intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Kết quả điều trị phẫu thuật sa trực tràng kiểu túi tại Bệnh viện Bình Dân

Chia sẻ: ViPoseidon2711 ViPoseidon2711 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:7

46
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Sa trực tràng kiểu túi (STTKT - Rectocele) là tình trạng thoát vị của thành trước trực tràng vào thành sau của âm đạo. Cơ chế gây ra bệnh lý này được cho là hậu quả của sự tổn thương (đứt, rách) dây chằng tử cung cùng hoặc mạc ÂĐTT, với biểu hiện lâm sàng chủ yếu là hội chứng tắc nghẽn đường ra và các triệu chứng do áp lực vùng chậu.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Kết quả điều trị phẫu thuật sa trực tràng kiểu túi tại Bệnh viện Bình Dân

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 2 * 2018 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> <br /> KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ PHẪU THUẬT SA TRỰC TRÀNG<br /> KIỂU TÚI TẠI BỆNH VIỆN BÌNH DÂN<br /> Phan Văn Sử*, Hoàng Vĩnh Chúc*, Nguyễn Quốc Sơn*, Nguyễn Ngọc Lan Thanh*<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Đặt vấn đề: Sa trực tràng kiểu túi (STTKT - Rectocele) là tình trạng thoát vị của thành trước trực tràng<br /> vào thành sau của âm đạo. Cơ chế gây ra bệnh lý này được cho là hậu quả của sự tổn thương (đứt, rách) dây<br /> chằng tử cung cùng hoặc mạc ÂĐTT, với biểu hiện lâm sàng chủ yếu là hội chứng tắc nghẽn đường ra và các<br /> triệu chứng do áp lực vùng chậu. Điều trị bệnh lý này chủ yếu là phẫu thuật, với nhiều phương pháp được áp<br /> dụng, có thể kết hợp với nhau hoặc đơn lẽ. Kết quả phẫu thuật thường khả quan, tỷ lệ đạt kết quả tốt trên 70%.<br /> Mục tiêu: 1. Xác định đặc điểm của bệnh nhân mắc chứng STTKT. 2. Đánh giá kết quả điều trị phẫu thuật bệnh<br /> STTKT.<br /> Đối tượng – Phương pháp nghiên cứu: Thiết kế nghiên cứu: hàng loạt ca lâm sàng; Cỡ mẫu: 100 trường<br /> hợp; Đối tượng nghiên cứu: các bệnh nhân mắc bệnh sa trực tràng kiểu túi đến khám và điều trị tại Bv. Bình Dân<br /> từ tháng 01 đến tháng 11, năm 2017; Phương pháp phẫu thuật: tạo hình thành sau âm đạo, kèm theo khâu xếp<br /> nếp mạc ÂĐTT và thành trước trực tràng.<br /> Kết quả: Tuổi thọ trung bình của bệnh nhân là 52,22  14,39 tuổi; Thời gian phẫu thuật trung bình là 24,26<br /> 14,44 phút; Thời gian nằm viện thấp nhất là 2 ngày; Triệu chứng thường gặp nhất là tiêu khó và tiêu lắt nhắt;<br /> Thăm khám trực tràng sau mổ, mạc trực ÂĐTT không còn túi thoát vị chiếm 90%; Sự cải thiện triệu chứng lâm<br /> sàng: tiêu khó giảm hoặc hết hoàn toàn chiếm 100% sau phẫu thuật 2 tuần, tiêu lắt nhắt hết hoàn toàn chiếm<br /> 53,1%, giảm một phần chiếm 37,5%, đau khi đại tiện hết hoàn toàn chiếm 62,5%, đau nặng hạ vị hết hoàn toàn<br /> chiếm 66,7%, giảm một phần chiếm 33,3%; tỷ lệ tai biến chiếm 0%.<br /> Kết luận: Phương pháp phẫu thuật tạo hình thành sau âm đạo, kèm theo khâu xếp nếp mạc ÂĐTT và thành<br /> trước trực tràng điều trị sa trực tràng kiểu túi là phương pháp hiệu quả, an toàn và dễ thực hiện.<br /> Từ khóa: Sa trực tràng kiểu túi, sa ruột non kiểu túi, phẫu thuật tạo hình thành sau âm đạo, khâu xếp nếp<br /> thành trước trực tràng, sàn chậu học<br /> ABSTRACT<br /> RESULTS OF SURGICAL TREATMENT OF RECTOCELE AT BINH DAN HOSPITAL<br /> Phan Van Su, Hoang Vinh Chuc, Nguyen Quoc Son, Nguyen Ngoc Lan Thanh<br /> * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Supplement Vol. 22 - No 2- 2018: 589 - 595<br /> <br /> Background: A rectocele is a hernial condition of the anterior rectal wall into the posterior vaginal wall. The<br /> proposed mechanism of this disease is the result from a complete or incomplete damage of uterosacral ligaments or<br /> rectovaginal fascia. Symptoms of rectocele include mostly outlet obstruction syndrome and symptoms associated<br /> with pelvic pressure. Surgical methods are used mostly to treat rectocele. There ar many kinds of surgical methods<br /> being used. These methods can be used alone or in combination with one another. The result of surgical treatment<br /> of rectocele is usually positive. Over 70% of patients have good response after treatment.<br /> Objectives: 1. To determine the characteristics of rectocele. 2. To evaluate the improvement of symptoms<br /> (outlet obstruction syndrome and symptoms associated with pelvic pressure) and anatomical structures by rectal<br /> <br /> * Bệnh viện Bình Dân.<br /> Tác giả liên lạc: BS. Phan Văn Sử ĐT: 0989.959.995 Email: cs.phansu@gmail.com<br /> <br /> Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Bình Dân năm 2018 589<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 2 * 2018<br /> <br /> examination after surgery.<br /> Methods: Study design: multiple cases study; Sample size: 100 patients; Study sample: patients with<br /> rectocele who came for medical examination and treatment at Binh Dan Hospital in 11 months from January to<br /> november, 2017. Surgical procedure: the posterior colporrhaphy plus the plication of the rectovaginal fascia<br /> accompanied with the anterior rectal wall.<br /> Results: Mean age of study sample was 52.22  14.39 years (mean ± SD); mean surgery duration was 24.26<br /> 14.44 minutes (mean ± SD); minimum duration of hospitalization was 2 days. Two most common symptoms<br /> were difficult evacuatory effort and frequent evacuatory with tiny stool. Rectal examination after surgery: about<br /> 90% of patients no longer had hernial sac in their rectovaginal septum. Improvements of clinical symptoms:<br /> 100% of patients had reduced symptom or no longer had difficult evacuatory effort after 2 weeks of postoperation.<br /> Frequent evacuatory with tiny stool disappeared in 53.1% of patients, while 37.5% of patients have reduced<br /> symptom. 62.5% of patients no longer experienced painful evacuatory effort. Pelvic pain have completely gone in<br /> 66.7% of patients, while 33.3% of them experienced less severe symptom. There is no accident in all cases.<br /> Conclusion: Treatment of rectocele using a surgical medthod that the posterior colporrhaphy plus the<br /> plication of the rectovaginal fascia accompanied with the anterior rectal wall is an effective, safe and easy to be<br /> performed method.