Đánh giá kết quả điều trị phẫu thuật bao xơ co thắt túi ngực
lượt xem 1
download
Đặt túi nâng ngực là một trong những phẫu thuật thực hiện nhiều nhất trong phẫu thuật thẩm mỹ và tái tạo sau ung thư vú trong hơn 4 thập kỷ qua và và bao xơ co thắt túi ngực là biến chứng phổ biến nhất. Bài viết trình bày đánh giá kết quả điều trị phẫu thuật bao xơ co thắt túi ngực.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Đánh giá kết quả điều trị phẫu thuật bao xơ co thắt túi ngực
- HỘI NGHỊ KHOA HỌC THƯỜNG NIÊN BỆNH VIỆN CHỢ RẪY ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ PHẪU THUẬT BAO XƠ CO THẮT TÚI NGỰC Ngô Quốc Hưng1, Nguyễn Thị Thiên Nga5, Đỗ Quang Hùng1, Phạm Thanh Việt1, Trần Văn Dương1, Lâm Quang An1, Cái Hữu Ngọc Thảo Trang1, Nguyễn Thị Mỹ Trà2, Nguyễn Anh Phương Lê 2, Phạm Thị Bích Trâm2, Nguyễn Thị Hạnh Dung2, Nguyễn Thị Thủy Tiên2, Nguyễn Kim Phượng2 , Trần Thị Mộng Tuyền2, Trần Thị Quyên2, Nguyễn Thị Hồng Điệp3, Nguyễn Bá Phi Long4 TÓM TẮT 26 Mục tiêu: Đánh giá kết quả điều trị phẫu Đặt vấn đề: Đặt túi nâng ngực là một trong thuật bao xơ co thắt túi ngực những phẫu thuật thực hiện nhiều nhất trong Phương pháp nghiên cứu: Hồi cứu mô tả phẫu thuật thẩm mỹ và tái tạo sau ung thư vú 44 trường hợp bao xơ co thắt túi ngực được phẫu trong hơn 4 thập kỷ qua và và bao xơ co thắt túi thuật từ 12/2021 đến 11/2023 ngực là biến chứng phổ biến nhất. Phân loại bao Kết quả: Tuổi trung bình: 40 + 6,7 tuổi, 54,5 xơ co thắt túi ngực dựa vào hệ thống phân loại % bao xơ co thắt độ 4 theo Baker, túi chứa của Baker. Tại Việt Nam, phẫu thuật thẩm mỹ silicon chiếm 90,9%, bao xơ túi ngực tẩm nhuộm càng phát triển, bao xơ túi ngực ngày càng nhiều, chất vô định hình gặp trong túi ngực vỡ 18,2% và do đó việc điều trị bao xơ co thắt túi ngực bằng mô viêm mạn kèm vôi hóa chiếm 22,7% phẫu thuật đóng một vai trò quan trọng và chưa Kết luận: Trong nghiên cứu tuổi thường gặp có thống kê nào về điều trị bao xơ co thắt túi trên 40 tuổi. Bao xơ co thắt túi ngực chỉ định ngực. phẫu thuật khi ở độ 3 và 4 theo Baker. Từ khóa: Co thắt bao xơ, Đặt túi ngực, Phân loại của Baker, Chảy silicone, Vôi hóa. 1 Bác sỹ, Khoa Tạo Hình Thẩm Mỹ, Bệnh viện SUMMARY Chợ Rẫy EVALUATE THE RESULTS OF 2 Điều dưỡng, Khoa Tạo Hình Thẩm Mỹ, Bệnh SURGICAL TREATMENT OF viện Chợ Rẫy CAPSULAR CONTRACTURE 3 Phòng Kỹ năng Lâm sàng, Bệnh viện Chợ Rẫy Background: Breast implants has been one 4 Bác sỹ, Đơn vị tuyến vú, Bệnh viện Chợ Rẫy of the most performed surgeries in cosmetic and 5 Điều dưỡng, Đơn vị tuyến vú, Bệnh viện Chợ reconstructive breast cancer surgery over the past Rẫy four decades, and capsular contracture is the Chịu trách nhiệm chính: TS.BS. Ngô Quốc most common complication. Classification of Hưng, capsular contracture is based on Baker's SĐT: 0906880999 classification system. In Vietnam, as cosmetic Email: drhung91@gmail.com surgery develops, there are more and more Ngày nhận bài: 05/01/2024 capsular contracture is the most common Ngày phản biện khoa học: 16/01/2024 complication. Classification of capsular Ngày duyệt bài: 22/02/2024 204
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 536 – THÁNG 3 – SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024 contracture is based on Baker's classification. Dù túi ngực dùng để tái tạo hay thẩm mỹ, Therefore, surgical treatment of capsular chúng ta đều biết không thể sử dụng trọn đời. contracture plays an important role and there are Tại Mỹ tháo bỏ túi ngực sau một thời gian sử no statistics on the treatment of capsular dụng trở thành 1 trong 10 phẫu thuật thẩm contracture mỹ được thực hiện nhiều nhất, chỉ định lấy Objectives: Evaluate the results of surgical bỏ túi ngực bao gồm: người bệnh không treatment of capsular contracture muốn đặt túi nữa do lo lắng vật cấy ghép cơ Materials and methods: A descriptive thể có thể gây ung thư, vỡ túi ngực và bao xơ retrospective study was conducted on 44 cases of co thắt túi ngực[1]. Trong hàng thập kỷ bao capsular contracture resulting from breast implant treated at the Aesthetic Plastic Surgery xơ co thắt túi ngực là biến chứng phổ biến Department of Cho Ray Hospital from December nhất trên thế giới mặc dù cơ chế và nguyên 2021 to November 2023 nhân vẫn không rõ ràng[1,2,5], tại Mỹ hàng Results: Mean age: 40 + 6.7 years old, năm có khoảng 300.000 ca nâng ngực và trên 54.5% of capsules have grade 4 contracture thế giới khoảng 1,5 triệu ca và mỗi năm có according to Baker’s , 90.9% of implants contain khoảng 180.000 ngàn phụ nữ trên toàn cầu bị silicone, capsular contracture is stained with bao xơ co thắt túi ngực[6]. amorphous substances found in ruptured breast Có nhiều loại túi ngực, thường gọi là túi implants 18, 2% and chronic inflammatory tissue ngực silicon (vỏ bên ngoài của túi) được with calcification accounts for 22.7%. phân loại theo hình dáng túi ngực (tròn hoặc Conclusions: In research, the common age is giọt nước), hay bề mặt túi (trơn hay nhám) over 40 years old. Capsular contracture requires hay chất chứa trong túi ngực (túi nước muối surgery at levels 3 and 4 according to Baker’s hay silicon)[3,7]. Bề mặt bao xơ thường được classification. nghĩ là nguyên nhân gây nên bao xơ, nhưng Keywords: Capsular contracture, Breast không có bằng chứng, tuy nhiên phản ứng tự Implant, The Baker’s Classification, Silicone bleeding, Calcification. miễn của cơ thể dường như là chìa khóa gây nên bao xơ co thắt túi ngực, sự tăng sinh mãn I. ĐẶT VẤN ĐỀ tính kiểu viêm bắt đầu dị sản giống hoạt dịch Đặt túi nâng ngực là một trong những tế bào trung mô tăng sinh, kết thúc bằng phẫu thuật thực hiện nhiều nhất trong phẫu chuyển sang giai doạn collagen hyaline xơ thuật thẩm mỹ và tái tạo sau ung thư vú trong hóa sợi sau thời gian hai năm[4,8] dẫn đến co hơn 4 thập kỷ qua[5]. Tại Hà lan, khoảng cứng và đau vú rất nhiều. 