Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
ĐỘC TÍNH GAN TRÊN BỆNH NHÂN HIV/AIDS ĐIỀU TRỊ ARV<br />
CÓ HAY KHÔNG ĐỒNG NHIỄM SIÊU VI VIÊM GAN C<br />
Lê Thị Thúy Hằng*, Cao Ngọc Nga*, Lê Bửu Châu*<br />
<br />
TÓM TẮT<br />
Mở đầu: Hiện nay đồng nhiễm HIV/HCV chiếm tỉ lệ cao ở nước ta. Điều trị ARV đặc biệt Nevirapine và<br />
Effaviren làm tăng độc tính gan cho bệnh nhân HIV/AIDS. Nhiều nghiên cứu ghi nhận độc tính gan cao tăng cao<br />
ở nhóm đồng nhiễm HIV/HCV.<br />
Mục tiêu: Xác định tỉ lệ bệnh nhân HIV/AIDS có độc tính gan trong quá trình điều trị ARV; mô tả và<br />
so sánh các biểu hiện lâm sàng và cận lâm sàng các trường hợp có độc tính gan ở nhóm có hay không đồng<br />
nhiễm HCV.<br />
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: mô tả hàng loại ca. Có 79 bệnh nhân HIV/AIDS được đưa vào<br />
nghiên cứu và làm xét nghiệm chức năng gan, trong đó có 36 ca đồng nhiễm HCV.<br />
Kết quả: Tỉ lệ có độc tính gan ở bệnh nhân HIV/AIDS là 58,2%, trong đó có 4 trường hợp có biểu hiện trên<br />
lâm sàng từ mức độ nhẹ như tăng men gan đến nặng như suy gan tối cấp và tử vong. Cả 4 trường hợp này đều<br />
là các bệnh nhân đồng nhiễm HIV/HCV. Men gan AST, ALT, GGT tăng ở nhóm đồng nhiễm so với nhóm không<br />
đồng nhiễm (p=0.01).<br />
Kết luận: Độc tính gan trên bệnh nhân đồng nhiễm HIV/HCV cao hơn nhóm không đồng nhiễm.<br />
Từ khóa: Độc tính gan, đồng nhiễm HIV/HCV<br />
<br />
ABSTRACT<br />
HEPATOTOXICITY OF ARV IN HIV/AIDS PATIENTS<br />
WITH OR WITHOUT HIV COINFECTION<br />
Le Thi Thuy Hang, Cao Ngoc Nga, Le Buu Chau<br />
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 17-Supplement of No 1-2013: 231 - 236<br />
Background: HIV/HCV coinfection is currently high rate in our country. ART with regimen included<br />
Nevirapin or Effaviren increases the prevalence of hepatotoxicity in HIV/AIDS patient. Several researches show<br />
that hepatotoxicity is high in HCV coinfection group.<br />
Objective: To determine the prevalence of hepatotoxicity in HIV/AIDS with ART; Describe and compare the<br />
clinical symptoms and parameters in those patients with or without coinfected HCV.<br />
Methods: This is a descriptive study that enrolled 79 HIV/AIDS patients. All patients was taken liver<br />
function and anti HCV.<br />
Results: The prevalence of liver toxicity in HIV/AIDS is 58.2%. Four of these patients show the clinical<br />
symptoms from mild as increased liver transaminase to fuminant liver failure and death. AST, ALT and GGT<br />
increase in HIV/HCV coninfection comparing to noncoinfection.<br />
Conclusion: Hepatotoxicity occurs more common and severe in HIV/HCV.<br />
Keywords: hepatotoxicity, HIV/HCV coinfection.<br />
<br />
* Bộ Môn Nhiễm - Đại Học Y Dược TP.Hồ Chí Minh<br />
Tác giả liên lạc: BS Lê Thị Thúy Hằng, ĐT: 0983337756 Email: thuyhangy99a@gmail.com<br />
<br />
Chuyên Đề Nội Khoa I<br />
<br />
231<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013<br />
<br />
ĐẶT VẤN ĐỀ<br />
Hiện nay đồng nhiễm HIV/HCV chiếm tỉ lệ<br />
khá cao tại Việt Nam. HCV thúc đẩy HIV nhanh<br />
chóng chuyển sang giai đoạn AIDS hơn. Điều trị<br />
ARV trên nhóm bệnh nhân này tăng nguy cơ<br />
độc tính gan. Nhiều nghiên cứu báo cáo độc tính<br />
gan xảy ra chủ yếu trong vòng 12 tuần đầu sau<br />
khi điều trị với nhóm NNRTI gồm Nevirapine<br />
(NVP) và Efavirenz (EFV). Tăng men gan<br />
thường gặp khi sử dụng hai thuốc này, hầu hết ở<br />
mức độ nhẹ đến trung bình và không có triệu<br />
chứng.Tỉ lệ cũng như mức độ độc tính giữa hai<br />
nhóm này không có sự khác biệt(1). Hiện chưa có<br />
nghiên cứu nào tại nước ta đánh giá mức độ độc<br />
tính gan trên nhóm bệnh nhân đồng nhiễm<br />
HIV/HCV. Trong nghiên cứu này chúng tôi xác<br />
định tỉ lệ và so sánh độc tính gan trên bệnh nhân<br />
HIV/AIDS có hay không đồng nhiễm HCV.<br />
<br />
- Bệnh nhân người lớn (> 15 tuổi) bị nhiễm<br />
HIV, dủ tiu chuẩn điều trị HAART.<br />
- Chưa được điều trị ARV trước đó.<br />
- Bệnh nhân trong nghiên cứu được điều trị<br />
HAART bằng một trong hai phác đồ:<br />
+ 1a: Stavudine + Lamivudine + Nevirapine<br />
+ 1b: Stavudine + Lamivudine + Efavirenz<br />
- Bệnh nhân tuân thủ tốt điều trị trong vòng<br />
3 tháng.<br />
<br />
Tiêu chuẩn loại trừ<br />
Không tuân thủ điều trị và không tái khám<br />
theo quy định.<br />
<br />
Các tiêu chuẩn chẩn đoán có độc tính gan<br />
<br />
Mục tiêu nghiên cứu<br />
<br />
Tăng men gan không triệu chứng: men gan<br />
tăng trên 1.25 lần giá trị giới hạn trên bình<br />
thường (> 37.5 U/L) (trị số bình thường ở nam ≤<br />
30 U/L, nữ ≤ 19 U/L) và không có triệu chứng<br />
trên lâm sàng theo.<br />
<br />
Xác định tỉ lệ bệnh nhân HIV/AIDS có độc<br />
tính gan trong quá trình điều trị ARV.<br />
<br />
Viêm gan: vàng da vàng mắt, tiểu sậm, men<br />
gan tăng, bilirubin tăng (Bảng 1).<br />
<br />
Mô tả các biểu hiện lâm sàng và cận lâm<br />
sàng các trường hợp bệnh nhân có độc tính gan.<br />
<br />
Suy gan tối cấp: có sự xuất hiện bệnh não<br />
gan như một biến chứng của tổn thương gan<br />
nghiêm trọng trong vòng 8 tuần từ khi có triệu<br />
chứng đầu tiên trên cơ địa không có bệnh gan<br />
trước đó(4).<br />
<br />
Mô tả thay đổi về lâm sàng và chức năng gan<br />
trên các bệnh nhân đồng nhiễm HCV.<br />
So sánh độc tính gan giữa nhóm đồng nhiễm<br />
và không đồng nhiễm HCV.<br />
<br />
ĐỐI TƯỢNG-PHƯƠNGPHÁP NGHIÊNCỨU:<br />
Thiết kế nghiên cứu<br />
Nghiên cứu mô tả hàng loạt trường hợp.<br />
<br />
Thời gian và nơi thực hiện<br />
Số liệu thu thập từ 4/2008 đến tháng 10/2008<br />
tại khoa nhiễm E và phòng khám HIV ngoại trú<br />
Bệnh viện Bệnh Nhiệt Đới.<br />
<br />
Đối tượng nghiên cứu<br />
Bệnh nhân người lớn (> 15 tuổi) nhiễm<br />
HIV/AIDS được điều trị ARV.<br />
<br />
Tiêu chuẩn chọn mẫu<br />
Chúng tôi chọn vào mẫu nghiên cứu khi<br />
bệnh nhân đạt những tiêu chuẩn sau:<br />
<br />
232<br />
<br />
Viêm gan tối cấp: có rối loạn tri giác với<br />
nhiều mức độ khác nhau, gan teo nhỏ, thời gian<br />
prothrombine kéo dài, xuất huyết nhiều nơi(3).<br />
Bệnh gan mất bù: phù chân, báng bụng,<br />
xuất huyết tiêu hóa, bầm dưới da, protein máu<br />
giảm, albumin giảm, prothrombine time kéo<br />
dài, bilirubin tăng, gan to thô và lách to trên<br />
siêu âm bụng.<br />
Bảng 1. Phân loại mức độ tăng men gan (Theo<br />
AIDS Clinical Trials Group 1996)<br />
Trị số<br />
Độ 0<br />
Độ 1<br />
Độ 2<br />
Độ 3<br />
Độ 4<br />
<br />
Số lần tăng so với<br />
bình thường<br />
< 1,25<br />
1,25- 2,5<br />
2,6- 5<br />
5- 10<br />
> 10<br />
<br />
Men gan (U/L)<br />
< 37,5<br />
37,5-75<br />
75-150<br />
150- 300<br />
> 300<br />
<br />
Chuyên Đề Nội Khoa I<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Phương pháp tiến hành<br />
<br />
Bảng 2: Diễn tiến men GGT trong quá trình điều trị<br />
<br />
Bước 1: Các bệnh nhân đủ tiêu chuẩn vào<br />
nghiên cứu sẽ được thu thập về các yếu tố dân<br />
số và dịch tễ như: tuổi, giới, địa chỉ, yếu tố nguy<br />
cơ lây nhiễm HIV, những bệnh lý liên quan đến<br />
HIV và tiền căn điều trị dựa vào hồ sơ ngoại trú,<br />
giấy xuất viện hoặc phiếu điều trị lao.<br />
<br />
GGT (ULN)<br />
<br />
Bước 2: Thực hiện các xét nghiệm khi bắt đầu<br />
điều trị gồm:<br />
Số lượng lympho TCD4 HBsAg, AntiHCV.<br />
Men gan: AST, ALT, GGT, Bilirubin : toàn<br />
phần, trực tiếp, gián tiếp.<br />
Prothrombine time(PT), Albumin/máu, Siêu<br />
âm bụng.<br />
Điều trị ARV và tái khám sau ½ tháng, 1<br />
tháng, 2 tháng, 3 tháng để đánh giá lại lâm sàng,<br />
xét nghiệm AST, ALT, GGT. Làm thêm xét<br />
nghiệm đánh giá chức năng gan khác nếu xét<br />
nghiệm hay lâm sàng có nghi ngờ tổn thương<br />
gan. Lập lại tất cả các xét nghiệm như trước khi<br />
điều trị ở lần tái khám tháng thứ 3.<br />
Đánh giá sự tuân thủ thuốc của bệnh nhân,<br />
các biểu hiện lâm sàng của dị ứng thuốc như nổi<br />
mẫn đỏ ngứa, các triệu chứng nghi có độc tính<br />
gan như bầm dưới da, xuất huyết, phù. Những<br />
bệnh nhân độc tính gan nặng như vàng da vàng<br />
mắt nhiều, men gan tăng quá cao, suy tế bào gan<br />
sẽ được nhập viện và điều trị tại khoa nhiễm E.<br />
Khi bệnh nhân ổn tiếp tục tái khám tại phòng<br />
khám ngoại trú.<br />
<br />
KẾT QUẢ<br />
Biểu hiện trên bệnh nhân có độc tính gan<br />
Bảng 1: Diễn tiến men AST/ALT trong quá trình<br />
điều trị<br />
AST hay<br />
ALT (ULN)<br />
≤1,5<br />
>1,5<br />
Độ 1<br />
Độ 2<br />
Độ 3<br />
Độ 4<br />
<br />
T0<br />
T1/2<br />
T1<br />
T2<br />
T3<br />
79 ca<br />
64 ca<br />
69 ca<br />
43 ca<br />
78 ca<br />
n (%)<br />
n (%)<br />
n (%)<br />
n (%)<br />
n (%)<br />
48 (60,8) 55 (85,9) 50 (72,5) 28 (65,1) 55 (70,5)<br />
31 (39,2) 9 (14,1) 19 (27,5) 15 (34,9) 23 (29,5)<br />
13<br />
5<br />
17<br />
9<br />
15<br />
12<br />
3<br />
1<br />
3<br />
4<br />
4<br />
1<br />
0<br />
2<br />
3<br />
2<br />
0<br />
1<br />
1<br />
1<br />
<br />
Chuyên Đề Nội Khoa I<br />
<br />
≤1<br />
>1<br />
1,25- 2,5<br />
2,5- 5<br />
5-10<br />
> 10<br />
<br />
T0<br />
T1/2<br />
T1<br />
T2<br />
T3<br />
75 ca<br />
62 ca<br />
61 ca 38 ca<br />
70 ca<br />
n (%)<br />
n (%)<br />
n (%)<br />
n (%)<br />
n (%)<br />
33 (44) 20 (32,3)<br />
16<br />
9 (23,7) 11 (15,7)<br />
(26,2)<br />
42 (56) 42 (67,7)<br />
45 31 (76,3) 59 (84,3)<br />
(73,8)<br />
17<br />
16<br />
10<br />
7<br />
13<br />
17<br />
15<br />
18<br />
7<br />
20<br />
3<br />
6<br />
13<br />
7<br />
14<br />
5<br />
5<br />
4<br />
10<br />
12<br />
<br />
Trong 79 ca theo dõi quá trình điều trị suốt 3<br />
tháng có 46 (58.2%) trường hợp có độc tính gan<br />
trên xét nghiệm. Tỉ lệ độc tính gan theo thời gian<br />
có thay đổi theo bảng 1.<br />
<br />
Biểu hiện lâm sàng và cận lâm sàng của<br />
bệnh nhân có độc tính gan:<br />
Bảng 3: Biểu hiện của 4 trường hợp có độc tính gan<br />
trên lâm sàng.<br />
<br />
Thời gian<br />
xuất hiện<br />
Mẩn đỏ da<br />
Vàng da<br />
Phù<br />
Sốt<br />
Gan to<br />
AST/ALT<br />
GGT<br />
Bili tp<br />
PT<br />
Albumin<br />
HCV<br />
Diễn tiến<br />
<br />
1<br />
Tháng 1<br />
+<br />
+<br />
84/47<br />
313<br />
190<br />
<br />
Ca lâm sàng<br />
2<br />
3<br />
4<br />
Tháng 1<br />
Tháng 1 Tháng 3<br />
+++<br />
+<br />
+<br />
726/238<br />
<br />
+++<br />
+<br />
+<br />
+<br />
338/100 427/248<br />
810<br />
370<br />
209<br />
157<br />
14,8%<br />
71%<br />
23,7<br />
41,6<br />
36<br />
+<br />
+<br />
+<br />
+<br />
Ngưng Ngưng NVP vào Ngưng Ngưng<br />
ARV<br />
tuần thứ 2, tử<br />
ARV<br />
NVP<br />
vong sau 1 tháng<br />
<br />
Trong 4/46 trường hợp có biểu hiện độc tính<br />
gan trên lâm sàng. Có một trường hợp tử vong<br />
sau khi uống ARV một tháng. Trước khi biểu<br />
hiện triệu chứng suy gan cấp cách đó 14 ngày,<br />
bệnh nhân có biểu hiện dị ứng NVP với sẩn đỏ<br />
da không triệu chứng khác. Các kết quả xét<br />
nghiệm trong giới hạn bình thường, men gan và<br />
bilirubine không tăng. Mặc dù ngưng tất cả các<br />
thuốc ARV, nhưng men gan không cải thiện mà<br />
ngày càng nặng dần. Bệnh tử vong trong bệnh<br />
cảnh suy gan cấp và hôn mê gan sau nữa tháng<br />
<br />
233<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
ngưng thuốc.<br />
<br />
Qua 4 trường hợp trên, nhận thấy độc tính<br />
gan có biểu hiện trên lâm sàng không nhiều 4/79<br />
trường hợp, nhưng bệnh cảnh đa dạng từ viêm<br />
<br />
gan nhẹ phải ngưng một thuốc đến viêm gan<br />
nặng hơn phải ngưng tất cả các thuốc ARV và<br />
nặng hơn nữa là suy gan cấp tử vong sau đó.<br />
<br />
So sánh độc tính gan giữa hai nhóm đồng nhiễm và không đổng nhiễm HCV<br />
<br />
AS<br />
T<br />
<br />
ALT<br />
<br />
GGT<br />
<br />
Hình 1: Diễn tiến AST, ALT và GGT của hai nhóm đồng nhiễm và không đồng nhiễm HCV<br />
prothrombine time (14.8%) đều giảm nặng, biểu<br />
BÀN LUẬN<br />
hiện của suy gan cấp và tử vong sau đó. Ba<br />
Trong tổng số 79 bệnh nhân tham gia nghiên<br />
trường hợp còn lại triệu chứng cải thiện sau khi<br />
cứu và theo dõi trong thời gian 3 tháng bắt đầu<br />
ngưng ARV. Điều gây ngạc nhiên là ở trường<br />
điều trị ARV, có 4 bệnh nhân (5%) có biểu hiện<br />
hợp men gan khá cao và có biểu hiện vàng mắt<br />
độc tính gan trên lâm sàng. Tất cả 4 trường hợp<br />
ngay từ đầu với tăng bilirubine và PT giảm nặng<br />
đều bị nhiễm HIV qua đường tiêm chích ma túy<br />
(41%), sau khi ngưng điều trị ARV, chức năng<br />
và có anti HCV (+). Số tế bào TCD4 thấp (< 100tế<br />
gan và men gan trở về gần bình thường. Một<br />
bào/mm3) và phác đồ ARV là 1a. Qua thăm<br />
điều đáng lưu ý nữa là tất cả 4 trường hợp đều<br />
khám trước khi điều trị ARV ghi nhận chỉ một<br />
đồng nhiễm HCV và đều điều trị ARV với phác<br />
trường hợp vàng mắt trên lâm sàng, 3 trường<br />
đồ có NVP. Câu hỏi đặt ra có phải số liệu trong<br />
hợp còn lại không ghi nhận bất thường.Các xét<br />
nghiên cứu quá nhỏ vì vậy các trường hợp có<br />
nghiệm cho thấy cả 4 trường hợp đều tăng men<br />
độc tính gan trên lâm sàng đều thuộc nhóm<br />
gan ngay từ đầu, một trường hợp tăng trên 5 lần<br />
đồng nhiễm HCV và có sử dụng NVP. Theo<br />
giá trị bình thường. Thời gian bắt đầu xuất hiện<br />
nghiên cứu của Servin-Abad, tác giả chỉ thực<br />
triệu chứng là sau 1 tháng điều trị (3 trường<br />
hiện trên nhóm bệnh nhân có đồng nhiễm HCV,<br />
hợp), một trường hợp xuất hiện triệu chứng sau<br />
không có biểu hiện độc tính gan trên lâm sàng<br />
3 tháng. Cả 4 trường hợp đều có biểu hiện vàng<br />
trước khi điều trị ARV, mặc dù có tổn thương<br />
da vàng mắt là triệu chứng đầu tiên, xét nghiệm<br />
gan nặng trên xét nghiệm(5). Theo tác giả Bruck<br />
men gan tăng cao gấp 3 đến 4 lần giới hạn trên<br />
thực hiện nghiên cứu về độc tính gan khi bệnh<br />
bình thường, bilirubine khá cao. Một trường hợp<br />
nhận được nhận liệu pháp kháng retrovirus có<br />
trong 4 bệnh nhân này có biểu hiện vàng da<br />
NVP và EFV, cũng không có trường hợp độc<br />
nhiều và phù toàn thân, các xét nghiệm đánh giá<br />
tính gan biểu hiện trên lâm sàng(1).<br />
chức năng gan như albumine (23.7g/l) và<br />
Trong quá trình theo dõi 3 tháng, tỉ lệ độc<br />
<br />
234<br />
<br />
Chuyên Đề Nội Khoa I<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013<br />
tính gan không thay đổi nhiều so với lúc bắt đầu<br />
điều trị ARV. Tuy nhiên mức độc tăng men gan<br />
có thay đổi theo thời gian. Sau ba tháng điều trị<br />
số ca độc tính gan nặng tăng cao, 5 ca có men<br />
gan tăng trên 5 lần và 1 ca có men gan tăng trên<br />
10 lần.Hầu hết men gan điều trở về bình thường<br />
sau đó khi ngưng điều trị, duy chỉ một trường<br />
hợp chức năng gan ngày càng nặng dần đến suy<br />
gan không hồi phục. Qua đó nhận thấy liệu mức<br />
độ cũng như tỉ lệ độc tính vẫn tăng nếu tiếp tục<br />
theo dõi với thời gian lâu hơn. Theo tác giả Law<br />
thực hiện nghiên cứu tại Thái Lan nhận thấy,<br />
thời gian trung bình xảy ra độc tính gan nghiêm<br />
trọng là 28 ngày trong nhóm có sử dụng NVP<br />
hay EFV (28-84 ngày).và ông cũng nhận thấy<br />
thời gian trung bình xảy ra độc tính gan không<br />
khác biệt giữa ba nhóm gồm 2 NRITs-1 NNRTI,<br />
2 NRTIs và 2 NRTIs- 1PI.So sánh giữa nhóm<br />
đồng nhiễm HBV, nhiễm HCV và nhóm chi<br />
nhiễm HIV, thời gian xuất hiện độc tính gan<br />
nặng không khác biệt nhau trung bình là 56<br />
ngày(2). Tác giả Servin-Abad chỉ thực hiện trên<br />
nhóm bệnh nhân có đồng nhiễm với HCV ghi<br />
nhận thời gian trung bình có biểu hiện độc tính<br />
gan nghiêm trọng là 146 ngày và chiếm tỉ lệ là<br />
10.6%(5). Sau thời gian theo dõi 3 tháng tỉ lệ bệnh<br />
nhân có tăng GGT cao dần theo thời gian và đến<br />
tháng thứ 3 tỉ lệ này là 84.3%. Đồng thời mức độ<br />
độc tính cũng tăng dần theo thời gian. Mặc dù<br />
hiện nay chưa có nghiên cứu nào đề cập đến vai<br />
trò của GGT trên bệnh gan những bệnh nhân<br />
HIV/AIDS có điều trị ARV, thiết nghĩ nên có<br />
nhiều nghiên cứu về mối liên quan của GGT và<br />
ảnh hưởng trên gan.<br />
Suốt quá trình theo dõi, men gan AST và<br />
ALT cao hơn ở nhóm đồng nhiễm trong suốt quá<br />
trình nghiên cứu, GGT cao hơn rõ rệt ở nhóm<br />
đồng nhiễm. Độc tính gan xuất hiện trong suốt<br />
quá trình điều trị, tuy nhiên số lượng cũng như<br />
mức độ độc tính cao hơn ở nhóm đồng nhiễm.<br />
Tuy nhiên số lượng bệnh nhân không nhiều<br />
không đại diện cho dân số. Vì vậy chưa thể kết<br />
luận nhóm đồng nhiễm không ảnh hưởng chức<br />
năng gan như nhóm không đồng nhiễm. Theo<br />
<br />
Chuyên Đề Nội Khoa I<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
tác giả Servin-Abad, có 85 bệnh nhân đồng<br />
nhiễm HCV thời gian theo dõi ít nhất 1 năm<br />
trung bình là 1037 ngày ghi nhận có 2.5% phát<br />
triển độc tính gan độ 4, 8.1% phát triễn độc tính<br />
gan độ 3, 23.5% độ 2 và 36% độ 1(5). Khi khảo sát<br />
các yếu tố khác ảnh hưởng độc tính gan nhận<br />
thấy độc tính cao hơn ở nhóm có yếu tố mắc<br />
bệnh qua đường tình dục, có sử dụng thuốc<br />
kháng lao và số CD4 < 50 tế bào/mm3.<br />
Theo tác giả Sulkowski, trong quá trình điều<br />
trị men AST và ALT tăng đáng kể trong tất cả<br />
các nhóm (nhóm có PI và nhóm có nucleoside<br />
analog), ngoại trừ nhóm không đồng nhiễm<br />
HCV chứa nucleoside analog.Tác giả cũng ghi<br />
nhận độc tính gan (bất kì mức độ nào) ở nhóm<br />
đồng nhiễm là 54%, trong khi đó nhóm không<br />
đồng nhiễm tỉ lệ này là 39%(6). Trong nghiên cứu<br />
tại Thái Lan của Law, ghi nhận tỉ lệ mới mắc độc<br />
tính gan nghiêm trọng (độ 3 và 4) cao hơn rõ rệt<br />
trong nhóm HBV là 15.3/100 người năm, nhóm<br />
có HCV là 13.3/100 người năm, so với nhóm chỉ<br />
nhiễm HIV là 4.5/100 người năm. Tuy nhiên<br />
trong nghiên cứu của Law, tỉ lệ đồng nhiễm siêu<br />
vi khác nhiều với các nghiên cứu khác HBV<br />
8.7%, HCV 7.2%. Có lẻ do nguy cơ lây nhiễm<br />
HIV chủ yếu qua đường quan hệ tình dục.Thời<br />
gian trung bình xuất hiện độc tính gan nặng cả 3<br />
nhóm là 56 ngày (28- 252)(2).<br />
<br />
KẾT LUẬN<br />
Tỉ lệ mới xuất hiện độc tính gan trong ba<br />
tháng đầu điều trị ARV ở mức độ khá cao<br />
(58.2%). Có 4 trường hợp có biểu hiện trên lâm<br />
sàng chiếm 5.1%, trong đó có một trường hợp tử<br />
vong do suy gan cấp (1.26%).Độc tính gan trên<br />
xét nghiệm có nhiều mức độ, chiếm tỉ lệ 53.1%.<br />
GGT tăng trước khi điều trị (56%) và tiếp tục<br />
tăng cao trong quá trình điều trị (84.3%). Ở<br />
nhóm đồng nhiễm HIV/HCV độc tính gan biểu<br />
hiện trên xét nghiệm và trên lâm sàng cao hơn so<br />
với nhóm không đồng nhiễm HCV với p < 0.05.<br />
<br />
TÀI LIỆU THAM KHẢO<br />
1.<br />
<br />
Bruck SS, Witte J, Brust D et al (2008). Hepatotoxicity in<br />
patients prescribed efavirenz or nevirapine. Eur J Med Res<br />
<br />
235<br />
<br />