Đọc báo cáo tài chính cần
lưu ý các vấn đề sau
Đọc báo cáo tài chính cn u ý các vn đề sau - Bn là ch một doanh
nghiệp vậy khi cầm một bản báo cáo tài chính của kế toán báoo lên
bạn có bao giờ tự hỏi bạn cần phải bắt đu từ đâu và cần phải có những
u ý gì không? Hay bn chỉ cần đặt bút ký và tin tưởng một cách tuyệt
đối vào các kế tn của bạn và không bao giđặt u hỏi Tại sao? Ví
sao?Như thế nào?Ở đâu?Khi nào?
Các công ty đại chúng nói chung, DN niêm yết nói riêng đang chuẩn bị công
bố báo cáo tài chính (BCTC) đã kim toán năm 2008. Do không có điều kiện
tiếp xúc với các số liu kế toán từ chính DN n NĐT những người sử
dụng thông tin tài chính phải trông cy vào các kiểm toán viên (KTV) -
những người được quyền tiếp cận, soát xét mức độ tuân thủ các chuẩn mực kế
toán, tài chính của DN. Vậy nhưng, làm thế nào để có thể đọc được thông tin
tài chính một cách chuẩn xác nht? Ngoài nhng kiến thức tài chính bản,
NĐT cần lưu ý một số điểm quan trọng mà trong phạm vi bài viết này xin
được nêu ngắn gọn như sau:
Trước hết, NĐT, các cổ đông phải yêu cầu DN công bố đầy đủ BCTC đã
kim toán đính kèm với báo cáo kiểm toán, kể cả trường hợp công bố BCTC
tóm tắt.
Ngày 18/02/2009, Tập đoàn Mai Linh đã công bBCTC tổng hợp năm 2007
trên Báo ĐTCK, kèm theo đầy đủ báo cáo kim toán của Công ty TNHH
Kim toán DTL. Đây là một trong số ít BCTC có kèm theo đầy đủ báo cáo
kim toán. Điều đáng lưu ý trong báo cáo kim toán của DTL là đã thực hiện
đúng trách nhiệm của KTV là đưa ra ý kiến “từ chối đưa ra ý kiến” khi BCTC
đã được kiểm toán bị hạn chế, bị ngoại trnhiu thông tin trọng yếu và không
đủ cơ sở để xác nhận.
Một BCTC đã kiểm toán thường có 4 loại ý kiến của KTV.n cvào mi
loi ý kiến mà NĐT có thể đưa ra nhận định về tình hình làm ăn của DN.
Trường hợp thứ nhất là KTV chấp thuận toàn phn khi tất cả thông tin tài
chính về cơ bản đã được DN đáp ứng phù hợp với các chuẩn mực tài chính kế
toán quy định và KTV cho rng, bản báo cáo này là chấp nhận được,T có
thể yênm, tin tưởng ra quyết định đầu tư.
Trường hợp thứ hai là DN không điều chỉnh số liệu, thông tin theo ý kiến của
KTV. Trong trường hợp này, KTV đưa ra ý kiến ngoại trừ. Nghĩa là các thông
tin trong BCTC như vậy, nhưng có tin cậy hay không còn ph thuộc vào
các vấn đề KTV ngoại trừ. Khi không biết chắc chắn các nội dung cần gii
trình (mặc dù đã được yêu cu DN giải trình) thì các KTV có quyền đưa ra ý
kiến ngoại trừ.
Trường hợp thứ ba là KTV đưa ra ý kiến không chấp nhận, nghĩa là quá trình
điều hành DN, lập chứng từ, sổ sách kế toán sai nhiều hơn đúng, sai sót mang
tính chất trọng yếu, DN không điều chỉnh theo đề nghị ca KTV và thông tin
tài chính kng chấp nhận được, nên KTV đưa ra ý kiến không chấp nhận.
Khi KTV đưa ra ý kiến này thì đương nhiên NĐT không thể tin tưởng vào
BCTC đó được.
Trường hợp thứ tư là KTV đưa ra ý kiến từ chối, vì trong quá trình thực hiện
kim toán, KTV đã gặp nhiều hạn chế: thời gian quá ngắn, chứng từ hồ sơ
không đầy đủ, muốn giải trình vấn đề này, vấn đề khác thì kng giải trình…
KTV không có cơ skhẳng định BCTC đó là đúng hay sai.
Tình trng xảy ra phổ biến trong thời gian vừa qua là DN chng bố BCTC
tóm tắt và ghi chú: BCTC đã được kiểm toán. Tôi cho rằng, ghi như vậy là
không có giá trnếu không đăng đầy đủ các ý kiến của KTV. NĐT cần yêu
cầu công ty niêm yết hay cơ quan công bố thông tin cung cấp đầy đủ. Sau khi
đã nhn được thông tin đầy đủ, cộng với ý kiến KTV thì NĐT cn xem xét,
cân nhắc những điểm sau:
- Xem xét công ty kim toán đó là công ty như thế nào, đã kiểm toán nhiều
DN ca, có uy tín trên thị trường như thế nào? KTV thực hiện kiểm toán
BCTC có nhiu kinh nghiệm hay chưa,vướng mắc, rủi ro trong quá trình
hành nghhay không?Nếu KTV là người có liên quan đến DN được kiểm
toán thì mức độ tin cậy cũng giảm đi.
- Xem ý kiến cụ thể ca KTV. Nếu họ đưa ra ý kiến chấp thuận toàn phần thì
yên tâm. Nếu đưa ra ý kiến ngoại trừ thì phải quan tâm đến ý kiến này tn c
hai phương diện: lượng và chất. Ngoại trừ nhiều điểm thì tất nhiên sẽ không
đáng tin cậy bằng ngoại trừ ít điểm.
Ví dụ, ngoại trừ số dư hàng tồn kho rất cần được quan tâm. Nếu là DN dịch
vụ, số dư hàng tồn kho không đáng kể, ngoại trừ không ảnh hưởng gì, nhưng
nếu là DN sn xuất thì ngoại trừ số dư ng tồn kho rất nguy hiểm, bởi bản
thân giá trị DN nằm trong giá trị hàng tn kho. Hàng hoá mua về để n, hoặc
hàng hoá sản xuất ra chưa bán được hay nguyên liệu nhập về để sản xuất…
Nếu ngoại trừ tất cả cái đó thì không thyênm hoặc ngoại trừ về số khấu
hao i sn cố định thì NĐT phải phân tích số khấu hao đó là lớn hay nhỏ.Với
DN sản xuất, tăng giảm khấu hao là dn đến lỗ hoặc lãi ngay lập tức.Nếu DN
có tài sn cố định ít thì việc ngoại trừ khấu hao ảnh hưởng kng đáng
kể.Hoặc vấn đề ngoại trừ khoản dự phòng đầu tư tài chính.Nếu DN đầu tư ít
thìdự phòng hay không cũng không quan trọng. Nhưng nếu DN đầu tư
một nửa hoặc 2/3 số vn vào công ty khác thì khoản dự phòng trnên rất
quan trng… (Cái này liên quan đến thuật ngữ trọng yếu của kiểm toán – phải
xem đối với DN được kiểm toán những chỉ tiêu nào trong BCTC là trng yếu
để kiểm toán)
Một điểm nữa, khi đọc báo cáo kiểm tn, NĐT cần phải xem xét có sự thay
đổi chính sách kế toán, thay đổi kế toán trưởng, thay đổi ban lãnh đạo hay
không.Thoạt tiên, có vnhư những thông tin này không liên quan, nhưng thực
tế lại rất quan trọng.NĐT phải tìm hiu xem nguyên nhân của việc thay đổi,
tác động của việc thay đổi đó.
Thay đổi do vấn đề lương, thưởng thì không sao, nhưng nếu do bất đồng trong
quan điểm về tuân thủ chuẩn mực kế toán, tài chính thì đó vấn đề đáng u
m.