22,4%) 104 (77,6%) 0,04 Kém 3 (75%) 1 (25%) (0,2) 3 (75%) 1 (25%) (0,2) Giai đoạn T T3 17 (48,6%) 68 (66%) 0,067* 12 (36,4%) 73 (69,5%) 0,001* T4 18 (51,4%) 35 (34%) 21 (63,6%) 32 (30,5%) (0,29) Di căn hạch vùng trên GPB Có 21 (60%) 41 (39,8%) 0,038* 20 (60,6%) 42 (40%) 0,038* Không 14 (40%) 62 (60,1%) (0,18) 13 (39,4%) 63 (60%) (0,18) Xâm lấn MRF trên GPB (n = 81) Có 13 (59,1%) 13 (22%) 0,001* 7 (36,8%) 19 (30,7%) 0,061* Không 9 (40,9%) 46 (78%) (0,35) 12 (63,2%) 43 (69,3%) Chiều dài u ≤5mm 14 (40%) 86 (83,5%) 5mm 21 (60%) 17 (16,5%) (0,42) 12 (36,4%) 26 (24,8%) Độ xa u xâm lấn khỏi thành trực tràng ≠ ≤ 5mm (a+b) 8 (22,9%) 83 (80,6%) 5mm (c+d) 27 (77,1%) 20 (19,4%) (0,53) 19 (57,6%) 28 (26,7%) (0,28) (*): phép kiểm χ2 (≠): phép kiểm Fisher (V): hệ số Cramer’s V BÀN LUẬN Kết quả này tương đồng với nghiên cứu của các tác giả Yu J(10) (AUC=0,818) và tác giả Ahn Mẫu nghiên cứu thu được 138 trường hợp, tỉ (AUC=0,828 của người đọc 1) trên các bệnh nhân lệ nam gấp 1,2 lần nữ, tương đồng với tỉ lệ nam không có điều trị tân hỗ trợ, do đó MRI là một nữ trong nghiên cứu của một số tác giả như Ahn phương tiện tốt để chẩn đoán EMVI. Tại điểm JH(6), Liu L(7), Sohn B(8). Tuổi trung bình mắc ung cắt điểm 2, chúng tôi tính được độ nhạy và độ thư trực tràng là 61,4 tuổi, tương đồng với đặc hiệu của MRI lần lượt là 97% và 51,4%, giá nghiên cứu của Liu (tuổi trung bình là 57), Bae trị tiên đoán âm chỉ khoảng 35%. Nghiên cứu JS(9) (tuổi trung bình là 61), Sohn B (tuổi trung của Jhaveri KS khảo sát trên 39 trường hợp, độ bình là 62). nhạy và độ đặc hiệu ở điểm cắt 2 trong nghiên Chúng tôi tìm thấy sự khác biệt có ý nghĩa cứu này lần lượt là 79% và 74%. Độ nhạy của thống kê giữa tỉ lệ pEMVI(+) ở các điểm khác chúng tôi (97%) cao hơn nhưng độ đặc hiệu nhau của thang điểm Jhaveri, từ điểm 0 đến 4 tỉ (51,4%) thấp hơn của tác giả Jhaveri KS, sự khác lệ pEMVI(+) tăng dần, cụ thể ở nhóm điểm 3 và biệt này có thể do khác nhau về cỡ mẫu, tỉ lệ 4 tỉ lệ pEMVI(+) cao hơn tỉ lệ pEMVI(-), không pEMVI(+) của chúng tôi thấp hơn của Jhaveri thấy trường hợp nào pEMVI(+) ở nhóm điểm 0. KS. Tại điểm cắt điểm 3, nghiên cứu của chúng Khi phân tích đường cong ROC thang điểm của tôi có độ đặc hiệu tăng, độ nhạy giảm nhưng vẫn Jhaveri trong chẩn đoán EMVI, chúng tôi tính đạt trên 50%, cũng có nghĩa là dấu hiệu lòng được diện tích dưới đường cong ROC là 0,82. mạch có tín hiệu giống tín hiệu u có độ tin cậy 18 Chuyên Đề Chẩn Đoán Hình Ảnh - Sinh Học Phân Tử
- Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 1 * 2021 cao để chẩn đoán EMVI(+). Đây cũng là điểm cắt quả của Yu J, do đó, không thể dựa vào nồng độ được nhiều nghiên cứu khác sử dụng để chẩn CEA máu để tiên đoán tình trạng EMVI. Chúng đoán EMVI(+). Ở điểm cắt điểm 4, độ nhạy, độ tôi tìm thấy nhóm ung thư có độ biệt hóa mô học đặc hiệu của nghiên cứu Jhaveri lần lượt là 33%, kém có xu hướng hiện diện EMVI trên MRI lẫn 100%, của nghiên cứu chúng tôi là 21,2% và GPB nhiều hơn 2 lần so với nhóm ung thư có độ 95,2%. Ở điểm cắt này kết quả của chúng tôi khá biệt hóa vừa, sự khác biệt này có ý nghĩa thống tương đồng với kết quả của Jhaveri KS, có thể do kê. Tuy nhiên kết quả này khac với tác giả Yu J. điểm 4 hình ảnh đã rõ ràng có xâm lấn mạch Sự khác nhau này có thể do mẫu chúng tôi thiếu máu với sự hiện diện tín hiệu giống tín hiệu u nhóm biệt hóa rõ và hầu hết là biệt hóa vừa, sự trong lòng mạch làm mạch máu dãn, thành chênh lệch như vậy có thể làm kết quả phản ánh mạch không đều. Điểm cắt điểm 2 theo thang chưa đúng về mối liên quan này. Khi đánh giá điểm cải biên của Jhaveri KS cho thấy giá trị mEMVI, chúng tôi thấy rằng không có khác biệt không cao khi chẩn đoán EMVI, nên chúng tôi ý nghĩa về tỉ lệ các giai đoạn T giữa nhóm vẫn sử dụng điểm 3 và 4 như các nghiên cứu mEMVI(+) và mEMVI(-), tương đồng với nghiên khác trên thế giới để chẩn đoán có đặc điểm này. cứu của Zhang XY(12) nhưng khác với nghiên cứu Dựa trên bảng 2 x 2, chúng tôi tính được giá trị của Smith NJ, có thể do tác giả này phân tích của MRI trong chẩn đoán EMVI của ung thư trên tất cả giai đoạn T của ung thư trực tràng, biểu mô trực tràng có độ nhạy 60,6%, độ đặc còn chúng tôi chỉ phân tích trên giai đoạn T3 và hiệu 85,7%, giá trị tiên đoán dương 57,1%, giá trị T4. Không có sự tương đồng giữa MRI và GPB tiên đoán âm 87,4%, độ chính xác 80%. Kết quả trong mối liên quan với giai đoạn T trong nghiên này tương đồng với nghiên cứu của Smith NJ(11) cứu của chúng tôi, sự khác biệt này có thể là và Liu, nhưng khác với của tác giả Sohn B, Yu J. ngẫu nhiên và cần cỡ mẫu lớn hơn để có cái nhìn Những khác biệt giữa kết quả nghiên cứu của chính xác hơn về mối liên quan này. chúng tôi với các nghiên cứu khác có thể do độ Chúng tôi phân tích sự liên quan giữa di căn mạnh từ trường máy MRI và quy trình kỹ thuật hạch vùng trên GPB với đặc điểm EMVI trên chụp MRI trực tràng được sử dụng khác nhau, MRI và GPB. Kết quả có sự khác biệt về tình hầu hết các tác giả sử dụng máy MRI 3T và hình trạng di căn hạch vùng giữa nhóm EMVI(+) và T2W độ phân giải cao và có sự thống nhất kỹ EMVI(-) trên MRI và GPB, khi EMVI(+) thì tỉ lệ thuật giữa các ca nghiên cứu. Trong khi đó, kỹ di căn hạch vùng cũng tăng theo, dù mức độ liên thuật hình ảnh trong nghiên cứu của chúng tôi quan trong kết quả là yếu. Kết quả của chúng tôi không đồng nhất, có trường hợp dùng hình tương đồng với kết quả của Zhang XY, Yu J. T2W độ phân giải xen lẫn các trường hợp dùng Theo thống kê của chúng tôi, có sự khác biệt ý hình T2W thường. Bên cạnh đó, một số nghiên nghĩa về tỉ lệ xâm lấn MRF trên GPB giữa nhóm cứu sử dụng cả hình T1W sau tiêm thuốc tương mEMVI(+) và nhóm mEMVI(-), mức độ liên phản để hỗ trợ chẩn đoán EMVI. Ngoài ra, có tác quan trung bình, nhưng không có khác biệt ý giả chẩn đoán EMVI trên GPB gom xâm lấn nghĩa giữa nhóm pEMVI(+) và nhóm pEMVI(-). mạch máu và xâm lấn bạch mạch với nhau do Các nghiên cứu mà chúng tôi tham khảo được, kết quả đọc GPB sẵn có ở cơ sở nghiên cứu của không có nghiên cứu nào đánh giá liên quan họ không tách rời hai loại này, như nghiên cứu giữa xâm lấn MRF trên GPB với EMVI trước của Sohn B. điều trị tân hỗ trợ. Chúng tôi nhận định u xâm Nồng độ CEA máu không có mối liên quan lấn khỏi thành trực tràng càng xa thì xác suất có với EMVI trên MRI lẫn GPB, tương đồng với kết EMVI và xâm lấn MRF càng tăng, do đó có thể lý Chuyên Đề Chẩn Đoán Hình Ảnh - Sinh Học Phân Tử 19
- Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 1 * 2021 Nghiên cứu Y học giải được tỉ lệ xâm lấn MRF của nhóm của MRI trong chẩn đoán EMVI. Thứ năm là mEMVI(+) nhiều hơn nhóm không mEMVI(-). nghiên cứu của chúng tôi dựa vào kết quả định Khi u càng dài thì xác suất EMVI(+) càng cao, tính, chưa có yếu tố định lượng như đường kính do đó chúng tôi có xu hướng ghi nhận EMVI(+) mạch máu để đánh giá khách quan hơn giá trị nhiều hơn ở nhóm u có chiều dài ≥5 cm, tỉ lệ của MRI. Nhưng nhìn chung, cũng như các mEMVI(+) cao hơn so với pEMVI(+) ở nhóm u nghiên cứu khác trên thế giới, nghiên cứu của dài ≥5 cm. Nghiên cứu của Sun Y(13) có kết quả là chúng tôi vẫn cho thấy MRI là một phương tiện không có khác biệt ý nghĩa về tỉ lệ mEMVI(+) tốt để chẩn đoán EMVI của ung thư biểu mô giữa hai nhóm chiều dài. Sự khác biệt giữa kết trực tràng. quả của chúng tôi và tác giả Sun có thể do tác giả KẾT LUẬN sử dụng hình ảnh MRI độ phân giải cao, tỉ lệ Cộng hưởng từ là một phương tiện hình ảnh phát hiện mEMVI(+) cao hơn chúng tôi (44% so tốt trong chẩn đoán EMVI của ung thư biểu mô với 25,4%) và tác giả chỉ khảo sát giai đoạn T3. trực tràng với độ nhạy trung bình, độ đặc hiệu Đối với độ xa xâm lấn khỏi thành trực tràng của và giá trị tiên đoán âm cao. Độ biệt hóa mô học, u, chúng tôi thấy có sự liên quan có ý nghĩa di căn hạch vùng trên GPB, độ xa xâm lấn khỏi thống kê giữa độ xa xâm lấn khỏi thành trực thành trực tràng của u có liên quan ý nghĩa về tràng với mEMVI lẫn pEMVI. Kết quả này tương mặt thống kê với EMVI trên MRI. đồng với người đọc 1 trong nghiên cứu của TÀI LIỆU THAM KHẢO Jhaveri và Sun đối với mEMVI. Chúng tôi không 1. Bray F, Ferlay J, Soerjomataram I, Siegel RL, et al (2018). Global tìm thấy nghiên cứu có phân tích tương tự trên cancer statistics 2018: GLOBOCAN estimates of incidence and pEMVI. Độ mạnh liên quan giữa độ xa xâm lấn mortality worldwide for 36 cancers in 185 countries. Cancer J Clin, 68(6):394-424. khỏi thành trực tràng và EMVI dao động từ yếu 2. Bugg WG, Andreou AK, Biswas D, Toms AP, et al (2014). The đến mạnh (V=0,29 - 0,58), trong đó, mối liên prognostic significance of MRI-detected extramural venous invasion in rectal carcinoma. Clin Radiol, 69(6):619-23. quan với mEMVI khá chặt chẽ và mạnh hơn mối 3. Chand M, Evans J, Swift RI, Tekkis PP, et al (2015). The liên quan với pEMVI. Chúng tôi nhận định u prognostic significance of postchemoradiotherapy high- resolution MRI and histopathology detected extramural venous xâm lấn càng xa khỏi thành trực tràng thì tỉ lệ invasion in rectal cancer. Ann Surg, 261(3):473-9. xuất hiện EMVI càng cao, điều này có sự tương 4. Hunter CJ, Garant A, Vuong T, Artho G, et al (2012). Adverse đồng giữa MRI và GPB. features on rectal MRI identify a high-risk group that may benefit from more intensive preoperative staging and treatment. Tuy nhiên, nghiên cứu của chúng tôi vẫn còn Ann Surg Oncol, 19(4):1199-205. 5. Jhaveri KS, Hosseini-Nik H, Thipphavong S, Assarzadegan N, những hạn chế với thiết kế mô tả cắt ngang. Thứ et al (2016). MRI Detection of Extramural Venous Invasion in nhất, hiện tại EMVI chưa được đánh giá thường Rectal Cancer: Correlation with Histopathology Using Elastin quy trên GPB, nghiên cứu sử dụng các kết quả Stain. American Journal of Roentgenology, 206(4):747-55. 6. Ahn JH, Kim SH, Son JH (2019). "Added value of diffusion- sẵn có, nên số ca pEMVI(+) ít. Thứ hai là không weighted imaging for evaluation of extramural venous invasion có đánh dấu trên bệnh phẩm vị trí nghi ngờ thấy in patients with primary rectal cancer". British Journal of Radiology, 92(1096):20180821. được mEMVI(+) để kiểm tra tương ứng trên 7. Liu L, Liu M, Yang Z, He W, et al (2016). "Correlation of MRI- GPB. Thứ ba là hình T2W sử dụng giữa các ca detected extramural vascular invasion with regional lymph node metastasis in rectal cancer". Clinical Imaging, 40(3):456-60. nghiên cứu chưa đồng bộ, đa số không có hình 8. Sohn B, Lim JS, Kim H, Myoung S, et al (2015). "MRI-detected T2W độ phân giải cao, vì vậy, các tổn thương extramural vascular invasion is an independent prognostic xâm lấn nhỏ có thể bị bỏ sót. Thứ tư là nghiên factor for synchronous metastasis in patients with rectal cancer", European Radiology, 25(5):1347-55. cứu không đánh giá trên hình T1W xóa mỡ sau 9. Bae JS, Kim SH, Hur BY, Chang W, et al (2019), "Prognostic tiêm thuốc tương phản và hình trọng khuếch tán value of MRI in assessing extramural venous invasion in rectal cancer: multi-readers' diagnostic performance". European nên chưa thể có cái nhìn toàn diện hơn về giá trị Radiology, 29(8):4379-4388. 20 Chuyên Đề Chẩn Đoán Hình Ảnh - Sinh Học Phân Tử
- Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 1 * 2021 10. Yu J, Huang DY, Xu HX, Li Y, et al (2016). Correlation Between 13. Sun Y, Li J, Shen L, Wang X, et al (2018). Predictive value of Magnetic Resonance Imaging-Based Evaluation of Extramural MRI-detected extramural vascular invasion in stage T3 rectal Vascular Invasion and Prognostic Parameters of T3 Stage Rectal cancer patients before neoadjuvant chemoradiation. Diagn Interv Cancer. J Comput Assist Tomogr, 40(4):537-42. Radiol, 24(3):128-134. 11. Smith NJ, Shihab O, Arnaout A, Swift RI, et al (2008). "MRI for detection of extramural vascular invasion in rectal cancer". Ngày nhận bài báo: 30/11/2020 American Journal of Roentgenology, 191(5):1517-1522. 12. Zhang XY, Wang S, Li XT, Wang YP, et al (2018). "MRI of Ngày nhận phản biện nhận xét bài báo: 20/02/2021 Extramural Venous Invasion in Locally Advanced Rectal Ngày bài báo được đăng: 10/03/2021 Cancer: Relationship to Tumor Recurrence and Overall Survival". Radiology, 289(3):677-685. Chuyên Đề Chẩn Đoán Hình Ảnh - Sinh Học Phân Tử 21
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Khảo sát tình hình sử dụng và hiệu quả điều trị viêm gan siêu vi C mạn của thuốc kháng virus trực tiếp tại bệnh viện Đại học Y Dược TP.HCM
7 p | 147 | 7
-
Bài giảng Vai trò siêu âm trong khảo sát các khối bất thường khó chẩn đoán ở thận
40 p | 38 | 3
-
nghiên cứu kích thước bình thường của động mạch chủ ngực ở người Việt Nam
6 p | 74 | 2
-
Đánh giá hiệu quả can thiệp của dược sĩ lâm sàng trong việc kê đơn thuốc điều trị tăng huyết áp tại Trung tâm Y tế huyện Bến Lức tỉnh Long An
5 p | 14 | 2
-
Nghiên cứu bước đầu vai trò của siêu âm nội soi trong chẩn đoán viêm tụy mạn
8 p | 43 | 1
-
Bước đầu khảo sát giá trị của hệ số khuếch tán biểu kiến đo bằng phương pháp R.O.I vùng và R.O.I toàn bộ u trong phân biệt tổn thương trung thất trước lành và ác tính
11 p | 5 | 1
-
Bước đầu khảo sát vai trò cộng hưởng từ cột sống thắt lưng tư thế đứng ở bệnh nhân đau thắt lưng
9 p | 5 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn