BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘI NỘI VỤ

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

NGUYỄN ĐÌNH VĂN

ĐỔI MỚI CƠ CẤU TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA

SỞ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN

THÀNH PHỐ HÀ NỘI THEO HƢỚNG

TINH GỌN, HIỆU QUẢ

CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ CÔNG

MÃ SỐ: 8 34 04 03

TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG

Hà Nội - 2023

CÔNG TRÌNH ĐƯỢC HOÀN THÀNH TẠI:

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:

TS. TRẦN VĂN TIẾN

Phản biện 1: TS. Đoàn Văn Dũng, Học viện Hành chính Quốc gia.

Phản biện 2: TS. Nguyễn Tiến Thành, HĐND quận Nam Từ Liêm,

TP Hà Nội.

Luận văn được bảo vệ tại Hội đồng chấm luận văn thạc sĩ,

Học viện Hành chính Quốc gia

Địa điểm: Phòng họp 4B, Nhà G - Hội trường bảo vệ luận văn thạc sĩ,

Học viện Hành chính Quốc gia

Số: 77 phố Nguyễn Chí Thanh, quận Đống Đa, thành phố Hà Nội.

Có thể tìm hiểu luận văn tại Thư viện Học viện Hành chính Quốc gia hoặc

trên trang Web Ban QLĐT Sau đại học, Học viện Hành chính Quốc gia

Thời gian: vào hồi 09 giờ 30. Ngày 06 tháng 7 năm 2023

1

MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài luận văn

Thực hiện Nghị quyết số 15/2008/NQ-QH12 ngày 29/5/2008 về

việc điều chỉnh địa giới hành chính thành phố Hà Nội và một số tỉnh

liên quan; tháng 8/2008, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thành

phố Hà Nội được thành lập lại trên cơ sở hợp nhất nguyên trạng Sở

Nông nghiệp & PTNT Hà Tây (cũ) và Sở Nông nghiệp & PTNT Hà Nội

(cũ). Quá trình sát nhập đã đạt được một số kết quả tích cực, thúc đẩy

sự phát triển về kinh tế - xã hội... Tuy nhiên, sau quá trình sát nhập nổi

lên những vấn đề bất cập và hạn chế.

Thực hiện Nghị quyết số 18-NQ/TW ngày 25/10/2017; Nghị quyết

số 19-NQ/TW ngày 25/10/2017 của Hội nghị lần thứ sáu Ban Chấp

hành Trung ương Đảng khóa XII; các chương trình tổng thể cải cách

hành chính của Nhà nước trong giai đoạn 2011 - 2020 và giai đoạn

2021 - 2030. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thành phố Hà Nội

đã thực hiện các biện pháp đổi mới tổ chức bộ máy theo hướng tinh

gọn, nhằm nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động và đã đạt được những

kết quả nhất định.

Bên cạnh những kết quả tích cực, công tác đổi mới, sắp xếp tổ

chức bộ máy của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thành phố Hà

Nội cũng còn nhiều bất cập, hạn chế.

Xuất phát từ những lý do trên, việc đưa ra các giải pháp đề xuất

nhằm tiếp tục phát huy những thành công đã đạt được, khắc phục

những thiếu xót, hạn chế trong công tác đổi mới cơ cấu tổ chức và hoạt

động tại Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thành phố Hà Nội là

rất cần thiết. Do vậy học viên lựa chọn đề tài: “Đổi mới cơ cấu tổ chức

và hoạt động của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thành phố

Hà Nội theo hướng tinh gọn, hiệu quả” làm luận văn tốt nghiệp Thạc

sĩ Quản lý công.

2

2. Tình hình nghiên cứu liên quan tới đề tài luận văn

+ Bài viết của PGS.TS Ngô Thành Can đăng trên Tạp chí Tổ chức

Nhà nước ngày 16/7/2019 với tiêu đề “Tinh gọn bộ máy hành chính

nhà nước để nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động”.

+ Bài viết của PGS.TS Nguyễn Minh Phương đăng trên Cổng

thông tin điện tử Học viện Chính trị khu vực III, ngày 17/7/2021 với

tiêu đề “Đổi mới mô hình tổ chức và hoạt động của chính quyền địa

phương ở nước ta hiện nay”.

+ Bài viết của Nguyễn Bích Thủy đăng trên Tạp chí Tổ chức Nhà

nước ngày 12/01/2023 với tiêu đề “Đổi mới tổ chức và hoạt động của

chính quyền địa phương đáp ứng yêu cầu xây dựng và hoàn thiện Nhà

nước pháp quyền XHCN ở Việt Nam trong giai đoạn mới”.

+ Cuốn sách: “Hoàn thiện tổ chức và hoạt động của Bộ, cơ quan

ngang Bộ trong quá trình cải cách hành chính ở Việt Nam hiện

nay”, của tác giả Đặng Xuân Phương (2011), Nxb Chính trị Quốc

gia, Hà Nội.

+ Luận án Tiến sĩ luật học: “đổi mới tổ chức và hoạt động của

CQCM thuộc Uỷ ban nhân dân ở Việt Nam hiện nay” của tác giả Tạ

Quang Ngọc (năm 2013).

3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn

3.1. Mục đích

Trên cơ sở hệ thống hóa cơ sở khoa học, tiến hành đánh giá, phân

tích thực trạng đổi mới cơ cấu tổ chức và hoạt động của Sở Nông

nghiệp và Phát triển nông thôn thành phố Hà Nội trong thời gian qua,

từ đó đề xuất một số giải pháp nhằm tiếp tục đổi mới cơ cấu tổ chức và

hoạt động của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thành phố Hà

Nội theo hướng tinh gọn, hiệu quả.

3

3.2. Nhiệm vụ

Để thực hiện mục đích nghiên cứu trên, Luận văn đặt ra và giải

quyết các nhiệm vụ chủ yếu sau:

- Nghiên cứu cơ sở khoa học về đổi mới cơ cấu tổ chức và hoạt

động của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn theo hướng tinh gọn,

hiệu quả.

- Đánh giá thực trạng đổi mới cơ cấu tổ chức và hoạt động của Sở

Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thành phố Hà Nội theo hướng tinh

gọn, hiệu quả trong giai đoạn 2016 - 2022.

- Đề xuất các giải pháp tiếp tục đổi mới cơ cấu tổ chức và hoạt

động của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thành phố Hà Nội

theo hướng tinh gọn, hiệu quả trong thời gian tới.

4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của luận văn

4.1. Đối tượng nghiên cứu

Luận văn nghiên cứu quá trình đổi mới cơ cấu tổ chức và hoạt

động của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thành phố Hà Nội

hướng tới mục tiêu tinh gọn, hiệu quả.

4.2. Phạm vi nghiên cứu

- Về nội dung: Luận văn tập trung nghiên cứu quá trình đổi mới cơ

cấu tổ chức và hoạt động của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

thành phố Hà Nội, đề xuất các giải pháp tiếp tục đổi mới cơ cấu tổ chức

và hoạt động theo hướng tinh gọn, hiệu quả.

- Về không gian: Luận văn nghiên cứu công tác đổi mới cơ cấu tổ

chức và hoạt động của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thành

phố Hà Nội theo hướng tinh gọn, hiệu quả.

- Về thời gian: Luận văn nghiên cứu trong khoảng thời gian từ năm

2016 đến năm 2022.

4

5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu của luận văn

5.1. Phƣơng pháp luận: Luận văn vận dụng phương pháp luận

duy vật biện chứng và duy vật lịch sử.

5.2. Phƣơng pháp nghiên cứu:

+ Thống kê mô tả và mô hình hóa số liệu dưới dạng bảng biểu để

đánh giá thực trạng đổi mới cơ cấu tổ chức và hoạt động của Sở Nông

nghiệp và Phát triển nông thôn thành phố Hà Nội.

+ Phân tích tổng hợp hệ thống số liệu đã được thống kê, mô tả;

phân tích thực trạng đổi mới cơ cấu tổ chức và hoạt động của Sở, để

đúc rút thành những nhận định mang tính chất cốt lõi về những vấn đề

liên quan đến đổi mới cơ cấu tổ chức và hoạt động của Sở theo hướng

tinh gọn, hiệu quả; phù hợp với tình hình thực tế.

6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn

6.1. Ý nghĩa lý luận

Hệ thống hóa cơ sở lý luận về công tác đổi mới cơ cấu tổ chức

và hoạt động của cơ quan chuyên môn cấp tỉnh theo hướng tinh gọn,

hiệu quả.

6.2. Ý nghĩa thực tiễn

Đánh giá được thực trạng, đề xuất một số giải phải nhằm tiếp tục

đổi mới cơ cấu tổ chức và hoạt động của Sở Nông nghiệp và Phát triển

nông thôn thành phố Hà Nội theo hướng tinh gọn, hiệu quả. Luận văn

có thể sử dụng làm tài liệu nghiên cứu, tham khảo hoặc áp dụng thực

tiễn trong công tác đổi mới cơ cấu tổ chức và hoạt động của Sở Nông

nghiệp và Phát triển nông thôn thành phố Hà Nội và các cơ quan

chuyên môn cấp tỉnh.

7. Kết cấu của luận văn

Ngoài phần mở đầu, phụ lục, danh mục tài liệu tham khảo, luận

văn gồm 3 Chương.

5

Chương 1: Cơ sở khoa học về đổi mới tổ chức và hoạt động của Sở

Nông nghiệp và Phát triển nông thôn theo hướng tinh gọn, hiệu quả.

Chương 2: Thực trạng đổi mới tổ chức và hoạt động của Sở Nông

nghiệp và Phát triển nông thôn thành phố Hà Nội theo hướng tinh gọn,

hiệu quả.

Chương 3: Giải pháp tiếp tục đổi mới tổ chức và hoạt động của Sở

Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thành phố Hà Nội theo hướng tinh

gọn, hiệu quả.

6

CHƢƠNG 1

CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ ĐỔI MỚI TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG

CỦA SỞ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN THEO

HƢỚNG TINH GỌN, HIỆU QUẢ

1.1. Quan niệm về đổi mới tổ chức và hoạt động theo hƣớng

tinh gọn, hiệu quả

1.1.1. Khái niệm về đổi mới cơ cấu tổ chức theo hướng tinh gọn,

hiệu quả

Đổi mới hiểu một cách chung nhất là thay đổi cho khác với trước,

tiến bộ hơn, khắc phục tình trạng lạc hậu.

1.1.2. Khái niệm về đổi mới hoạt động theo hướng tinh gọn, hiệu

quả

Quy mô hoạt động của một tổ chức nói chung là một phạm trù

được thể hiện trên nhiều góc độ như các chức năng, nhiệm vụ, quyền

hạn, tổ chức, bộ máy, nhân sự và không gian tác động, các đối tượng

chịu ảnh hưởng của hoạt động quản lý của nó.

1.1.3. Các nội dung trong công tác đổi mới cơ cấu tổ chức và

hoạt động

Thứ nhất, tập trung xây dựng, hoàn thiện thể chế, chính sách xây

dựng nền hành chính nhà nước.

Thứ hai, đẩy mạnh đổi mới bộ máy Chính phủ tinh gọn, hiệu lực,

hiệu quả trên cơ sở tổ chức hợp lý các bộ đa ngành, đa lĩnh vực.

Thứ ba, đẩy mạnh phân cấp, phân quyền.

Thứ tư, tiếp tục đẩy mạnh sắp xếp các đơn vị hành chính.

Thứ năm, tập trung đẩy mạnh cải cách chế độ công vụ, công chức.

1.1.4. Bài học kinh nghiệm trong đổi mới cơ cấu tổ chức và

hoạt động

7

Một là, coi trọng công tác tuyên truyền, quán triệt các chủ trương,

Nghị quyết của Đảng về đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy.

Hai là, bám sát yêu cầu, nhiệm vụ chính trị trong sắp xếp tổ chức

bộ máy, tinh giản biên chế.

Ba là, việc triển khai đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy.

Bốn là, khi hợp nhất các cơ quan, tổ chức phải nghiên cứu kỹ thời

điểm khi có đủ điều kiện hợp nhất.

Năm là, thực hiện đề án vị trí việc làm, cơ cấu ngạch công chức, cơ

cấu chức danh nghề nghiệp và tiêu chuẩn chuyên môn nghề nghiệp,

khung năng lực từng vị trí việc làm trong cơ quan.

Sáu là, định kỳ hằng năm kiểm tra, giám sát việc triển khai

thực hiện các Chỉ thị, Nghị quyết của Trung ương, kịp thời tháo gỡ

khó khăn.

1.2. Cơ sở khoa học về đổi mới tổ chức và hoạt động cơ quan

chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh theo hƣớng tinh gọn,

hiệu quả

1.2.1. Khái quát về cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân

cấp tỉnh

Cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân được tổ chức ở cấp

tỉnh là cơ quan tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân thực hiện chức năng

quản lý nhà nước về ngành, lĩnh vực ở địa phương và thực hiện các

nhiệm vụ, quyền hạn theo sự phân cấp, ủy quyền của cơ quan nhà nước

cấp trên.

1.2.2. Vị trí, chức năng cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân

dân cấp tỉnh

CQCM thuộc UBND cấp tỉnh có vị trí tham mưu, giúp việc cho

UBND cấp tỉnh quản lý nhà nước về ngành, lĩnh vực ở địa phương và

đảm bảo sự thống nhất quản lý của ngành hoặc lĩnh vực công tác của

địa phương.

8

1.2.3. Tổ chức và hoạt động của cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ

ban nhân dân cấp tỉnh

1.2.3.1. Tổ chức bộ máy của cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban

nhân dân cấp tỉnh

Theo Nghị định số 107/2020/NĐ-CP ngày 14/9/2020 của Chính

phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 24/2014/NĐ-CP

ngày 04/4/2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên

môn thuộc UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trương ương, cơ cấu tổ

chức của CQCM thuộc UBND cấp tỉnh gồm: Phòng chuyên môn,

nghiệp vụ; Thanh tra (nếu có); Văn phòng (nếu có); Chi cục và tổ chức

tương đương (nếu có); Đơn vị sự nghiệp công lập (nếu có).

1.2.3.2. Nội dung hoạt động của cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban

nhân dân cấp tỉnh

Thứ nhất, tham mưu giúp UBND cấp tỉnh, Chủ tịch UBND cấp

tỉnh quản lý nhà nước về những vấn đề thuộc thẩm quyền quyết định

của cấp trên.

Thứ hai, thực hiện hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ hoặc chuyển

giao những vấn đề cụ thể trên địa bàn cho CQCM thuộc UBND cấp

huyện thực hiện.

Thứ ba, nhiệm vụ quản lý công việc thuộc nội bộ theo quy chế làm

việc của CQCM và công việc khác khi được giao.

1.3. Tổ chức và hoạt động của Sở Nông nghiệp và Phát triển

nông thôn

1.3.1. Địa vị pháp lý của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

Theo đó, Sở NN & PTNT là cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban

nhân dân cấp tỉnh, thực hiện chức năng tham mưu, giúp Ủy ban nhân

dân cấp tỉnh quản lý nhà nước về: nông nghiệp; lâm nghiệp; diêm

nghiệp; thủy sản; thủy lợi; phòng, chống thiên tai; phát triển nông thôn;

9

chất lượng, an toàn thực phẩm đối với nông sản, lâm sản, thủy sản và

muối; các dịch vụ công thuộc ngành nông nghiệp và phát triển nông

thôn theo quy định của pháp luật.

1.3.2. Tổ chức của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

Cơ cấu TCBM của Sở NN & PTNT cấp tỉnh theo quy định, gồm:

01 Giám đốc và 03 Phó Giám đốc, riêng thành phố Hà Nội và thành

phố Hồ Chí Minh không quá 04 người; Tổ chức tham mưu tổng hợp và

chuyên môn, nghiệp vụ thuộc Sở; các Chi cục; Tổ chức sự nghiệp.

1.3.3. Hoạt động của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trình Ủy ban nhân dân cấp

tỉnh dự thảo quyết định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh liên quan đến các

lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông

thôn theo phân công của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; dự thảo kế hoạch

phát triển về lĩnh vực nông nghiệp và phát triển nông thôn; văn bản quy

phạm pháp luật, chương trình, dự án, đề án, biện pháp tổ chức thực hiện

các nhiệm vụ về nông nghiệp và phát triển nông thôn thuộc phạm vi

quản lý của Sở trên địa bàn tỉnh...

Tiểu kết chƣơng 1

CQCM thuộc UBND cấp tỉnh thực hiện chức năng tham mưu, giúp

UBND cấp tỉnh quản lý nhà nước về ngành, lĩnh vực ở địa phương theo

quy định của pháp luật và theo sự phân công hoặc ủy quyền của UBND

cấp tỉnh, Chủ tịch UBND cấp tỉnh. Qua quá trình triển khai thực hiện

thì các CQCM đã chứng minh được vai trò hết sức quan trọng, có ý

nghĩa to lớn đối với hoạt quản lý nhà nước của thuộc UBND cấp tỉnh.

10

CHƢƠNG 2

THỰC TRẠNG ĐỔI MỚI TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA SỞ

NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN THÀNH PHỐ

HÀ NỘI THEO HƢỚNG TINH GỌN, HIỆU QUẢ

2.1. Đặc điểm của ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn

thành phố Hà Nội

2.1.1. Đặc điểm điều kiện tự nhiên

Thành phố Hà Nội nằm ở vị trí trung tâm của vùng châu thổ sông

Hồng, được xem là vùng đất “địa linh - nhân kiệt”, nơi hội tụ nhiều

điều kiện tự nhiên thuận lợi để phát triển thành trung tâm văn hóa -

kinh tế - chính trị của cả nước.

2.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội

Dân số trung bình trên địa bàn thành phố Hà Nội năm 2021 là

8.330,8 nghìn người, trong đó dân số khu vực thành thị chiếm 49,2%,

khu vực nông thôn chiếm 50,8%.

2.1.3. Đặc điểm nông nghiệp, nông thôn Hà Nội hiện nay

Khu vực nông thôn của Hà Nội mang đặc trưng nông thôn vùng

đồng bằng Bắc Bộ với nhiều làng nghề truyền thống, di tích lịch sử,

danh lam thắng cảnh, là nơi lưu giữ nhiều giá trị văn hóa truyền thống

lâu đời, đậm đà bản sắc dân tộc…

2.2. phân tích thực trạng đổi mới tổ chức và hoạt động của Sở

Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thành phố Hà Nội theo hƣớng

tinh gọn, hiệu quả

2.2.1. Sự hình thành và phát triển của Sở Nông nghiệp và Phát

triển nông thôn thành phố Hà Nội

Thực hiện Nghị quyết số 15/2008/NQ-QH12 ngày 29/5/2008 về

việc điều chỉnh địa giới hành chính thành phố Hà Nội và một số tỉnh

11

liên quan, tháng 8/2008, Sở Nông nghiệp & PTNT thành phố Hà Nội

được thành lập lại trên cơ sở hợp nhất nguyên trạng Sở Nông nghiệp &

PTNT Hà Tây (cũ) và Sở Nông nghiệp & PTNT Hà Nội (cũ).

2.2.2. Cơ sở pháp lý thực hiện đổi mới tổ chức và hoạt động của

sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thành phố Hà Nội theo

hướng tinh gọn, hiệu quả

Xuất phát từ yêu cầu hoàn thiện nhà nước và thực tiễn cải cách tổ

chức bộ máy nhà nước trong giai đoạn đổi mới đất nước, Đảng và Nhà

nước ta đã có nhiều văn bản chỉ đạo đối với việc tinh gọn bộ máy nhà

nước, hoạt động hiệu lực, hiệu quả.

2.2.3. Thực trạng đổi mới cơ cấu tổ chức của Sở Nông nghiệp và

Phát triển nông thôn Hà Nội theo hướng tinh gọn, hiệu quả

2.2.3.1. Sắp xếp tổ chức lại bộ máy

Sau khi thực hiện sắp xếp, kiện toàn lại các đơn vị trực thuộc với

việc giảm 13 đầu mối và 50 cán bộ cấp trưởng, cấp phó. Đến nay cơ

cấu tổ chức của Sở gồm: 01 Giám đốc và 04 Phó Giám đốc; 06 phòng

chuyên môn nghiệp vụ; 07 chi cục chuyên ngành; 07 đơn vị sự nghiệp.

2.2.3.2. Nâng cao chất lượng đào tạo đội ngũ công chức, viên

chức, hợp đồng lao động

Sở Nông nghiệp & PTNT thường xuyên quan tâm công tác xây

dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ CC, VC.

2.2.3.3. Nâng cao hiệu quả việc sử dụng biên chế được giao

Căn cứ chức năng nhiệm vụ được giao, yêu cầu vị trí việc làm; Sở

đã tổ chức 03 đợt xét tuyển viên chức nhằm tuyển dụng các vị trí còn

thiếu vào làm việc tại các cơ quan trực thuộc Sở; công tác tuyển dụng

được thực hiện nghiêm minh; công bằng; công khai và đúng quy định.

12

2.2.3.4. Xây dựng Đề án vị trí việc làm

Rà soát, hoàn thiện việc xây dựng vị trí việc làm trên cơ sở tiêu

chuẩn chức danh ngạch công chức, nghề nghiệp viên chức theo quy

định như trình độ chuyên môn nghiệp vụ, quản lý nhà nước, tin học,

ngoại ngữ cụ thể đối với từng CC, VC.

2.2.4. Thực trạng đổi mới hoạt động của Sở Nông nghiệp và Phát

triển nông thôn thành phố Hà Nội theo hướng tinh gọn hiệu quả

2.2.4.1. Chuyển dịch cơ cấu cây trồng, vật nuôi theo hướng tích cực

- Trong lĩnh vực trồng trọt, bảo vệ thực vật, lâm nghiệp

- Trong lĩnh vực chăn nuôi, thú y, thủy sản

- Công tác quản lý chất lượng vật tư nông nghiệp, an toàn thực

phẩm nông lâm thủy sản

- Lĩnh vực đê điều, phòng, chống thiên tai

2.2.4.2. Tổ chức triển khai mạnh mẽ, quyết liệt công cuộc xây dựng

nông thôn mới

Kết quả đạt được đến hết năm 2022, Thành phố có 15/18 huyện, thị

xã đạt chuẩn nông thôn mới; có 382/382 (đạt 100%) xã đạt chuẩn nông

thôn mới, hoàn thành mục tiêu của Chương trình giai đoạn 2021-2025.

2.2.4.3. Ứng dụng công nghệ cao trong sản xuất nông nghiệp

Thành phố có 285 mô hình sản xuất nông nghiệp ứng dụng công

nghệ cao, trong đó: có 185 mô hình thuộc lĩnh vực trồng trọt, 45 mô

hình thuộc lĩnh vực chăn nuôi, 54 mô hình thuộc lĩnh vực thủy sản và

01 mô hình kết hợp trồng trọt và chăn nuôi.

2.2.4.4. Đẩy mạnh cải cách hành chính trong hoạt động của Sở

Hiện nay, bộ TTHC thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Nông

nghiệp và PTNT bao gồm 87 thủ tục, trong đó: 02 thủ tục tiếp nhận tại

cơ quan Sở, 85 thủ tục tiếp nhận tại các Chi cục.

13

Năm 2021, đã tích hợp 19 dịch vụ công trực tuyến mức 3 lên cổng

dịch vụ công quốc gia.

2.3. Đánh giá những ƣu điểm, hạn chế và nguyên nhân trong

đổi mới tổ chức và hoạt động của Sở Nông nghiệp và Phát triển

nông thôn thành phố Hà Nội theo hƣớng tinh gọn, hiệu quả

2.3.1. Đánh giá những ưu điểm, hạn chế và nguyên nhân trong

đổi mới tổ chức của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thành

phố Hà Nội theo hướng tinh gọn

2.3.1.1. Đánh giá ưu điểm trong đổi mới cơ cấu tổ chức của Sở

Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thành phố Hà Nội

Thứ nhất, tổ chức bộ máy của Sở phù hợp với chủ trương, đường

lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước.

Thứ hai, sau khi thực hiện sắp xếp, kiện toàn thì TCBM của Sở

cũng đã phần nào đáp ứng yêu cầu TCBM trong tình hình mới, đảm bảo

tinh gọn đầu mối nhằm giảm bớt sự cồng kềnh, chồng chéo, nhiều đầu

mối của bộ máy, giảm gánh nặng cho ngân sách, đồng thời nâng cao

hiệu quả hoạt động của từng cơ quan, đơn vị.

Thứ ba, chất lượng nguồn nhân lực ngày càng được nâng cao nâng cao.

Thứ tư, Sau khi TCBM Sở được sắp xếp, kiện toàn và biên chế

được tinh giản theo đúng tỷ lệ, Sở Nông nghiệp và PTNT tập trung xây

dựng, hoàn thiện Đề án vị trí việc làm trong các cơ quan hành chính,

đơn vị sự nghiệp công lập, đẩy mạnh xây dựng quy chế, quy trình giải

quyết công việc.

2.3.1.2. Những hạn chế trong đổi mới cơ cấu tổ chức của Sở Nông

nghiệp và Phát triển nông thôn thành phố Hà Nội

Thứ nhất, TCBM của Sở NN&PTNT đã qua nhiều lần sắp xếp,

tinh giản biên chế chưa tương ứng với nhiệm vụ, thẩm quyền được

giao.

14

Thứ hai, quá trình đẩy mạnh xã hội hóa đối với một số lĩnh vực

dịch vụ sự nghiệp công thuộc ngành Nông nghiệp còn chậm.

Thứ ba, có tình trạng dư thừa cấp phó lãnh đạo đơn vị.

Thứ tư, một số văn bản có liên quan hiện chưa đồng bộ giữa văn

bản của Đảng và Nhà nước, còn có văn bản chưa thực sự phù hợp thực

tiễn, chậm sửa đổi, thiếu văn bản hướng dẫn tổ chức thực hiện.

2.3.1.3. Nguyên nhân của những hạn chế trong quá trình đổi mới

tổ chức của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thành phố Hà Nội

theo hướng tinh gọn

Thứ nhất, việc đổi mới tổ chức tại một số đầu mối chưa đúng với

chủ trương về kiện toàn sắp xếp TCBM của Đảng và Nhà nước.

Thứ hai, việc hợp nhất giảm đầu mối các đơn vị thuộc Sở chuyên

môn cấp tỉnh không đồng bộ với Bộ chuyên môn ở Trung ương.

Thứ ba, số lượng đầu mối đơn vị thuộc Sở vẫn còn đông, đặc biệt

đơn vị sự nghiệp công lập.

Thứ tư, hệ thống pháp luật về TCBM các CQCM cấp tỉnh chưa

hoàn được hoàn thiện.

Thứ năm, một số văn bản có liên quan hiện chưa đồng bộ giữa văn

bản của Đảng và Nhà nước, còn có văn bản chưa thực sự phù hợp thực

tiễn, chậm sửa đổi, thiếu văn bản hướng dẫn tổ chức thực hiện.

Thứ sáu, với đặc thù là đơn vị đa ngành, đa lĩnh vực, tham mưu

công tác quản lý nhà nước liên quan đến thực hiện những nhiệm vụ khó

khăn (lũ lụt, thiên tai, hạn hán, cháy rừng, ô nhiễm môi trường, thực

phẩm,...).

2.3.2. Đánh giá những ưu điểm, hạn chế và nguyên nhân trong

đổi mới hoạt động của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

thành phố Hà Nội theo hướng hiệu quả

15

2.3.2.1. Đánh giá những ưu điểm trong đổi mới hoạt động của Sở

Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thành phố Hà Nội theo hướng

hiệu quả

Thứ nhất, Ngành Nông nghiệp & PTNT Hà Nội được các cấp chính

quyền thành phố coi trọng và ưu tiên đầu tư phát triển do đó gặp nhiều

thuận lợi.

Thứ hai, Sở Nông nghiệp và PTNT Hà Nội làm tốt công tác tham

mưu quản lý nhà nước các lĩnh vực: nông nghiệp (trồng trọt, chăn nuôi,

thủy sản và lâm nghiệp), công tác phát triển nông thôn và xây dựng

nông thôn mới;…

Thứ ba, phương thức hoạt động theo chế độ thủ trưởng đã nâng

trách nhiệm người đứng đầu.

Thứ tư, Sở Nông nghiệp và PTNT thường xuyên duy trì việc thăm

dò mức độ hài lòng của cá nhân.

Thứ năm, trong hoạt động Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

giữ mối quan hệ thường xuyên với các cấp, các ngành của Thành phố,

các Bộ, ngành ở Trung ương và các tổ chức có liên quan.

2.3.2.2. Những hạn chế về đổi mới hoạt động của Sở Nông nghiệp

và Phát triển nông thôn thành phố Hà Nội theo hướng hiệu quả

Thứ nhất, Với quy mô diện tích sản xuất nông nghiệp lớn trên địa

bàn thành phố, chịu ảnh hưởng của khí hậu bốn mùa, tình hình thời tiết

diễn biến bất thường do ảnh hưởng của biến đổi khí hậu.

Thứ hai, các quy định về phân cấp quản lý của UBND thành phố

Hà Nội lĩnh vực nông nghiệp và phát triển nông thôn vẫn còn thiếu rõ

ràng.

Thứ ba, chuyển đổi, chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp có

nhiều tiến bộ nhưng chưa tương xứng với tiềm năng và lợi thế của Thủ

đô.

16

Thứ tư, đời sống nông dân còn nhiều khó khăn, phụ thuộc nhiều

vào sản xuất nông nghiệp. Việc quản lý, khai thác và tổ chức hoạt động

của các thiết chế văn hóa còn hạn chế.

Thứ năm, một số đơn vị thuộc Sở chưa bố trí đầy đủ công chức có

trình độ, tâm huyết để làm công tác cải cách hành chính, lại thường

xuyên có sự thay đổi, hầu hết là công chức làm công tác cải cách hành

chính làm kiêm nhiệm.

Thứ sáu, đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng của thành phố chưa đáp

ứng được yêu cầu chuyển đổi cơ cấu phát triển sản xuất nông nghiệp,

nhất là nông nghiệp chất lượng cao theo hướng sản xuất hàng hóa.

Thứ bảy, nguồn ngân sách dành cho việc ứng dụng và phát triển

CNTT còn hạn chế nên việc triển khai các chương trình ứng dụng

CNTT tại Sở còn gặp nhiều khó khăn.

2.3.2.3. Nguyên nhân những hạn chế trong đổi mới hoạt động của

Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thành phố Hà Nội theo hướng

hiệu quả

Thứ nhất, dù có nhiều lợi thế, được Trung ương và TP quan tâm

đầu tư hàng nghìn tỷ đồng, nhưng so với yêu cầu phát triển nông

nghiệp đô thị thì vốn đầu tư vẫn còn ở mức thấp.

Thứ hai, việc tích tụ, tập trung ruộng đất để phát triển sản xuất trên

địa bàn TP còn khó khăn, bất cập. Tình trạng nông dân bỏ hoang ruộng

đất không sản xuất có chiều hướng gia tăng dẫn đến lãng phí nguồn lực

đất đai.

Thứ ba, việc phát triển mô hình liên kết theo chuỗi từ sản xuất đến

tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp trên địa bàn Hà Nội vẫn còn vướng mắc.

Thứ tư, giá vật tư đầu vào phục vụ sản xuất nông nghiệp tăng cao,

thị trường đầu ra không ổn định, lao động còn thiếu trình độ và chi phí

cao...

17

Thứ năm, cơ sở hạ tầng chưa đồng bộ, nhiều nơi đã xuống cấp, đòi

hỏi nguồn lực đầu tư lớn.

Thứ sáu, năng lực lãnh đạo, quản lý, điều hành ở một số địa

phương, đơn vị thiếu năng động, sáng tạo.

Tiểu kết Chƣơng 2

Từ thực trạng đổi mới tổ chức và hoạt động trong giai đoạn vừa

qua cho thấy Sở Nông nghiệp và PTNT thành phố Hà Nội là cơ quan

chuyên môn có TCBM lớn, với 20 đầu mối tổ chức trực thuộc, hoạt

động đa dạng, phong phú, quy mô hoạt động trên nhiều lĩnh vực có tác

động tới sự phát triển kinh tế, xã hội của thành phố Hà Nội và ảnh

hưởng trực tiếp đời sống của nhân dân địa phương. Đồng thời, Sở có

những kết quả nhất định trong hoạt động quản lý nhà nước, thể hiện vai

trò quan trọng trong bộ máy chính quyền địa phương. Tuy nhiên, tổ

chức và hoạt động của Sở vẫn còn những khó khăn, tồn tại, xuất phát từ

những nguyên nhân khách quan và chủ quan. Để giải quyết những khó

khăn, tồn tại đó thì TCBM của Sở cần tiếp tục được tinh gọn, sắp xếp

kiện toàn đáp ứng yêu cầu mới về đổi mới, sắp xếp kiện toàn TCBM

của hệ thống chính trị.

18

CHƢƠNG 3

GIẢI PHÁP TIẾP TỤC ĐỔI MỚI TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG

CỦA SỞ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN

THÀNH PHỐ HÀ NỘI THEO HƢỚNG TINH GỌN HIỆU QUẢ

3.1. Giải pháp tiếp tục đổi mới tổ chức theo hƣớng tinh gọn,

hiệu quả

3.1.1. Tiếp tục đổi mới, sắp xếp cơ cấu tổ chức theo hướng

tinh gọn

Thứ nhất, kiện toàn tổ chức Sở Nông nghiệp và PTNT một cách

hợp lý phù hợp với yêu cầu đổi mới, sắp xếp TCBM của hệ thống chính

trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả.

Thứ hai, xây dựng Đề án sáp nhập 2 đơn vị sự nghiệp có chức năng

nhiệm vụ tương đồng là Trung tâm khuyến nông và Trung tâm Phát

triển nông nghiệp thành Trung tâm Khuyến nông và Phát triển nông

nghiệp công nghệ cao trực thuộc Sở. Đề xuất sáp nhập Ban Quản lý

rừng phòng hộ-đặc dụng Sóc Sơn thuộc UBND huyện Sóc Sơn vào Ban

Quản lý rừng phòng hộ-đặc dụng Hà Nội trực thuộc Sở Nông nghiệp và

PTNT Hà Nội, bảo đảm nguyên tắc “một việc chỉ giao một cơ quan chủ

trì, chịu trách nhiệm chính”.

Thứ ba, tiếp tục rà soát các đơn vị sự nghiệp công lập hiện có

thuộc Sở để sắp xếp phù hợp với quy hoạch mạng lưới các đơn vị sự

nghiệp công lập theo ngành, lĩnh vực và định hướng đổi mới cơ chế tự

chủ và đẩy mạnh xã hội hóa hoạt động cung ứng dịch vụ sự nghiệp

công thuộc ngành.

Thứ tư, đề xuất với UBND thành phố Hà Nội cho triển khai xây

dựng và thực hiện Đề án hợp nhất các Trạm chăn nuôi và thú y, Trạm

trồng trọt và bảo vệ thực vật, trạm khuyến nông cấp huyện thành Trung

19

tâm Dịch vụ nông nghiệp trực thuộc UBND cấp huyện và chuyển một

số chức năng nhiệm vụ quản lý nhà nước ở các đơn vị này về phòng

kinh tế theo hướng dẫn của Bộ NN&PTNT và Bộ Nội vụ.

Thứ năm, đề xuất điều chuyển nhiệm vụ quản lý nhà nước về nước

sinh hoạt sang Sở Xây dựng.

Thứ sáu, thực hiện sắp xếp, tinh gọn bộ máy bên trong mỗi đơn vị,

đảm bảo cơ cấu TCBM và bố trí số lượng lãnh đạo, quản lý theo quy

định của pháp luật.

3.1.2. Tiếp tục rà soát, sửa đổi, bổ sung và hoàn thiện chức năng,

nhiệm vụ của Sở

Thứ nhất, Hoàn thiện các quy định pháp luật về tổ chức và hoạt

động của cơ quan chuyên môn cấp tỉnh.

Thứ hai, đề xuất nhiệm vụ theo dõi dịch bệnh, tiêm phòng, quản lý

chăn nuôi thú cảnh chuyển giao cho UBND phường quản lý.

Thứ ba, đẩy mạnh việc tiếp tục quảng bá, giới thiệu sản phẩm an

toàn thông qua các hội chợ, chương trình xúc tiến thương mại và nhiều

kênh thông tin khác - nhất là thông qua mạng internet.

Thứ tư, nghiên cứu, xây dựng văn bản quy định mối quan hệ giữa

cơ quan có thẩm quyền chuyên môn cấp trên (Bộ Nông nghiệp và

PTNT với Sở Nông nghiệp và PTNT cấp tỉnh).

Thứ năm, phát triển nông thôn và xây dựng nông thôn mới, gắn kết

với phát triển kinh tế nông nghiệp, nâng cao đời sống người dân nông

thôn.

Thứ sáu, đề nghị Bộ NN&PTNT rà soát, bổ sung ban hành danh

mục, chỉ tiêu hóa chất, kháng sinh, thuốc thú y, bảo vệ thực vật cấm sử

dụng đối với sản phẩm thực phẩm nhằm phục vụ công tác quản lý, giám

sát, thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm.

20

3.1.3. Nâng cao năng lực cho đội ngũ công chức, viên chức và

người lao động của Sở

Thứ nhất, rà soát, hoàn thiện việc xây dựng vị trí việc làm trên cơ

sở tiêu chuẩn chức danh ngạch công chức, nghề nghiệp viên chức theo

quy định như trình độ chuyên môn nghiệp vụ, quản lý nhà nước, tin

học, ngoại ngữ cụ thể đối với từng CC, VC.

Thứ hai, nâng cao chất lượng tuyển dụng CC, VC, xem đây là một

khâu rất quan trọng, quyết định chất lượng của đội ngũ CC, VC.

Thứ ba, số lượng, cơ cấu CC, VC tương đối hợp lý,

Thứ tư, nâng cao năng lực thực thi công vụ của công chức, viên

chức

Thứ năm, tăng cường và nâng cao chất lượng công tác đánh giá,

thanh tra, kiểm tra mọi hoạt động công vụ của cán bộ, công chức.

3.2. Giải pháp tiếp tục đổi mới hoạt động theo hƣớng hiệu quả

3.2.1. Tiếp tục đẩy mạnh thực hiện chương trình mục tiêu quốc

gia xây dựng nông thôn mới trên địa bàn thành phố Hà Nội

Thứ nhất, nâng cao hiệu quả quản lý và thực hiện xây dựng NTM

theo quy hoạch nhằm nâng cao đời sống kinh tế xã hội nông thôn gắn

với quá trình đô thị hoá.

Thứ hai, xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội nông thôn cơ

bản đồng bộ, hiện đại, theo hướng phát triển đô thị.

Thứ ba, tiếp tục thực hiện có hiệu quả cơ cấu lại ngành nông

nghiệp, phát triển kinh tế nông thôn.

Thứ tư, đẩy mạnh và nâng cao chất lượng các dịch vụ hành chính

công; nâng cao chất lượng hoạt động của chính quyền cơ sở; thúc đẩy

quá trình chuyển đổi số trong NTM.

Thứ năm, phát triển cơ giới hóa nông nghiệp, công nghiệp chế

biến, công nghiệp hỗ trợ và dịch vụ logictis.

21

3.2.2. Tái cơ cấu ngành nông nghiệp Thủ đô phát triển toàn diện

theo hướng hiện đại, sản xuất hàng hóa, bền vững, thân thiện môi

trường

Thứ nhất, cơ cấu lại ngành nông nghiệp Hà Nội theo chức năng

vừa là kinh tế ngành, vừa tạo cảnh quan, môi trường sinh thái đô thị;

phát huy tiềm năng, lợi thế, đặc thù riêng của Thủ đô; chuyển từ sản

xuất truyền thống sang nông nghiệp hữu cơ, nông nghiệp sinh thái,

nông nghiệp tuần hoàn và nông nghiệp đô thị.

Thứ hai, tập trung vào nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, công

nghệ sinh học, công nghệ tiên tiến, thân thiện với môi trường, phát triển

chuỗi sản xuất nông nghiệp theo hướng hữu cơ, đạt chuẩn VietGAP,

GlobalGAP; công nghệ sản xuất ươm tạo giống; công nghệ bảo quản;

công nghệ chế biến sâu.

Thứ ba, xây dựng và phát triển thương hiệu hàng hóa nông, lâm

sản có lợi thế so sánh; tích cực thúc đẩy đưa sản phẩm chủ lực của

Thành phố vào Chương trình xây dựng thương hiệu nông sản Việt Nam,

gắn với chuỗi giá trị trong nước và hướng tới xuất khẩu.

Thứ tư, tập trung vào một số khâu, lĩnh vực nhằm thúc đẩy các tổ

chức, cá nhân huy động nguồn lực đầu tư phát triển sản xuất nông

nghiệp, hướng tới sản xuất nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, hiện

đại hoá nông nghiệp, phát triển nông nghiệp của Thủ đô có trọng tâm,

trọng điểm.

3.2.3. Đổi mới, phát triển các hình thức tổ chức sản xuất

Củng cố, kiện toàn Hợp tác xã nông nghiệp trên địa bàn thành phố

Hà Nội. Khuyến khích và hỗ trợ các hợp tác xã phát triển thành doanh

nghiệp; hợp tác xã chủ động xây dựng chuỗi giá trị nông sản...

22

3.2.4. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin và thúc đẩy

chuyển đổi số trong lĩnh vực nông nghiệp nông thôn; đẩy mạnh xúc

tiến thương mại nông sản, nâng cao năng lực hội nhập quốc tế, phát

triển thị trường

Thứ nhất, Xây dựng bộ phận chuyên trách về tin học của Sở,

Thứ hai, phát triển và hướng đến đồng bộ các công cụ phục vụ

chuyển đổi số trong lĩnh vực nông nghiệp nông thôn.

Thứ ba, xây dựng hệ thống thông tin và dự báo thị trường.

Thứ tư, tổ chức các hoạt động xúc tiến thương mại để nâng cao giá

trị gia tăng và sức cạnh tranh của nông sản trên thị trường.

3.2.5. Bảo vệ tài nguyên, môi trường nông thôn, nâng cao khả

năng thích ứng với biến đổi khí hậu, phòng chống thiên tai.

Thứ nhất, đẩy mạnh công tác tuyên truyền vận động, giáo dục nâng

cao ý thức về bảo vệ môi trường nông thôn.

Thứ hai, xây dựng các phương án chủ động dự báo phòng, chống

thiên tai, dịch bệnh cây trồng, vật nuôi vật nuôi và giải pháp sản xuất

thích ứng với biến đổi khí hậu và ứng phó kịp thời với biến đổi khí hậu,

phòng chống hạn hán, úng ngập, đảm bảo phát triển nông nghiệp, nông

thôn trên địa bàn Thành phố.

23

Tiểu kết Chƣơng 3

Trên cơ sở quan điểm chung, những giải pháp cụ thể về kiện toàn

tổ chức và nâng cao hiệu quả hoạt động của Sở Nông nghiệp và PTNT,

việc xác định cụ thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm

của Sở Nông nghiệp và PTNT nhằm đảm bảo tính thống nhất, tính đặc

thù phù hợp với yêu cầu thực tiễn của địa phương, vận hành thông suốt

thực hiện chức năng tham mưu UBND cấp tỉnh quản lý nhà nước đối

với ngành, lĩnh vực ở địa phương hiện nay.

24

KẾT LUẬN

Trên cơ sở đánh giá thực trạng đổi mới cơ cấu tổ chức và hoạt

động của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thành phố Hà Nội

trong giai đoạn 2016 - 2022, tác giả đã đề xuất 02 nhóm giải pháp nhằm

tiếp tục đổi mới cơ cấu tổ chức và hoạt động Sở NN&PTNN thành phố

Hà Nội theo hướng tinh gọn, hiệu quả là: (1) Giải pháp tiếp tục đổi mới

tổ chức theo hướng tinh gọn, hiệu quả với 03 nội dung: Tiếp tục đổi

mới, sắp xếp cơ cấu tổ chức theo hướng tinh gọn; Tiếp tục rà soát, sửa

đổi, bổ sung và hoàn thiện chức năng, nhiệm vụ của Sở; Nâng cao năng

lực cho đội ngũ công chức, viên chức và người lao động của Sở; (2)

Giải pháp tiếp tục đổi mới hoạt động theo hướng hiệu quả với 05 nội

dung: Tiếp tục đẩy mạnh thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia xây

dựng nông thôn mới trên địa bàn thành phố Hà Nội; Tái cơ cấu ngành

nông nghiệp Thủ đô phát triển toàn diện theo hướng hiện đại, sản xuất

hàng hóa, bền vững, thân thiện môi trường; Đổi mới, phát triển các

hình thức tổ chức sản xuất; Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin và

thúc đẩy chuyển đổi số trong lĩnh vực nông nghiệp nông thôn; đẩy

mạnh xúc tiến thương mại nông sản, nâng cao năng lực hội nhập quốc

tế, phát triển thị trường; Bảo vệ tài nguyên, môi trường nông thôn, nâng

cao khả năng thích ứng với biến đổi khí hậu, phòng chống thiên tai; Để

có thể thực hiện đồng bộ các giải pháp này, đòi hỏi phải có sự phối hợp

chặt chẽ giữa các bộ phận nhằm thực hiện được các mục tiêu chung,

góp phần thực hiện tốt hơn chức năng, nhiệm vụ của Sở NN & PTNT

thành phố Hà Nội trong thời gian tới, xứng đáng với những tiềm năng,

thế mạnh của Ngành Nông nghiệp Thủ đô./.