3,3% phụ nữ trưởng thành đặt túi ngực, từ Đối với bao xơ túi ngực độ 1 và 2 có thể 2015 đến 2017 có 60 ngàn phụ nữ đặt túi theo dõi, độ 3 và 4 có chỉ định phẫu thuật. ngực tại Hà lan và bao xơ co thắt túi ngực là Cận lâm sàng có giá trị là chụp cộng hưởng biến chứng phổ biến nhất. Biến chứng này có từ (MRI) giúp chẩn đoán co thắt bao xơ và tần suất 0,6 – 17,4 % ở đặt túi ngực thẩm mỹ các biến chứng khác của túi ngực ngoài ra và 21,1 – 47,7% ớ phẫu thuật đặt túi ngực còn cung cấp hình ảnh có độ phân giải cao, sau tái tạo ung thư vú[2]. giúp mô tả chính xác túi ngực và các mô 205
- HỘI NGHỊ KHOA HỌC THƯỜNG NIÊN BỆNH VIỆN CHỢ RẪY xung quanh như vỡ túi ngực, u vú, mức độ II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU bao xơ. Cắt toàn bộ bao xơ là tiêu chuẩn Mục tiêu: Đánh giá kết quả điều trị phẫu vàng điều trị bao xơ co thắt túi ngực, tuy thuật bao xơ co thắt túi ngực nhiên cắt một phần túi bao xơ hoặc rạch bao Đối tượng: xơ có thể được sử dụng ngoại trừ ung thư Hồi cứu mô tả 44 trường hợp bao xơ co thắt túi ngực được phẫu thuật từ 12/2021 đến hạch tế bào lớn (ALCL) liên quan túi 11/2023. ngực[3,6]. Phương pháp nghiên cứu: Tại Việt Nam, kinh tế ngày càng phát Chúng tôi chỉ định phẫu thuật ở BN có triển, phẫu thuật thẩm mỹ càng phát triển, bao xơ co thắt túi ngực độ 3,4 theo phân loại bao xơ túi ngực ngày càng nhiều, do đó việc của Baker. Đối với BN độ 2, chúng tôi phẫu điều trị bao xơ co thắt túi ngực bằng phẫu thuật khi BN than phiền và có ý muốn ấy túi thuật đóng một vai trò quan trọng và chưa có ngực. thống kê nào về điều trị bao xơ co thắt túi Phân loại bao xơ co thắt túi ngực dựa vào ngực. hệ thống phân loại của Baker[2] Độ Mô tả Không triệu chứng. Sự hình thành mô sẹo xung quanh túi ngực không ảnh hưởng đến 1 kích thước, hình dạng hoặc kết cấu của ngực. Ngực trông tự nhiên và vẫn mềm mại khi chạm vào Thường chỉ có các triệu chứng thẩm mỹ nhỏ. Vú thường có hình dạng bình thường 2 nhưng sờ vào có cảm giác hơi cứng Triệu chứng thẩm mỹ rõ ràng. Vú sẽ cứng khi chạm vào và có biểu hiện bất thường, 3 chẳng hạn như chúng sẽ quá tròn, trông cứng và núm vú có thể bị biến dạng. Tuy nhiên, mức độ co thắt bao xơ này thường không gây đau nhiều (nếu có) Ngực trở nên cứng và biến dạng. Người bệnh bị co thắt bao xơ cấp độ 4 cũng đau vú; 4 ngực của họ thường sẽ nhạy, dễ đau và đau nhiều hơn khi chạm vào Các biến số chính trong nghiên cứu: - Tuổi và tuổi trung bình của nhóm BN III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Qua thời gian nghiên cứu từ 12/2021 đến nghiên cứu: được tính tới thời điểm phẫu 11/2023, chúng tôi điều trị 44 trường hợp thuật. bao xơ co thắt túi ngực được phẫu thuật có - Chất chứa trong túi ngực: nước muối tuổi nhỏ nhất: 22 tuổi; lớn nhất: 63 tuổi; Tuổi hoặc silicon trung bình: 40 + 6,7 tuổi. Hơn ½ BN bị bao - Thời gian đặt túi ngực: được tính từ lúc xơ co thắt độ 4 theo Baker. BN bị biến dạng đặt túi ngực đến thời điểm phẫu thuật. vú và đau khi chạm vào. Ghi nhận có 2/44 - Giải phẫu bệnh của bao xơ BN bị bao xơ co thắt độ 2. Tuy nhiên, 2 BN Các dữ liệu được thu thập và xử lý bằng cảm thấy khó chịu với cảm giác xơ chai vùng ngực và tức ngực khi mặc áo lót. BN yêu cầu SPSS 20.0 phẫu thuật loại bỏ bao xơ và đặt lại túi ngực mới. 206
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 536 – THÁNG 3 – SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024 Bảng 1: Phân loại mức độ bao xơ co thắt Phân độ theo hệ thống Baker Số lượng (n = 44) Tỷ lệ phần trăm (%) 1 0 0 2 2 4,5 3 18 41 4 24 54,5 Hình 1: Hình ảnh lâm sàng bao xơ co thắt túi ngực độ 4 Về bản chất của túi ngực, hầu hết BN đều đặt túi ngực Silicon. Về thời gian đặt túi ngực, ½ BN đặt túi ngực từ 1- 10 năm với thời gian trung bình là 45,3 tháng. Ghi nhận có 20/44 BN đặt túi ngực trên 10 năm. Ngoài ra, có 2 TH mới đặt túi ngực được 9 tháng đã xuất hiện bao xơ. Bảng 2: Chất chứa trong túi ngực Chất trong túi ngực Số lượng (n = 44) Tỷ lệ phần trăm (%) Nước muối 4 9,1 Silicon 40 90,9 Bảng 3: Thời gian đặt túi ngực Dưới 1 năm 1 – 10 năm Trên 10 năm Số lượng người bệnh 2 22 20 Thời gian trung bình (tháng) 9,5 45,3 200,8 Giải phẫu bệnh ở người bệnh vỡ túi ngực hết là ở các BN đặt túi ngực trên 10 năm. 2 và mức độ co thắt: có 8 người bệnh (18,2%) TH đặt túi ngực < 1 năm có tình trạng viêm có vỡ túi ngực, độ co thắt độ 4 theo Baker và xơ hoá có phản ứng đại bào ăn chất vô định thời gian xuất hiện sau 10 năm. 1/3 BN có hình, 2 TH này đều đặt túi ngực nước muối. tình trạng viêm mạn tính kèm vôi hoá, hầu Bảng 3: Giải phẫu bệnh bao xơ co thắt Giải phẫu bệnh Số lượng (n = 44) Phần trăm Độ 2: 2 ca 4,5% Viêm mạn tính, xơ hóa Độ 3: 4 ca 9,1% Thành nang xơ hóa viêm Độ 3: 10 ca 22,7% Mô viêm xơ hóa có phản ứng đại bào ăn chất vô định hình Độ 4: 8 ca 18,2% Độ 3: 4 ca 9,1% Bao xơ sợi kèm u hạt Độ 4: 8 ca 18,2% Mô viêm mạn tính kèm vôi hóa Độ 4: 16 ca 36,4% 207
- HỘI NGHỊ KHOA HỌC THƯỜNG NIÊN BỆNH VIỆN CHỢ RẪY Hình 2: Hình ảnh túi ngực có mô xơ hoá bọc xung quanh sau phẫu thuật IV. BÀN LUẬN trên 43 người bệnh theo De Bakker Erik và Tuổi: cộng sự[2] tuổi trung bình 49 + 11tuổi. Tuổi Trong nghiên cứu của chúng tôi, tuổi trung niên thường gặp vấn đề bao xơ co thắt trung bình 40 + 6,7 tuổi (22-63 tuổi). Theo sau đạt túi ngực. Wulf Siggelkow và cộng sự[8] tuổi trung bình Thời gian đặt túi ngực: 51,1 + 11,47 tuổi (24 – 75 tuổi) nghiên cứu Dưới 1 năm 1 – 10 năm Trên 10 năm 2 ca 22 ca 20 ca Chúng tôi 9,5 tháng 45,3 tháng 200,8 tháng 17 ca 18 ca 18 Wulf Siggelkow và cộng sự[8] 7,2 tháng 47,2 tháng 216,2 tháng Chúng tôi thấy có sự tương đồng ở các Embrey và cộng sự và Headon Hannah[3] [4] trường hợp từ 1 năm trở lên, trong 2 trường khi nghiên cứu trên y văn của rất nhiều tác hợp dưới 1 năm của chúng tôi, một người giả không thấy có sự khác biệt giữa việc hình bệnh 22 tuổi và 45 tuổi sau khi đặt túi ngực thành bao xơ và chất chứa trong túi ngực là người bệnh lo lắng nhiều và quyết định lấy ra nước muối hay silicon. Theo De Bakker Erik mặc dù theo Baker mức độ co thắt là độ 2 và và cộng sự[2] thì 92% chất chứa trong túi trên siêu âm vú và MRI vú hai bên kết quả ngực trên 60 ca là silicon, cũng tương đồng bình thường. với nghiên cứu của chúng tôi. Chất chứa trong túi ngực Về giải phẫu bệnh có 8 ca vỡ túi ngực, Trong nghiên cứu của chúng tôi, chất mức độ co thắt độ 4, có tình trạng vôi hóa chứa trong túi ngực là nước muối đều ở trong bao xơ và có chất vô định hình trong người bệnh thang điểm 4 theo Baker và trên bao xơ, và thời gian xuất hiện trong nhóm 1 10 năm đặt túi độn ngực. Theo Martha – 10 năm và trên 10 năm sau đặt túi, điều này 208
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 536 – THÁNG 3 – SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024 cũng tương tự như M. Bradley Calobrace và Reconstructive Surgery, 146 (5), pp. 956- cộng sự[1], thời gian vỡ túi ngực khoảng 10 962. năm với tỷ lệ 8,7% đến 24,2%. 3. Headon Hannah, Kasem Adbul, Mokbel Về giải phẫu bệnh lý, tình trạng viêm xơ Kefah (2022), "Capsular Contracture after sợi mãn tính, kết hợp với vôi hóa gặp chủ Breast Augmentation: An Update for Clinical yếu ở độ 4, riêng túi ngực vỡ kèm theo chất Practice". Archives of Plastic Surgery, 42 vô định hình trong bao xơ, trong nghiên cứu (05), pp. 532-543. của chúng tôi chiếm 18,2% xuất hiện sau 10 4. Martha Embrey, Elizabeth E. Adams, năm. Theo Wulf Siggelkow và cộng sự tỷ lệ Cunningham Bruce (1999), "A Review of này chiếm 24,5% và thời gian xuất hiện the Literature on the Etiology of Capsular trung bình 179,3 tháng. Contracture and a Pilot Study to Determine the Outcome of Capsular Contracture V. KẾT LUẬN Intervent". Aesth. Plast. Surg, 23, pp. 197- Bao xơ co thắt túi ngực thường gặp sau 206. đặt túi nâng ngực và chiếm 0,6 – 17,4 % ở 5. Neal Handel, Tracy Cordray, Jaime đặt túi ngực thẩm mỹ và 21,1 – 47,7% ớ Gutierrez, J. Arthur Jensen (2006), "A phẫu thuật đặt túi ngực sau tái tạo ung thư vú long term study of outcomes complications (theo y văn). Trong nghiên cứu tuổi thường and patient satisfaction with breast gặp trên 40 tuổi. Bao xơ co thắt túi ngực chỉ implants". Plastic and Reconstructive định phẫu thuật khi ở độ 3 và 4 theo Baker. Surgery, 117, pp. 757-67. Không có nguyên nhân rõ ràng gây tình trạng 6. Nick Lahar, Jr William P. Adams (2022), bao xơ co thắt. Giải phẫu bệnh bao xơ co thắt "Capsular Contracture", In: Aesthetic Breast tẩm nhuộm chất vô định hình gặp trong túi Augmentation Revision Surgery - From ngực vỡ, tình trạng vôi hóa gặp ở bao xơ túi Problem to Solution, Springer Nature, ngực độ 4 theo phân loại Baker . Switzerland, pp. 15-25. 7. Steiert A. E., Boyce M., Sorg H. (2013), TÀI LIỆU THAM KHẢO "Capsular contracture by silicone breast 1. M. Bradley Calobrace, Chet Mays (2021), implants: possible causes, biocompatibility, "An Algorithm for the Management of and prophylactic strategies". Med Devices Explantation Surgery". Clin Plastic Surg, 48 (Auckl), 6, pp. 211-8. pp. 1-16. 8. Wulf Siggelkowa, Andre Faridia, Katrin 2. De Bakker Erik, Rots Mathijs, Spiritusa, Uwe Klingeb, Werner Ratha, et Buncamper Marlon E., Niessen Frank B., al. (2003), "Histological analysis of silicone Smit Jan Maerten, et al. (2020), "The breast implant capsules and correlation with Baker Classification for Capsular capsular contracture". Biomaterials, 24, pp. Contracture in Breast Implant Surgery Is 1101–9. Unreliable as a Diagnostic Tool". Plastic & 209
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Đánh giá kết quả điều trị viêm phúc mạc ruột thừa ở trẻ em bằng phẫu thuật nội soi
4 p | 164 | 19
-
Đánh giá kết quả điều trị viêm tai giữa ứ dịch bằng phương pháp đặt ống thông khí
6 p | 181 | 15
-
Đánh giá hiệu quả điều trị liệt dây VII ngoại biên do lạnh bằng điện cực dán kết hợp bài thuốc “Đại tần giao thang”
6 p | 279 | 13
-
Đánh giá kết quả điều trị ngón tay cò súng bằng phương pháp can thiệp tối thiểu qua da với kim 18
6 p | 131 | 9
-
Đánh giá kết quả điều trị phẫu thuật răng khôn hàm dưới mọc lệch tại khoa răng hàm mặt Bệnh viện Quân y 7A
9 p | 113 | 8
-
Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và kết quả điều trị dị vật đường ăn
7 p | 122 | 8
-
Đánh giá kết quả điều trị phẫu thuật gãy Danis - Weber vùng cổ chân
4 p | 119 | 6
-
Đánh giá kết quả điều trị chắp mi bằng tiêm Triamcinolone tại chỗ
5 p | 96 | 5
-
Đánh giá kết quả điều trị u lành tính dây thanh bằng phẫu thuật nội soi treo
6 p | 94 | 5
-
Đánh giá kết quả điều trị phẫu thuật tắc ruột do ung thư đại trực tràng
5 p | 102 | 4
-
Đánh giá kết quả điều trị nhạy cảm ngà răng bằng kem chải răng Sensodyne Rapid Relief
8 p | 118 | 4
-
Đánh giá kết quả điều trị tổn thương cổ tử cung bằng phương pháp áp lạnh tại Cần Thơ
7 p | 116 | 4
-
Đánh giá kết quả điều trị sỏi niệu quản bằng phương pháp tán sỏi laser tại Bệnh viện Đại học Y Dược Cần Thơ từ 2012 - 2015
5 p | 51 | 3
-
Đánh giá kết quả điều trị mộng thịt bằng phẫu thuật xoay hai vạt kết mạc
6 p | 13 | 3
-
Đánh giá kết quả thắt trĩ bằng vòng cao su qua nội soi ống mềm
5 p | 52 | 2
-
Đánh giá kết quả điều trị ghép xương giữa hai nhóm có và không sử dụng huyết tương giàu yếu tố tăng trưởng
5 p | 56 | 2
-
Đánh giá kết quả điều trị loãng xương trên bệnh nhân sau thay khớp háng do gãy xương tại khoa ngoại chấn thương - chỉnh hình, Bệnh viện Thống Nhất
4 p | 69 | 2
-
Đánh giá kết quả điều trị viêm quanh khớp vai bằng bài thuốc “Độc hoạt tang ký sinh thang” kết hợp kiên tam châm, tại Bệnh viện Quân y 4, Quân khu 4
6 p | 11 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn