intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đánh giá kết quả điều trị phẫu thuật ung thư tuyến giáp thể tủy tại Bệnh viện K và Bệnh viện Đại học Y Hà Nội

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:4

5
lượt xem
0
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết trình bày đánh giá đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và kết quả điều trị phẫu thuật ung thư tuyến giáp thể tủy. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả hồi cứu kết hợp tiến cứu trên 34 bệnh nhân được chẩn đoán ung thư biểu mô tuyến giáp thể tủy điều trị tại bệnh viện K và bệnh viện đại học Y Hà Nội từ tháng 1/1/2015 đến tháng 30/06/2020.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đánh giá kết quả điều trị phẫu thuật ung thư tuyến giáp thể tủy tại Bệnh viện K và Bệnh viện Đại học Y Hà Nội

  1. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 495 - THÁNG 10 - SỐ 2 - 2020 ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ PHẪU THUẬT UNG THƯ TUYẾN GIÁP THỂ TỦY TẠI BỆNH VIỆN K VÀ BỆNH VIỆN ĐẠI HỌC Y HÀ NỘI Khổng Văn Quang1, Lê Văn Quảng1,2, Nguyễn Văn Hùng2, Nguyễn Xuân Hậu1,3 TÓM TẮT Keyword: medullary thyroid cancer, lymph node metastasis. 58 Mục tiêu: Đánh giá đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và kết quả điều trị phẫu thuật ung thư tuyến I. ĐẶT VẤN ĐỀ giáp thể tủy. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả hồi cứu kết hợp tiến cứu trên Ung thư biểu ô tuyến giáp là loại ung thư phổ 34 bệnh nhânđược chẩn đoán ung thư biểu mô tuyến biến nhất của hệ nội tiết (chiếm 90%) và chiếm giáp thể tủy điều trị tại bệnh viện K và bệnh viện đại 63% trong tổng số tử vong do ung thư tuyến nội học Y Hà Nội từ tháng 1/1/2015 đến tháng 30/06/ tiết [1]. Ung thư tuyến giáp (UTTG) có xu hướng 2020. Kết quả: Tỉ lệ nữ/nam là 1/1,6, độ tuổi trung ngày càng gia tăng, hiện nay chiếm 3.8% trong bình là 48,1±11,2tuổi.Lý do vào viện chủ yếu là tình tổng số các loại ung thư nói chung so với 1-2% cờ phát hiện u giáp qua khám sức khỏe (55,9%).Khối u chủ yếu ở 1 thùy (82,4%), kích thước ≤4cm trước đây [1],[2]. Tỉ lệ ung thư tuyến giáp đã (89,2%). Đánh giá trên siêu âm chủ yếu là TIRADS 4 tăng gấp ba lần tại Hoa Kỳ, Australia và hơn 15 (76,4%),tỉ lệ chọc hút tế bào kim nhỏ chẩn đoán ung lần tại Hàn Quốc trong 30 năm qua [3],[4],[5]. thư tuyến giáp thể tủy là14,7% và nghi ngờ ung thư Theo GLOBOCAN 2018, ung thư tuyến giáp là tuyến giáp thể tủy là 17,6%.Tỉ lệ di căn hạch chung là loại ung thư thường gặp thứ 5 ở nữ giới với 47,1%. Tổn thương TKTQQN và tuyến cận giáp với 436.344 ca mới mắc hàng năm, đứng hàng thứ 9 biểu hiện khàn tiếng và cơn co rút tay chân là hai biến chứng hay gặp nhất sau phẫu thuật 72 giờ với tỉ lệ chung cho cả hai giới với 567.233 ca mới mắc 23,5% và 14,7%, sau đó giảm dần và hầu hết tổn hàng năm [6]. Việt Nam cũng là một trong các thương này là tạm thời. nước có tỷ lệ mắc UTTG cao đứng thứ 8 ở khu Từ khóa: ung thư tuyến giáp thể tủy, di căn hạch. vực châu Á, theo ghi nhận năm 2018, tỉ lệ mắc SUMMARY ung thư tuyến giáp ở nữ xếp hàng thứ 05, ở nam xếp hàng thứ 08 trong các loại ung thư nói RESULT OF SURGERY IN MEDULLARY chung [4]. Theo Nguyễn Quốc Bảo năm 2010 tỉ THYROID CARCINOMA IN VIET NAM lệ mắc ở nữ là 5.6/100000 dân và tỉ lệ mắc nam NATIONAL CANCER HOSPITAL AND HA NOI giới là 1.8/100000 dân [7]. MEDICAL UNIVERSITY HOSPITAL Ung thư biểu mô tuyến giáp gồm 4 loại chính Objectives: To study clinicopathological characteristics and result of surgery in medullary là ung thư thể nhú, ung thư thể nang, ung thư thyroid carcinoma. Patients and methods: A thể tủy và ung thư không biệt hóa trong đó thể descriptive study of 34 medullary thyroid carcinoma biệt hóa (gồm thể nhú và thể nang) chiếm patients who were operated from Jan 2015 to Jun khoảng 90% thể tủy chiếm 3-5% và thể không 2020 at Hospital K and HA NOI Medical University biệt hóa chiếm 2-5% ung thư tuyến giáp [8]. Hospital. Results: Male/female ratio was 1/1,6, mean Ung thư tuyến giáp thể tủy được đánh giá là age was 48,1 ± 11,2.55,9% of cases were incidentally diagnosed. Most patients had unilateral tumor thể bệnh có tiên lượng xấu trong các thể của (82,4%), with diameter ≤4cm (89,2%). 76,4% tumors ung thư tuyến giáp. Ung thư giáp thể tủy có tính were classified as TIRADS 4 on ultrasound,and FNA chất gia đình và di truyền,có nguồn gốc từ tế gave medullary thyroid carcinoma result in 14.7% bào C của tuyến giáp. Ung thư giáp thể tủy có cases and17,6% of cases were suspect medullary thời gian sống thêm 10 năm và 20 năm lần lượt thyroid carcinoma result. Overall rate of nodal là 63% và 44%[9]. Khác với ung thư giáp biệt metastasis was 47.1%. Most of surgical complications at 72 hours were transient hoarse voice and transient hóa trong ung thư giáp thể tủy calcitonin và CEA hypocalcemia were 23,5% and 14,7%. được coi làm chất chỉ điểm theo dõi tái phát. Điều trị ung thư tuyến giáp thể tủy bao gồm phẫu thuật và điều trị đích. Trong ung thư tuyến 1Trường Đại học Y Hà Nội, giáp nói chung và ung thư tuyến giáp thể tủy nói 2Bệnh viện K, riêng phẫu thuật là phương pháp điều trị quan 3Bệnh viện Đại học y Hà Nội trọng nhất. Phẫu thuật trong ung thư tuyến giáp Chịu trách nhiệm chính: Khổng Văn Quang thể tủy là cắt tuyến giáp toàn bộ kèm vét hạch Email: bacsiquang94@gmail.com cổ. Điều trị đích được chỉ định khi bệnh tiến triển Ngày nhận bài: 24.8.2020 sau khi áp dụng phương pháp trên hoặc khi Ngày phản biện khoa học: 25.9.2020 bệnh nhân đến viện mà đánh giá không thể Ngày duyệt bài: 2.10.2020 229
  2. vietnam medical journal n02 - OCTOBER - 2020 phẫu thuật được. Tiêu chuẩn loại trừ: Đánh giá về đặc điểm bệnh học và điều trị của - Ung thư của tổ chức liên kết hoặc u lympho bệnh nhân ung thư tuyến giáp thể tủy đã được ác tính biểu hiện ở tuyến giáp trình bày ở các nghiên cứu trên thế giới, tuy nhiên - Bệnh nhân ung thư giáp thể nhú thể nang tại Việt Nam còn chưa được thực hiện nhiều. Vì và thể không biệt hóa. vậy, chúng tôi tiến hành đề tài: “Đánh giá kết quả - Bệnh nhân đã được phẫu thuật ung thư phẫu thuật ung thư tuyến giáp thể tủy”. tuyến giáp tại tuyến trước. - Bệnh nhân không đồng ý tham gia nghiên cứu. II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.2. Phương pháp nghiên cứu:Nghiên cứu 2.1. Đối tượng nghiên cứu: Bệnh nhân mô tả hồi cứu kết hợp tiến cứu được chẩn đoán ung thư biểu mô tuyến giáp thể 2.3. Các chỉ số nghiên cứu tủy và điều trị tại bệnh viện K và bệnh viện đại Khai thác các thông tin lâm sàng, cận lâm học Y Hà Nội từ tháng 1/1/2015 đến tháng sàng trước mổ, phương pháp phẫu thuật và kết 30/06/2020. quả giải phẫu bệnh sau mổ, khám theo dõi định Tiêu chuẩn lựa chọn bệnh nhân: kỳ sau mổ. Phân loại TIRADS được sự dụng theo - Bệnh nhân được chẩn đoán ung thư tuyến ACR-TIRADS 2017, phân loại giai đoạn bệnh giáp thể tủy dựa vào lâm sàng, siêu âm và chọc theo AJCC 2017. hút tế bào. 2.3. Xử lí số liệu: Theo phần mềm SPSS 20.0 - Bệnh nhân UTBMTG được phẫu thuật có kết quả xét nghiệm giải phẫu bệnh u tuyến giáp khẳng III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU định là ung thư biểu mô tuyến giáp thể tủy. 3.1. Các yếu tố lâm sàng – bệnh học. - Bệnh nhân được nạo vét hạch cổphải có kết Trong nghiên cứu có 21 bệnh nhân là nam và 13 quả mô bệnh học khối hạch đã nạo vét. bệnh nhân nữ. Tỉ lệ nữ/nam là 1/1,6. Độ tuổi - Hồ sơ bệnh án đầy đủ kết quả: khám lâm trung bình của các bệnh nhân trong nghiên cứu sàng, cận lâm sàng trước và sau mổ. là 48,1±11,2, trong đó bệnh nhân nhỏ tuổi nhất - Bệnh nhân đồng ý tham gia nghiên cứu. là 23 tuổi, cao tuổi nhất là 70 tuổi. Bảng 1: Đặc điểm lâm sàng và bệnh học Phát hiện tình cờ 19 55.9 Khối vùng cổ 5 14.7 Lí do vào viện Hạch cổ 7 20.6 Nuốt vướng 2 5.9 Khàn tiếng 1 2.9 ≤ 4 cm 30 89.2 Kích thước u > 4 cm 4 11.8 Đơn ổ 26 76.5 Số lượng u Đa ổ 8 23.5 Một thùy/eo 31 82.4 Vị trí u Hai thùy 6 17.6 3 1 2.9 4a 6 17.6 Phân loại 4b 7 20.6 TIRADS 4c 13 38.2 5 7 20.6 Trong nghiên cứu của chúng tôi, phần lớn 3.2. Kết quả điều trị phẫu thuật bệnh nhân tình cờ phát hiện bệnh khi đi khám Bảng 2. Phân loại theo phương pháp sức khỏe định kỳ hoặc theo dõi bệnh lý khác phẫu thuật tuyến giáp (55,9%), bệnh nhân đi khám vì có khối u vùng Phương Pháp Phẫu Số Bệnh % cổ hoặc hạch cổ chiếm tổng 35,3%.Các bệnh Thuật Nhân nhân có 1 u đơn độc (chiếm 76,5%), chủ yếu Cắt giáp toàn bộ + vét 20 58.8 phát hiện u khi kích thước nhỏ hơn hoặc bằng hạch cô trung tâm 4cm (89,2%). U ở cả 2 thùy gặp ở 6 bệnh nhân, Cắt giáp toàn bộ + vét 6 17.6 chiếm 17,6% các trường hợp. Đánh giá trên siêu hạch cảnh 1 bên âm theo phân loại TIRADS chủ yếu là TIRADS 4 Cắt giáp toàn bộ + vét 8 23.5 (chiếm 76,5%). hạch cảnh 2 bên 230
  3. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 495 - THÁNG 10 - SỐ 2 - 2020 Nhận xét: Tỉ lệ bệnh nhân được phẫu thuật tại thời điểm chẩn đoán của bệnh nhân ung thư cắt giáp toàn bộ + vét hạch cô trung tâm chiếm tuyến giáp thể tủy là 46,11±14,04. Phần lớn số phần lớn (58,8%). Số bệnh nhân được phẫu bệnh nhân phát hiện bệnh qua khám sức khỏe thuật cắt giáp toàn bộ + vét hạch cảnh chiếm định kì phát hiện u tuyến giáp (chiếm 55,9%), 41,2% tổng số bệnh nhân trong nghiên cứu của sau đó là lí do tự sờ thấy khối u vùng cổ hoặc chúng tôi. hạch vùng cổ với tỉ lệ chung là 35,3%. Bảng 3. Tình trạng di căn hạch Trong nghiên cứu của chúng tôi các bệnh Tình Trạng Di Căn Số Bệnh nhân có 1 u đơn độc (chiếm 76,5%), chủ yếu % Hạch Nhân phát hiện u khi kích thước nhỏ hơn hoặc bằng N0 18 52,9 4cm (89,2%), u ở cả 2 thùy gặp ở 6 bệnh nhân, N1a 5 14,7 chiếm 17,6% các trường hợp. Điều này cũng N1b 11 32,4 tương đương với những nghiên cứu trước đây. Nhận xét: Tỉ lệ bệnh nhân di căn hạch Kích thước u trung bình trong ung thư tuyến giáp chung là 47.1%. Trong đó có 32,4% di căn hạch thể tủy mà nghiên cứu của Choi và các cộng sự cảnh bên. chỉ ra là 22.4±14.4mm. Đánh giá theo TIRADS, Bảng 4. Biến chứng sau phẫu thuật 72 giờ tỉ lệ bệnh nhân có TIRADS 4 là cao nhất gần Số Bệnh 76,5%, trong đó TIRADS 4c hay gặp nhất với tỉ Biến chứng % Nhân lệ 38,2%. Trong nghiên cứu có 20,6% bênh Khàn tiếng 8 23,5 nhân đánh giá TIRADS 5 và tỉ lệ đánh giá Tê bì co rút tay chân 5 14,7 TIRADS 3 trở xuống là rất thấp. Điều này đánh Rò bạch huyết 1 2.9 giá đặc điểm ác tính cao trên hình ảnh siêu âm Không bất thường 20 58,8% của ung thư tuyến giáp thể tủy. Nhận xét: Bệnh nhân khàn tiếng và tê bì co Tỉ lệ bệnh nhân được phẫu thuật cắt giáp rút tay chân là 2 bất thường hay gặp nhất trong 72 toàn bộ + vét hạch cô trung tâm chiếm phần lớn giờ sau mổ với tỉ lệ lần lượt là 23,5% và 14,7%. (58,8%). Số bệnh nhân được phẫu thuật cắt giáp toàn bộ + vét hạch cảnh chiếm 41,2% tổng số bệnh nhân trong nghiên cứu của chúng tôi. Tỉ lệ bệnh nhân di căn hạch chung trong nghiên cứu là 47.1%. Trong đó có 32,4% di căn hạch cảnh bên. Tỉ lệ di căn hạch trong nghiên cứu có thấp hơn với những nghiên cứu trước đây. Theo tác giả Orlo năm 2006 tỉ lệ di căn hạch trong ung thư tuyến giáp thể tủy là 65%. Tỉ lệ di căn hạch thấp hơn có thể do ung thư tuyến giáp ngày càng có nhiều phương tiện để chẩn đoán và điều trị sớm. Bệnh nhân khàn tiếng và tê bì co rút tay Biểu đồ 1: Biến chứng sau phẫu thuật 72 chân là 2 bất thường hay gặp nhất trong 72 giờ giờ theo cách thức phẫu thuật sau mổ với tỉ lệ lần lượt là 23,5% và 14,7%. Đa số các trường hợp này cải thiện triệu chứng sau IV. BÀN LUẬN khoảng 1 tuần phẫu thuật và rất ít trường hợp Trong nhóm bệnh nhân nghiên cứu của để lại biến chứng vĩnh viên. Trong nghiên cứu chúng tôi, tỉ lệ nữ/nam là 1/1,6. Tỉ lệ nữ/ nam của chúng tôi có 1 trường hợp tràn dịch bạch trong nghiên cứu này thấp hơn so với tỉ lệ nữ/ huyết sau mổ. Đây là 1 bệnh nhân được phẫu nam là 3/1 trong ung thư tuyến giáp biệt hóa mà thuật cắt tuyến giáp toàn bộ kèm theo vét hạch nhiều nghiên cứu trước đây đưa ra. Tỉ lệ này cổ rộng rãi nhóm II, III, IV cả 2 bên cổ. Bênh cũng thấp hơn tỉ lệ nữ/ nam là 1/1,05trong nhân sau đó được điều trị nội khoa thành công. nghiên cứu trên 161 bệnh nhân ung thư tuyến giáp thể tủy tại bệnh viện đại học Texas của V. KẾT LUẬN Saad và các cộng sự. Độ tuổi trung bình của các Độ tuổi trung bình của các bệnh nhân trong bệnh nhân trong nghiên cứu là 48,1±11,2, trong nghiên cứu là 48,1±11,2, trong đó bệnh nhân đó bệnh nhân nhỏ tuổi nhất là 23 tuổi, cao tuổi nhỏ tuổi nhất là 23 tuổi, cao tuổi nhất là 70 tuổi. nhất là 70 tuổi. Độ tuổi trung bình trong nhóm Tỉ lệ nữ/ nam trong nghiên cứu là 1/1,6. bệnh nhân của chúng tôi cũng tương đương so Phần lớn bệnh nhân tình cờ phát hiện bệnh với một số nghiên cứu trước đây. Theo nghiên khi đi khám sức khỏe định kỳ hoặc theo dõi bệnh cứu của Dotorrini và cộng sự, độ tuổi trung bình lý khác (55,9%), bệnh nhân đi khám vì có khối u 231
  4. vietnam medical journal n02 - OCTOBER - 2020 vùng cổ hoặc hạch cổ chiếm tổng 35,3%.Đánh Otolaryngol Neck Surg, 140(4), 317–322. giá trên siêu âm theo phân loại TIRADS chủ yếu 4. Pandeya N., McLeod D.S., Balasubramaniam K. và cộng sự. (2016). Increasing thyroid cancer là TIRADS 4 (chiếm 76,5%). incidence in Queensland, Australia 1982–2008 – Tỉ lệ bệnh nhân được phẫu thuật cắt giáp true increase or overdiagnosis. Clin Endocrinol toàn bộ + vét hạch cô trung tâm chiếm phần lớn (Oxf), 84(2), 257–264. (58,8%). Số bệnh nhân được phẫu thuật cắt 5. Ahn H.S., Kim H.J., và Welch H.G. (2014). Korea’s Thyroid-Cancer “Epidemic” — Screening and giáp toàn bộ + vét hạch cảnh chiếm 41,2% tổng Overdiagnosis. N Engl J Med, 371(19), 1765–1767. số bệnh nhân trong nghiên cứu.Tỉ lệ bệnh nhân 6. Daveis Louise(2014), Current thyroid cancer di căn hạch chung là 47.1%. Trong đó có 32,4% trends in the United States, JAMA otolaryngology– di căn hạch cảnh bên.Bệnh nhân khàn tiếng và head & neck surgery, 140(4), 317-322. 7. NGUYỄN QUỐC BẢO (2010), Ung Thư Tuyến tê bì co rút tay chân là 2 bất thường hay gặp Giáp, Nhà xuất bản Y học,Hà Nội. nhất trong 72 giờ sau mổ với tỉ lệ lần lượt là 8. Cohen E.E.W., Rosen L.S., Vokes E.E. và cộng 23,5% và 14,7%. sự. (2008). Axitinib Is an Active Treatment for All Histologic Subtypes of Advanced Thyroid Cancer: TÀI LIỆU THAM KHẢO Results from a Phase II Study. J Clin Oncol, 1. NGUYỄN BÁ ĐỨC (2008), DỊCH TỄ HỌC UNG 26(29), 4708–4713. THƯ, Nhà xuất bản Y học,Hà Nội. 9. Gharib H., McCONAHEY W.M., Tiegs R.D. và 2. Deen M.H., Burke K.M., Janitz A. và cộng sự. cộng sự. (1992). Medullary Thyroid Carcinoma: (2016). Cancers of the Thyroid: Overview and Clinicopathologic Features and Long-Term Follow- Statistics in the United States and Oklahoma. J Up of 65 Patients Treated During 1946 Through Okla State Med Assoc, 109(7–8), 333–338. 1970. Mayo Clin Proc, 67(10), 934–940. 3. Davies L. và Welch H.G. (2014). Current 10. NCCN guideline version 1(2019). Thyroid Cancer. Thyroid Cancer Trends in the United States. JAMA MỐI LIÊN QUAN GIỮA CHIỀU DÀI THẬN TRÊN SIÊU ÂM VỚI MỘT SỐ YẾU TỐ LÂM SÀNG VÀ CẬN LÂM SÀNG Ở BỆNH NHÂN MẮC BỆNH CẦU THẬN MẠN Nguyễn Thị Vân1, Đặng Thị Việt Hà1,2 , Trần Anh Tuấn2 TÓM TẮT huyết áp, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (p = 0,001), nhưng không có mối tương quan tuyến tính 59 Mục tiêu: Mô tả mối liên quan giữa chiều dài thận dựa theo phương trình hồi quy logistic (p = 0.99). trên siêu âm thận với một số yếu tố lâm sàng, cận lâm Không có sự khác biệt về chiều dài thận trung bình ở sàng ở bệnh nhân mắc bệnh cầu thận mạn. Đối nhóm có phù và không có phù (p = 0,245). Có tương tượng và phương pháp nghiên cứu: Mô tả cắt quan tuyến tính đồng biến khá chặt chẽ giữa chiều dài ngang 49 bệnh nhân được chẩn đoán bệnh cầu thận trung bình thận với mức lọc cầu thận (r = 0,622; p = mạn nằm điều trị nội trú tại khoa Thận - Tiết niệu 0,001). Có tương quan tuyến tính đồng biến mức độ vừa Bệnh viện Bạch Mai từ tháng 01/2020 đến tháng giữa chiều dài thận với nồng độ hemoglobin (r = 0,364; 05/2020. Kết quả: Tỷ lệ bệnh nhân nữ là 55,1%, tỷ lệ p = 0,01). Kết luận: Chiều dài thận có mối liên quan với bệnh nhân nam là 44,9%.Triệu chứng lâm sàng hay mức lọc cầu thận và nồng độ hemoglobin gặp là phù (59.2%), không có tăng huyết áp (55.1%), Từ khóa: Bệnh cầu thận mạn, mức lọc cầu thận. không đái máu (98%). Tỷ lệ bệnh nhân hội chứng thận hư là 36,7%, bệnh nhân bị viêm thận Lupus là SUMMARY 26,5%, bệnh nhân bị bệnh thận IgA là 16,3%, bệnh nhân bị bệnh cầu thận mạn khác là 20,4%. Chiều dài CORRELATION BETWEEN KIDNEY LENGTH trung bình thận phải là 101,29 ± 9,71mm, chiều dài ON ULTRASOUND AND CLINICAL, trung bình thận trái là 101,57 ± 9,51mm. Mức lọc cầu SUBCLINICAL CHARACTERISTICS IN thận trung bình là 52,1 ± 32,04ml/phút khi sử dụng INPATIENTS DIAGNOSED WITH CHRONIC MDRD. Chiều dài thận trung bình ở nhóm có tăng huyết áp giảm nhiều hơn so với nhóm không tăng GLOMERULAR DISEASE Objective: Correlation between kidney length on ultrasound and clinical, subclinical characteristicsin 1Trường Đại học Y Hà Nội, inpatients diagnosed with the chronic glomerular 2Bệnh Viện Bạch Mai disease. Subjects and research methods: Cross- Chịu trách nhiệm chính: Nguyễn Thị Vân sectional description of49 inpatients diagnosed with Email: bsntnguyenvan1993@gmail.com thechronic glomerular disease were treated at the Ngày nhận bài: 26.8.2020 Department of Nephro - Urology of Bach Mai Hospital Ngày phản biện khoa học: 28.9.2020 from January 2020 to May 2020. Results: Common Ngày duyệt bài: 5.10.2020 clinical symptoms are edema (59.2%), no 232
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
20=>2