Hạn chế khi phân tích
báo cáo tài chính
Nền kinh tế trong nước ngày ng năng động và phát triển năng theo hướng
mở. Xu hướng hợp tác, liên kết kinh tế đã gần như xóa bỏ biên giới quốc
gia.Vì vậy, sự biến động kinh tế sẽ ngày càng sức tác động lớn hơn
quyết định sự sống còn của nhiều quốc gia trong chuỗi hợp tác.Để thống nhất
tình hình hoạt động tài chính, nhiu nn kinh tế tiến hành những o cáo tài
chính và pn tích tình hình thật kỹ càng đề rút kinh nghiệm và vạch ra hướng
đi mới.Tuy nhiên, báo cáo tài chính cũng có cái hn chế của nó.
1/ Những hn chế tiềmng của phân tích báo cáo tài chính:
1. - Lm phát thể nh hưởng và làm sai lệch tng tin tài chính được ghi
nhận trên các báo cáo i chính khiến việc tính toán và phân tích trnên sai
lệch. Chẳng hạn như lạm phát dẫn đến thất nghiệp (nhu cầu tìm việc m ng
cao giá cleo thang) sẽ gây nh hưởng đến giá trcủa dòng tin tại một
thời điểm, làm cho ng tiền các năm khác nhau smột thời giá tiền tệ
khác nhau. Điều này làm cho việc so nh, pn tích sliệu giữa các m có
sự sai lệch.
2. - c yếu tố thời vụ cũng làm nh hưởng đến tình hình hot động của
công ty và khiến cho các tỷ số tài chính khuynh hướng thay đi bất thường.
Chẳng hạn vào mùa vhàng tn kho tăng n cao hơn bình thường, nếu s
dụng tsvòng quay ng tn kho sthấy công ty vẻ hoạt động m hiệu
quả. Đây là vn đề khiến các ng ty quan m tới việc tuyển dụng một đội
ngũ quản lý tài chính hiệu quả.
3. - Phân tích dựa trên các tsố tài chính phthuộc lớn vào tính chính xác
của các báo cáo i chính. Điều này b nh hưởng ln bởi các nguyên tắc kế
toán. Tuy nhiên nguyên tắc và thực hành kế toán lại thể khác nhau giữa
các công ty, các ngành, các quốc gia và trong các thời kkhác nhau. Do đó
các nguyên tắc thực hành kế toán thể làm sai lệch và làm mất đi ý nghĩa
của các tỷ số tài chính.
4. - Các nhà qun thể lợi dụng nguyên tc kế toán để chủ động tạo ra
các t số tài chính như ý muốn của mình khiến cho việc phân tích báo cáo tài
chính không n ng cđánh giá khách quan. đây chính thế mạnh
việc m kế toán gây khó khăn cho phân tích báo cáo tài chính.
5. - Đôi khi công ty vài tsố rất tốt nhưng vài tskhác lại rt xấu làm
cho việc đánh giá chung tình hình i chính của ng ty trở n kkhăn
m ý nghĩa
6. - nhiều công ty quy rất ln và hoạt động đa ngành, thậm clà
những ngành rất khác nhau nên ky dựng và ng dụng hệ thống tsố
bình quân ngành có ý nghĩa tại c ng ty này. Do đó pn tích báo cáo i
chính thường ý nghĩa nhất trong các ng ty nhỏ và không có hot đng đa
ngành
7. - Hin nay vẫn chưa sự thống nhất và đồng bộ về công thức ca một s
chtiêu trong các sách, i liu về phân tích Báo cáo i chính. Điều này m
cho việc so nh s liệu được pn tích giữa các nguồn khác nhau tiềm n
nhiều rủi ro.
2/ Hn chế của việc Phân tích BCTC các công ty Việt Nam khi so sánh
với việc phân tích BCTC tại công ty M
- Phân tích BCTC Việt Nam quá trình học tập, vận dụng lý thuyết và thực
hành pn tích BCTC các ng ty Mỹ. Tuy nhiên do nguyên tc thực hành kế
toán môi trường kinh doanh tại Việt Nam có một số khác biệt nên phân
ch BCTC công ty Việt Nam một s khác biệt so với công ty M sau:
- Thnhất, phân tích BCTC ng ty Việt Nam gặp trở ngại lớn là kng có
dliệu bình quân ngành để so sánh. Điều này m gim đi phần nào ý nghĩa
trong việc đánh giá tình hình i chính ng ty
- Thhai, báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của Việt Nam kng ch
bạch rõ ràng các khoản chi phí tiền thuê và lãi vay nên ít khi các nhà phân tích
sdụng tsđo lường khả năng thanh toán lãi vay khng trả nợ. Trừ
khi chsố này đóng một vai trò quan trng với Nn hàng chnnên h
phải tìm ch tách phần chi p này t chi p hoạt động tài chính
- Thứ ba, trên góc độ nhà đầu tư Việt Nam và các cổ đông, chỉ số mức sinh lời
trên vốn chủ sở hữu (ROE) là rất đáng quan m khi quyết định đầu tư. Tuy
nhiên do Báo cáo Kết quả kinh doanh ch dừng lại chỗ báo cáo lợi nhuận
ròng bao nhiêu, rong khi thực tế kng phải tất cả c khoản Li nhuận
ròng đều thuộc về cổ đông do ng ty phải trích lập một số quỹ khác. Vì vy
chỉ tiêu Li nhuận ròng dgây sự sai lệch kỳ vọng cho cổ đông nhà đầu tư.
- Thtư, mức độ tin cậy của các số liệu trên báo cáo i chính không cao, k
ccác báo cáo tài chính đã qua kim toán nên kết quả phân tích đánh giá
tình hình i chính ng ty tng qua pn tích BCTC thường chỉ giá trị
tham khảo n là phản ánh thực trạng
- Thnăm, phân tích BCTC ng ty Việt Nam ít khi được tiến hành mục
đích đánh giá kiểm soát bởi các nhà qun trong công ty mà ch yếu do
Ngân hàng hay Công ty chứng khoán là những người bên ngoài thực hiện.
Những hạn chế khi sử dụng công cụ phân tích báo cáo tài chính