<br /> Key word: rectocele, enterocele, posterior colporrhaphy, plication of anterior rectal wall, pelviperineology<br /> ĐẶT VẤN ĐỀ ĐỐITƯỢNG-PHƯƠNGPHÁPNGHIÊNCỨU<br /> Sa trực tràng kiểu túi (STTKT - Rectocele) là Thiết kế nghiên cứu<br /> tình trạng thoát vị của thành trước trực tràng Hàng loạt ca lâm sàng.<br /> (TT) vào thành sau của âm đạo (ÂĐ). Cơ chế gây Cở mẫu<br /> ra bệnh lý này được cho là hậu quả của sự tổn 100 trường hợp (TH).<br /> thương (đứt, rách) dây chằng tử cung cùng Đối tượng nghiên cứu<br /> (Sacrouterine Ligament - SUL) hoặc mạc âm đạo Các bệnh nhân mắc bệnh STTKT đến khám<br /> trực tràng (ÂĐTT - Rectovaginal fascia) trong và điều trị tại Bv. Bình Dân từ tháng 01 năm 2017<br /> quá trình sinh qua ngã ÂĐ và hoặc kèm theo sự đến tháng 01 năm 2018.<br /> nhão, yếu của sàn chậu theo tuổi già hoặc táo Tiêu chuẩn chọn bệnh<br /> bón . Đây là bệnh lý thường gặp và được điều<br /> (1)<br /> Các bệnh nhân có STTKT được xác định<br /> trị bằng phẫu thuật (PT) mang lại kết quả khả qua khám lâm sàng và hình ảnh MRI động<br /> quan, với nhiều phương pháp được sử dụng tống phân (tất cả các TH đều dược chụp MRI<br /> đơn lẻ hoặc kết hợp. động tống phân trước mổ) và có chỉ định PT<br /> khi túi sa đó gây triệu chứng lâm sàng (bao<br /> Mục tiêu nghiên cứu<br /> gồm: đau tức, hoặc có cảm giác nặng vùng hậu<br /> 1. Xác định đặc điểm của bệnh nhân mắc<br /> môn sàn chậu, hạ vị; đau, thốn khi rặn trong<br /> chứng STTKT.<br /> lúc đại tiện; đại tiện không hết phân; đại tiện<br /> 2. Đánh giá sự cải thiện triệu chứng (triệu lắc nhắc; khó đi cầu,…<br /> chứng do áp lực vùng chậu và hội chứng tắc<br /> Tiêu chuẩn loại trừ<br /> nghẽn đường ra) và cấu trúc giải phẫu học qua<br /> + Các bệnh nhân bị STTKT không có chỉ định<br /> khám trực tràng sau phẫu thuật.<br /> PT nêu trên.<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 590 Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Bình Dân năm 2018<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 2 * 2018 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> + Bệnh nhân có hội chứng tắc nghẽn đường<br /> ra do nguyên nhân khác.<br /> + Bệnh nhân bị STTKT có chỉ định PT nhưng<br /> không đồng ý PT,…<br /> Phương pháp PT<br /> Tạo hình thành sau ÂĐ, kèm theo khâu xếp<br /> nếp mạc ÂĐTT và thành trước TT qua ngã ÂĐ.<br /> Đánh giá kết quả<br /> Các triệu chứng cơ năng được đánh giá qua<br /> Biểu đồ 1: Triệu chứng về tăng áp lực vùng chậu<br /> 4 mức độ (hết, giảm, không thay đổi và nặng<br /> trong STTKT. 1. Có TC tăng áp lực chậu; 2. Đau khi rặn;<br /> hơn – BN tự đánh giá); khám thành trước TT ghi 3. Đau, nặng sàn chậu, HM; 4. Đau, nặng hạ vị; 5. Đau,<br /> nhận thành trước TT (qua khám hậu môn TT); nặng hạ vị lệch (T); 6. Đau, nặng hạ vị lệch (P); 7.Cảm<br /> MRI động tống phân kiểm tra sau mổ chưa thực giác khối phồng âm đạo.<br /> hiện nhiều vì một số lý do.<br /> Nhóm triệu chứng tác nghẽn đường ra<br /> KẾT QUẢ<br /> Chiếm 94% TH; trong đó táo bón chiếm 15%<br /> Tuổi TH, trung bình 4,16 ngày đi cầu 1 lần; tiêu khó<br /> Tuổi trung bình của mẫu nghiên cứu là 52,22 chiếm 59% TH; tiêu lắt nhắt chiếm 60% TH,<br /> trung bình 1 ngày đi cầu 3,42 lần; tiêu phân nhỏ<br />  14,39 tuổi, nhỏ nhất là 14 tuổi. Trong đó đa số<br /> chiếm 49% TH; cảm giác không hết phân sau khi<br /> tập trung ở nhóm tuổi từ 40 đến 60 chiếm 52%<br /> đi cầu chiếm 67% TH; dùng tay móc phân chiếm<br /> TH, từ 30 đến 40 chiếm 16% TH và dưới 30 tuổi 18% TH; ấn thành sau ÂĐ hay quanh hậu môn<br /> chiếm 5% TH. chiếm 21% TH. Trong nhóm triệu chứng tắc<br /> Tiền căn sản khoa nghẽn đường ra, thường gặp nhất có 2 triệu<br /> chứng, chiếm 24% TH, và kế đến là chỉ có 1 triệu<br /> Số lần sinh trung bình của mẫu nghiên cứu<br /> chứng, chiếm 18% TH.<br /> là 2,96  2,17 lần; trong sinh thường chiếm đa số,<br /> 88% các TH, với số lần sinh trung bình là 2,96 <br /> 2,2 lần. Đặc biệt trong mẫu nghiên cứu có 7% TH<br /> (7 TH) chưa sinh đẻ. Trọng lượng con trung bình<br /> lúc sinh là 3,23  0,44 kg, lớn nhất là 4,5 kg.<br /> Triệu chứng lâm sàng<br /> Nhóm triệu do áp lực vùng chậu<br /> Chiếm 73% TH, trong đó đau khi rặn chiếm<br /> 46% TH; đau, nặng vùng hậu môn chiếm 25% Biểu đồ 2: Triệu chứng về tắc nghẽn đường ra trong<br /> TH; đau hạ vị chiếm 45% TH, đau hạ vị lệch trái STTKT. 1. Có TC tắc nghẽn đường ra; 2. Táo bón; 3. Tiêu<br /> chiếm 4% TH; đau hạ vị lệch phải chiếm 6% TH; khó; 4. Tiêu lắt nhắt; 5. Tiêu phân nhỏ; 6. Cảm giác không<br /> hết phân; 7. Dùng tay móc phân; 8. Dùng tay ấn thành<br /> cảm giác có khối phồng ở ÂĐ chiếm 8% TH.<br /> ÂĐ, quanh HM.<br /> Thường gặp nhất là chỉ có 1 triệu chứng do tăng<br /> Triệu chứng khác<br /> áp suất, chiếm 46% TH, kế đến là 2 triệu chứng<br /> Tiêu phân lẫn máu chiếm 8% TH, không có<br /> về áp lực, 38% TH.<br /> cảm giác đi cầu chiếm 1% TH.<br /> <br /> <br /> Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Bình Dân năm 2018 591<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 2 * 2018<br /> <br /> Thời gian khởi phát Chẩn đoán sau mổ<br /> Trung bình là 33,47  45 tháng, lâu nhất là 15 Theo phân độ DeLancey, độ 1 chiếm 1% TH,<br /> năm. độ1+ 2 chiếm 1% TH, độ 1 + 2 +3 chếm 1% TH,<br /> Kết quả MRI vùng chậu tống phân động độ 2 chiếm 22% TH, độ 2 +3 chiếm 21% TH, độ 3<br /> chiếm 54% TH.<br /> Tất cả các TH đều có chụp MRI động tống<br /> phân, và các TH đều có ghi nhận có STTKT. Bất thường kèm theo<br /> Chẩn đoán trước mổ Anismus có 5 TH, lồng trong TT có 5 TH, sa<br /> niêm TT có 14 TH, trĩ nội có 9 TH, trĩ ngoại có 5<br /> Theo phân độ DeLancey, độ 1 chiếm 1% TH,<br /> TH, trĩ hổn hợp có 9 TH, sa thể đáy chậu có 6<br /> độ1+ 2 chiếm 1% TH, độ 1 +3 chiếm 1% TH, độ 1<br /> TH, sa TT có 1 TH, sa bàng quang có 11 TH, sa<br /> + 2 +3 chếm 1% TH, độ 2 chiếm 27% TH, độ 2 +3<br /> niệu đạo có 4 TH, sa tử cung có 4 TH.<br /> chiếm 5% TH và độ 3 chiếm 57% TH.<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Hình 1: Hình ảnh MRI động tống phân có STTKT. Hình 2: Khám phát hiện STTKT.<br /> Phương pháp phẫu thuật + Tạo hình thành sau ÂĐ, kết hợp khâu xếp<br /> Phương pháp PT chính: nếp mạc ÂĐTT, khâu treo cổ TC vào DC tử cung<br /> cùng: 2 TH.<br /> + Tạo hình thành sau ÂĐ, kết hợp khâu xếp<br /> nếp mạc ÂĐTT và thành trước TT qua ngã ÂĐ: Các phương pháp phụ kèm theo bao gồm:<br /> 87 TH. chích dysport (5 TH), khâu treo thể đáy chậu<br /> (12 TH), cắt trĩ (3 TH), cắt da thừa (2 TH), cắt<br /> + Tạo hình thành sau ÂĐ, kết hợp STARR<br /> tử cung (1 TH), nâng bàng quang bằng mô tự<br /> One: 2 TH.<br /> thân (1 TH).<br /> + Tạo hình thành sau ÂĐ, kết hợp PT Longo:<br /> Thời gian PT: 24,26 14,44 phút, nhanh nhất<br /> 4 TH.<br /> là 10 phút. lượng máu mất: 17,93  20,11 ml.<br /> + Tạo hình thành sau ÂĐ, kết hợp khâu xếp<br /> nếp niêm cơ TT qua ngã HM: 2 TH. Đánh giá kết quả phẫu thuật<br /> Thời gian nằm viện: 4,4  3,3; nhỏ nhất là 2<br /> + STARR One: 3 TH.<br /> ngày, sau mổ: 2,87  2,85, đa số BN có thể xuất<br /> + Tạo hình thành trước và sau ÂĐ, kết hợp<br /> viện qua ngày hôm sau.<br /> khâu xếp nếp niêm cơ TT qua ngã HM, và khâu<br /> Đau sau mổ: Đa số BN được dùng giảm đau<br /> mạc mu cổ: 2 TH.<br /> paracetamol truyền tĩnh mạch trong ngày đầu<br /> <br /> <br /> 592 Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Bình Dân năm 2018<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 2 * 2018 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> sau mổ, các ngày sau sử dụng giảm đau trung Nhóm triệu chứng tác nghẽn đường ra<br /> bình hoặc nhẹ, dạng uống. Tiêu khó: 69,1% TH hết và 30,9% TH giảm tại<br /> Kháng sinh sau mổ: đa số không sử dụng lần tái khám thứ nhất; 40% TH hết và 40% TH<br /> giảm tại lần tái khám thứ 2.<br /> kháng sinh, một số TH có bệnh kèm theo, nằm<br /> viện lâu,… có dùng kháng sinh dự phòng. Tuy Tiêu lắt nhắt chiếm: 53,1% TH hết, 37,5% TH<br /> giảm tại lần tái khám thứ nhất; 66,7% TH hết, và<br /> nhiên tại thời điểm tái kha sau 2 tuần, nếu có<br /> 25% TH giảm tại lần tái khám thứ 2.<br /> viêm nhiễm vết thương ÂĐ, chúng tôi sẽ điều trị<br /> Tiêu phân nhỏ chiếm: 50% TH hết, 45,5% TH<br /> kháng sinh.<br /> giảm tại lần tái khám thứ nhất; 60% TH hết, 20%<br /> Tai biến: Không có tai biến nào được ghi TH giảm tại lần tái khám thứ 2.<br /> nhận.<br /> Cảm giác không hết phân sau khi đi cầu<br /> Biến chứng chiếm: 51,9% TH hết, 40,7% TH giảm và 3,7%<br /> Nhiễm trùng vết mổ ÂĐ chiếm 9% TH, được TH xấu hơn tại lần tái khám thứ nhất; 66,7%<br /> điều trị kháng sinh. TH hết và 33,3% TH không thay đổi tại lần tái<br /> Bí tiểu chiếm 6% TH, được đặt thông tiểu khám thứ 2.<br /> tạm thời. Dùng tay móc phân: 100% TH hết tại lần tái<br /> Chảy máu sau mổ (ra ít dịch hồng) chiếm khám thứ 2.<br /> 10% TH, được điều trị nội. Dùng tay ấn thành sau ÂĐ hay quanh hậu<br /> môn: 100% TH hết tại lần tái khám thứ 2.<br /> Lộ chỉ prolene trong ÂĐ (dùng khâu xếp nếp<br /> mạc ÂĐTT –thành trước TT) chiếm 7% TH; được Bón: 42,9% TH hết và 42,9% TH giảm tại lần<br /> tái khám thứ nhất.<br /> xử trí cắt chỉ.<br /> Kenton, Mellgren, Kahn, Arnold (14) ghi<br /> Khác: sa TT – 1 TH; STTKT vị trí khác - 1 TH;<br /> nhận có 60% TH đến 90% TH cải thiện các triệu<br /> sa tử cung - 1 TH và lồng trong TT – 1 TH.<br /> chứng tắc nghẽn đường ra trên PT qua ngã ÂĐ.<br /> Sự cải thiện triệu chứng<br /> Khám trực tràng: qua thăm khám TT bằng tay<br /> Được chia làm 4 mức độ: hết, giảm, không chia ra làm 4 nhóm: không còn túi sa, túi sa nhỏ<br /> thay đổi và nặng hơn – được BN tự đánh giá. (
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
55=>1