intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đổi mới công tác tổ chức đào tạo giáo dục thể chất cho sinh viên trường Đại học Mở Hà Nội

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:8

47
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Giáo dục thể chất trong trường học là một mặt giáo dục quan trọng không thể thiếu được trong sự nghiệp giáo dục và đào tạo, góp phần thực hiện mục tiêu: “Nâng cao dân trí, bồi dưỡng nhân lực, đào tạo nhân tài” cho đất nước, cũng như để mỗi công dân, nhất là thế hệ trẻ có điều kiện “Phát triển cao về trí tuệ, cường tráng về thể chất, phong phú về tinh thần, trong sáng về đạo đức” đáp ứng nhu cầu đổi mới của sự nghiệp phát triển kinh tế xã hội của đất nước.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đổi mới công tác tổ chức đào tạo giáo dục thể chất cho sinh viên trường Đại học Mở Hà Nội

  1. Nghiên Tạp chí cứu Khoatrao họcđổi ● Research-Exchange - Trường Đại học Mở HàofNội opinion 74 (12/2020) 77-84 77 ĐỔI MỚI CÔNG TÁC TỔ CHỨC ĐÀO TẠO GIÁO DỤC THỂ CHẤT CHO SINH VIÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC MỞ HÀ NỘI INNOVATION IN ORGANIZING PHYSICAL EDUCATION FOR STUDENTS OF HANOI OPEN UNIVERSITY Nguyễn Tiến Dũng* Ngày tòa soạn nhận được bài báo: 2/6/2020 Ngày nhận kết quả phản biện đánh giá: 4/12/2020 Ngày bài báo được duyệt đăng: 25/12/2020 Tóm tắt: Giáo dục thể chất trong trường học là một mặt giáo dục quan trọng không thể thiếu được trong sự nghiệp giáo dục và đào tạo, góp phần thực hiện mục tiêu: “Nâng cao dân trí, bồi dưỡng nhân lực, đào tạo nhân tài” cho đất nước, cũng như để mỗi công dân, nhất là thế hệ trẻ có điều kiện “Phát triển cao về trí tuệ, cường tráng về thể chất, phong phú về tinh thần, trong sáng về đạo đức” [3] đáp ứng nhu cầu đổi mới của sự nghiệp phát triển kinh tế xã hội của đất nước. Chất lượng GDTC trong các bậc học, ngành học ở nước ta hiện nay dù đã có những chuyển biến, đổi mới đáng ghi nhận, song vẫn còn thấp so với trình độ phát triển của các nước trên thế giới. Hiện nay, GDTC và hoạt động thể thao trường học còn gặp nhiều khó khăn; chất lượng GDTC trường học ở các cấp, trong đó có chất lượng GDTC ở Trường Đại học Mở Hà Nội vẫn còn những hạn chế, tồn tại. Căn cứ kết quả nghiên cứu thực trạng GDTC, bài viết đề xuất một số giải pháp đổi mới công tác tổ chức GDTC cho sinh Trường Đại học Mở Hà Nội. Từ khóa: Giải pháp đổi mới; Giáo dục thể chất; Trường Đại học Mở Hà Nội. Abstract: Physical education in schools is an important and indispensable aspect of education and training, contributing to accomplish goals: “Raising people’s knowledge, fostering human resources, training talents” for the country, as well as for every citizen, especially the young generation to have conditions to “Develop intellectually, have a strong physical strength, have a rich spirit, have a clear morality” to meet the needs of innovation of the country’s socio-economic development. The quality of physical education in all levels of education and disciplines in our country today, despite remarkable changes and innovations, is still low compared to the development level of countries in the world. Currently, physical education and school sports are facing many difficulties; The quality of physical education in schools at all levels, including the quality of physical education at Hanoi Open University, still has limitations and shortcomings. Based on the research results on the current situation * Trường Đại học Mở Hà Nội
  2. 78 Nghiên cứu trao đổi ● Research-Exchange of opinion of physical education, the article proposes some innovative solutions to the organization of physical education for students at Hanoi Open University. Keywords: Innovative solutions; Physical education; Hanoi Open University. 1. Đặt vấn đề 3.1.1. Thực trạng về chương trình Trong những năm qua đã có nhiều giảng dạy và cách thức tổ chức giờ học công trình nghiên cứu cải tiến chương - Về chương trình giảng dạy: với trình GDTC nhằm tìm ra những giải pháp thời lượng 150 tiết được chia thành hai tối ưu để nâng cao chất lượng công tác học phần đảm bảo phù hợp với chương này. Nhìn chung các công trình đã hoàn trình khung của Bộ Giáo dục và Đào tạo thành tốt nhiệm vụ nghiên cứu, song đặc ban hành (Điều 4, Thông tư 25/2015/TT - thù của mỗi ngành nghề mà sinh viên ra BGDĐT). Tuy nhiên, các môn học được trường làm việc là hoàn toàn khác nhau. trang bị trong chương trình còn đơn điệu Những công trình ấy chỉ có ý nghĩa với với 02 môn thể thao là Thể dục và Chạy một vài trường nhất định vì vậy mà các cự ly trung bình. Số lượng môn thể thao đề tài chỉ có ý nghĩa tương đối với nhau. lựa chọn ở học phần II rất hạn chế chỉ với Không có một kết quả nghiên cứu nào 02 môn là Bóng chuyền, võ Taekwondo. có thể áp dụng vào nhiều trường do có Điều này chưa phù hợp với thực trạng nhu những điều kiện cụ thể của từng trường cầu, sở thích tham gia tập luyện các môn là khác nhau. thể thao của sinh viên. Bên cạnh đó nội Từ thực tế trên, bài viết đề suất một dung lý thuyết chung (Lý luận và phương số giải pháp đổi mới, nâng cao chất lượng pháp GDTC; y sinh học thể dục thể thao) công tác GDTC cho sinh viên nói chung chưa được đưa vào giảng dạy cũng phần và sinh viên trường Đại học Mở Hà Nội nào hạn chế sự nhận thức của sinh viên nói riêng. với môn học. 2. Phương pháp tiếp cận, nghiên Đây là một trong những nguyên cứu nhân làm cho sinh viên chưa thực sự hứng thú tham gia các giờ học GDTC. Cụ thể - Phương pháp phân tích và tổng được trình bày ở bảng 3.1 hợp tài liệu - Về cấu trúc giờ học: Đã thực hiện - Phương pháp phỏng vấn đầy đủ theo cấu trúc giờ học sư phạm gồm - Phương pháp quan sát sư phạm 3 phần: Phần chuẩn bị; Phần cơ bản; Phần - Phương pháp kiểm tra sư phạm kết thúc. Tuy nhiên, việc bố trí thời gian - Phương pháp thực nghiệm sư phạm cho từng phần còn chưa hợp lý. Cụ thể là phần chuẩn bị và phần kết thúc còn chiếm - Phương pháp toán học thống kê. quá nhiều thời gian của buổi học, trong 3. Nội dung nghiên cứu khi đó thời gian cho phần cơ bản là không 3.1. Thực trạng công tác GDTC đủ để hoàn tất các nhiệm vụ của giáo án đề trường Đại học Mở Hà Nội. ra. Cụ thể được trình bày ở bảng 3.2.
  3. Nghiên cứu trao đổi ● Research-Exchange of opinion 79 Bảng 3.1: Nội dung chương trình môn GDTC trường Đại học Mở Hà Nội Tổng Học phần TT Nội dung số giờ I II 1 Lý thuyết môn thể thao 06 04 02 2 Thực hành 56 Thể dục 28 Chạy cự ly trung bình 28 Các môn thể thao lựa chọn: 3 88 88 (Bóng chuyền, võ Taekwondo) 4 Ngoại khóa 0 0 Tổng số 150 60 90 Bảng 3.2: Cấu trúc giờ học GDTC nội khóa trường Đại học Mở Hà Nội TT Phần Thời gian (phút) Tỉ lệ % 1 Chuẩn bị 20 22.22 2 Cơ bản 55 61.11 3 Kết thúc 15 16.67 Tổng cộng 90 100 3.1.2. Đội ngũ giảng viên thể dục trình độ để trở thành những giảng viên có thể thao (TDTT) trình độ cao. Tổng số giảng viên TDTT của Nhà Tuy nhiên, số lượng sinh viên trung trường là 06 người, trong đó đều có trình bình mỗi khóa khoảng 3000 thì tỉ lệ giảng độ học vấn từ đại học trở lên đã đảm bảo viên/sinh viên đang ở mức 01/500. Điều có thể áp dụng các kiến thức lý luận kết này cho thấy số lượng giảng viên TDTT hợp thực tiễn chuyên môn để giảng dạy. của nhà trường hiện tại là rất thiếu, giảng Đội ngũ giảng viên có thâm niên công tác viên đang phải chịu sức ép từ số giờ giảng và có kinh nghiệm, với độ tuổi từ 31 - 37 dạy, mật độ lên lớp. Đây là một trong thì đây là độ tuổi nhiệt huyết có thể tiếp những nguyên nhân ảnh hưởng không nhỏ cận khoa học kỹ thuật và học tập nâng cao đến chất lượng giờ học. 3.1.3. Cơ sở vật chất phục vụ công tác GDTC và TDTT Bảng 3.3. Cơ sở vật chất phục vụ công tác GDTC và TDTT TT Cơ sở vật chất Số lượng Chất liệu Chất lượng 1 Sân bóng chuyền 02 Xi măng Trung bình 2 Xà đơn 02 Sắt Trung bình 3 Xà kép 02 Sắt Trung bình 4 Bàn bóng bàn 02 Gỗ Tốt 5 Sân bóng đá 01 Đất Trung bình 6 Sân Cầu lông 02 Xi măng Khá Trung bình (Là lối đi lại 7 Đường chạy 800m và 1500m 01 Xi măng trong khuôn viên trường) 8 Sân bóng rổ 01 Xi măng Trung bình
  4. 80 Nghiên cứu trao đổi ● Research-Exchange of opinion Thực trạng cơ sở vật chất, sân bãi sinh viên đạt yêu cầu môn học đạt khoảng dụng cụ phục vụ GDTC và TDTT hiện 63%, tỷ lệ sinh viên không đạt yêu cầu nay còn thiếu về số lượng, chất lượng môn học còn ở tỷ lệ cao 37%. Kết quả chưa đạt chuẩn, chưa đáp ứng được yêu học tập có được so với mục tiêu đặt ra còn cầu giảng dạy và học tập của môn học thấp. Cụ thể được trình bày ở bảng 3.4 cũng như nhu cầu tập luyện TDTT ngoại 3.1.5. Thực trạng nhu cầu tập luyện khóa của sinh viên. Mặc khác, sân bãi TDTT và các môn thể thao yêu thích của dụng cụ tập luyện đặt ở cơ sở 2 (Văn sinh viên Giang, Hưng Yên) cách xa các khoa đào tạo chuyên ngành hơn 20km nên chỉ sinh Nhu cầu tập luyện TDTT ngoại viên đang theo học môn GDTC và Giáo khóa của sinh viên chưa được coi trọng dục quốc phòng an ninh (sinh viên năm đúng mức và đang ở mức dưới trung bình: nhất và năm thứ hai) tại đây mới có điều - Tỷ lệ sinh viên không tham gia tập kiện sử dụng thuận tiện. Cụ thể được luyện thể thao chiếm tỷ lệ cao (nam chiếm trình bày ở bảng 3.3. 50%, nữ 49.17% ). 3.1.4. Thực trạng kết quả học tập - Tỷ lệ sinh viên tập luyện thể thao môn GDTC của sinh viên tối thiểu 01 lần/tuần chiếm tỷ lệ thấp (nam Để có đánh giá rõ hơn về chất lượng 27.78%, nữ 29/18%). GDTC, bài viết tiến hành thống kê kết quả - Tỷ lệ sinh viên thường xuyên tập học tập của sinh viên trong 3 năm học. luyện thể thao từ 03 buổi/tuần còn rất Qua tổng hợp kết quả học tập GDTC khiêm tốn (nam 8.33%, nữ 9.16%). Cụ của sinh viên trong 03 năm học thì tỷ lệ thể được trình bày ở bảng 3.5. Bảng 3.4: Kết quả học tập môn GDTC của sinh viên Đạt yêu cầu Không đạt yêu cầu Năm học Tổng số SV học tập Đạt (%) Khá giỏi (%) (%) 2016 – 2017 2.984 45 18 37 2017 - 2018 2.893 43 22 35 2018 - 2019 2.909 46 16 38 44.67 18.67 36.66 Bình quân 8.786 63.34% 36.66% Bảng 3.5: Thực trạng nhu cầu tập luyện TDTT và các môn thể thao yêu thích Số Thời gian dành cho tập Các môn thể thao được yêu thích Đối Phiếu luyện TDTT trong tuần tượng phỏng 1 2 > 3 Không Điền Cầu Bóng Bóng Bóng Cờ vấn Võ buổi buổi buổi tập kinh lông chuyền rổ đá vua n = 180 50 25 15 90 10 15 10 20 60 60 5 Nam % 27.78 13.89 8.33 50.0 5.55 8.33 5.55 11.11 33.33 33.33 2.78 n = 120 35 15 11 59 21 10 30 8 10 6 35 Nữ % 29.17 12.5 9.16 49.17 17.5 8.33 25.0 6.67 8.33 5.00 29.16
  5. Nghiên cứu trao đổi ● Research-Exchange of opinion 81 Sở thích của các em chỉ tập trung + Sắp xếp giờ học hoạt động ngoại vào các môn thể thao mang tính phổ cập khóa hợp lý, đảm bảo không trùng lặp thời trong xã hội. Các sinh viên nam thích các gian và nội dung học để tận dụng được tối môn bóng đá, võ...tỷ lệ yêu chuộng bóng đa cơ sở vật chất. đá 33.33, võ 33.33%, các môn còn lại chỉ + Có chế độ bảo quản phù hợp với mỗi chiếm số ít từ 2,78% đến 11,11%. Đối với loại trang thiết bị, dụng cụ, cơ sở vật chất sinh viên nữ thích tập luyện các môn các môn vận động nhẹ nhàng như cờ vua, điền + Có những biện pháp cất giữ, bảo kinh... Tuy nhiên, các môn thể thao được quản những dụng cụ tập luyện phù hợp các sinh viên yêu thích lựa chọn để tập khi không sử dụng đến tránh hỏng hóc. luyện như Bóng rổ, Bóng đá thì lại không + Hàng tháng, hàng tuần tiến hành được đưa vào chương trình môn học của kiểm tra, bảo quản vệ sinh định kỳ sân bãi Nhà trường. dụng cụ Đây cũng là một trong những căn + Tăng cường giáo dục ý thức bảo vệ cứ để Nhà trường có kế hoạch cải tiến nội của công cho sinh viên, tăng cường phát động dung chương trình môn học, cũng như có các phong trào tiết kiệm, chống lãng phí. kế hoạch trang bị những cơ sở vật chất + Có kế hoạch nâng cấp, cải tạo, mở trong giai đoạn hiện nay. rộng sân bãi để có thể tận dụng tối đa điều 3.2. Đề xuất một số giải pháp nhằm kiện của nhà trường phục vụ giảng dạy và đổi mới công tác tổ chức giáo dục thể tập luyện các môn thể thao phù hợp. chất cho sinh viên trường Đại học Mở + Tận dụng các thời gian không Hà Nội. sử dụng để cho thuê sân bãi, dụng cụ tập 3.2.1. Đầu tư nâng cấp về cơ sở vật luyện để lấy kinh phí phục vụ cho các hoạt chất, sân bãi, dụng cụ phục vụ cho công động phong trào TDTT của trường hoặc tác giảng dạy, học tập, tập luyện của nâng cấp sửa chữa sân bãi, mua sắm dụng giảng viên, sinh viên. cụ mới. - Mục đích giải pháp: Tạo môi 3.2.2. Bồi dưỡng thường xuyên nâng trường và điều kiện cơ sở vật chất tốt hơn cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ cho phục vụ cho giảng dạy của giảng viên, học giảng viên thể dục thể thao. tập, tập luyện môn học thể dục nội khoá, - Mục đích giải pháp: Tạo điều kiện, cũng như các hoạt động ngoại khoá và tự cơ hội cho giảng viên TDTT tham dự các tập luyện thể thao của sinh viên, nâng cao lớp tập huấn, bồi dưỡng để nâng cao trình chất lượng công tác GDTC và hoạt động độ chuyên môn, nghiệp vụ, phương pháp TDTT của sinh viên trong nhà trường. sư phạm. Xây dựng kế hoạch bồi dưỡng - Nội dung và hình thức tổ chức đội ngũ giảng viên để họ tiếp cận được thực hiện: kiến thức mới theo nhu cầu và tiêu chuẩn + Tận dụng tối đa cơ sở vật chất sẵn hoá giảng viên. có của nhà trường trong việc tập luyện các - Nội dung và hình thức tổ chức thực môn thể thao. hiện:
  6. 82 Nghiên cứu trao đổi ● Research-Exchange of opinion + Tổ chức bồi dưỡng nâng cao trình các hội thao, hội thi nhân các ngày lễ, độ chuyên môn nghiệp vụ cho đội ngũ ngày truyền thống… giảng viên GDTC thông qua các lớp bồi + Lập Zalo, Facebook trên mạng dưỡng kiến thức do Bộ GD & ĐT phối xã hội chung cho các nhóm sinh viên để hợp với Bộ văn hóa, thể thao và Du lịch đăng tải các thông tin nội dung cần thiết tổ chức. và những yêu cầu về giáo dục thể chất + Lập kế hoạch bồi dưỡng giảng học đường, chương trình môn học GDTC viên tham gia các lớp tập huấn trọng tài áp dụng cho các sinh viên, quy định tiêu các môn thể thao, bồi dưỡng kiến thức mở chuẩn rèn luyện thân thể cũng như đánh và quản lý các Câu lạc bộ TDTT. giá đối với môn học để các sinh viên có + Tổ chức các hoạt động sinh hoạt thể tiếp cận nhanh, đầy đủ và nắm được chuyên môn nghiệp vụ và cử cán bộ tham nội dung, xây dựng kế hoạch học tập, rèn gia các khóa học nâng cao trình độ. luyện phù hợp. + Xây dựng kế hoạch bồi dưỡng + Triển khai kế hoạch, nội dung, tiêu giảng viên có trình độ lý luận và phương chuẩn xếp loại, đánh giá thể lực sinh viên pháp giảng dạy phù hợp, có ý thức trách ngay từ đầu năm học để sinh viên xác định nhiệm và có khả năng tổ chức các hoạt tư tưởng và có kế hoạch tập luyện. động thể thao cộng đồng. + Triển khai toàn bộ kế hoạch thi 3.2.3. Tăng cường công tác tuyên đấu TDTT trong và ngoài trường cho sinh truyền vận động, nâng cao nhận thức cho viên ngay từ đầu năm để các lớp, các chi sinh viên về ý nghĩa và vai trò của công đoàn, các em sinh viên có kế hoạch tập tác GDTC và rèn luyện thân thể. luyện và tham gia thi đấu. - Mục đích giải pháp: Tuyên truyền, 3.2.4. Cải tiến phương pháp, cấu trúc giáo dục cho sinh viên hiểu được, ý nghĩa, tổ chức giờ học, bổ sung các môn thể thao tác dụng của việc tập luyện TDTT đối với lựa chọn vào chương trình giảng dạy GDTC. sức khỏe; củng cố, bổ sung các kiến thức - Mục đích giải pháp: đã học trên lớp; giáo dục nhân cách, đạo đức, lối sống lành mạnh, làm phong phú + Cải tiến phương pháp, cấu trúc tổ đời sống văn hóa tinh thần, nâng cao thành chức giờ học hợp lý nhằm giải quyết tốt tích học tập để từ đó có kế hoạch tập luyện nhiệm vụ giáo án buổi học. cho bản thân. + Bổ sung các môn thể thao được - Hình thức tổ chức thực hiện: nhiều sinh viên lựa chọn vào chương trình nhằm tạo sự hứng thú và kích thích sinh + Phối hợp với phòng công tác chính viên tham gia tập luyện các môn thể thao trị và sinh viên tuyên truyền, giáo dục thông mình yêu thích. qua tuần lễ sinh hoạt đầu năm hay trong các buổi sinh hoạt định kỳ hàng tháng. - Hình thức tổ chức thực hiện: + Phối hợp với Công đoàn, Đoàn + Cải tiến cấu trúc giờ học hợp lý thanh niên, Hội sinh viên tuyên truyền, nhằm tăng thời gian dành cho phần Cơ giáo dục cho sinh viên thông qua tổ chức bản: Việc phân bổ thời gian cho các phần
  7. Nghiên cứu trao đổi ● Research-Exchange of opinion 83 trong một giáo án là rất quan trọng. Thời - Mục đích giải pháp: gian dành cho phần Cơ bản phải đảm bảo + Tăng tổng số giờ môn học GDTC, việc hoàn tất các nhiệm vụ giáo dục và giảm tải những nội dung cho giờ trực tiếp giáo dưỡng của buổi học. mà giờ học trực tuyến có thể hỗ trợ tốt được. + Trong lớp tìm cán bộ TDTT cho + Tạo không gian giúp giảng viên mỗi nhóm có nhiệm vụ giúp đỡ giảng viên có thể chủ động, thường xuyên trong kiểm tổ chức và quản lý hoạt động tập luyện tra, đánh giá mức độ tiếp thu, mức độ hoàn trong nhóm của mình: Điều này nhằm thành nhiệm vụ môn học của sinh viên. thúc đẩy tính tự giác, tính tập thể góp phần + Nâng cao tính thường xuyên trong không nhỏ vào việc nâng cao mật độ vận tập luyện; giúp sinh viên có thể xem lại, động của buổi học. hệ thống lại kiến thức, kỹ năng bất cứ khi nào cần thiết; giúp sinh viên nắm bắt, hiểu + Tổ chức giờ học với phương pháp rõ hơn về môn học từ đó hình thành động khởi động theo đội hình vòng tròn: Nhằm cơ tập luyện đúng đắn, bền vững. phát huy tính tự giác tích cực trong sinh + Sinh viên kịp thời chia sẻ về viên, qua đó nâng cao hiệu quả phần chuẩn những thắc mắc, khó khăn trong quá trình bị, tạo trạng thái tốt nhất trước khi chuyển giải quyết nhiệm vụ môn học, qua đó giáo sang phần cơ bản. viên có thể nắm bắt đặc điểm, tình hình + Khảo sát mức độ yêu thích các sinh viên nhằm tối ưu hiệu quả phương môn thể thao khác ngoài chương trình nhà pháp đối xử cá biệt. trường đã quy định làm căn cứ bổ sung vào - Hình thức tổ chức thực hiện: nội dung thể thao tự chọn, làm phong phú + Xây dựng bài giảng powerpoit, các môn thể thao giúp sinh viên lựa chọn tập video giảng dạy kỹ thuật động tác đăng tải luyện môn thể thao phù hợp với bản thân. lên hệ thống. + Xây dựng và tổ chức hướng dẫn + Xây dựng kế hoạch giảng dạy trực tập luyện các môn thể thao được lựa chọn tuến 1 buổi/tuần song song với giảng dạy mới theo quy định. trực tiếp + Bổ sung kịp thời các môn thể thao + Tổ chức tập huấn bồi dưỡng mà đa số sinh viên lựa chọn. chuyên môn nghiệp vụ về công nghệ thông 3.2.5. Ứng dụng E.learning trong tổ tin, phương pháp giảng dạy trực tuyến cho chức GDTC. giáo viên. Bảng 3.6. Lịch giảng dạy trực tuyến môn GDTC Thời gian TT GA 1 GA 2 GA 3 GA 4 GA 5 GA 6 GA 7 GA 8 GA 9 GA 10 GA 11 GA 12 GA 13 GA 14 Nội dung 1 Lý thuyết chung x x x Hướng dẫn, giao nhiệm vụ các bài tập 2 x x x x phát triển tố chất thể lực 3 Thảo luận chuyên đề, giải đáp thắc mắc x x x 4 Kiểm tra đánh giá x x x x x x x x x
  8. 84 Nghiên cứu trao đổi ● Research-Exchange of opinion + Áp dụng giảng dạy nội dung Lý trường học. NXB Thể dục thể thao. thuyết chung (lý luận và phương pháp [3]. Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa TDTT; y sinh học TDTT) VII (1993), Nghị quyết số 04 - NQ/HNTW Hội Xây dựng nội dung, tổ chức thảo nghị lần thứ tư BCHTW Đảng (khoá VII) về luận chuyên đề về GDTC và TDTT trong tiếp tục đổi mới sự nghiệp giáo dục và đào các lớp học. tạo, ngày 14/01/1993 4. Kết luận [4]. Lê Văn Lẫm (2000). Thực trạng phát triển thể chất của sinh viên trước thềm thế kỉ XXI. Qua đánh giá thực trạng công tác NXB Thể dục thể thao. GDTC trường Đại học Mở Hà Nội cho thấy: Chương trình giảng dạy đang thực [5]. Lê Văn Lẫm (2008). Giáo trình thể dục hiện so với chương trình của Bộ GD&ĐT thể thao trường học. NXB Thể dục thể thao. ban hành mới chỉ đảm bảo về mặt thời [6]. Nguyễn Xuân Sinh - Lê Văn Lẫm - Lưu lượng tổ chức, nội dung môn học chưa Quang Hiệp - Phạm Ngọc Viễn (1999). Giáo phong phú, chưa đáp ứng được với nhu trình phương pháp nghiên cứu khoa học thể cầu và sở thích của sinh viên; cơ sở vật dục thể thao. NXB Thể dục thể thao. chất, trang thiết bị phục vụ GDTC còn [7]. Nguyễn Thị Kim Thục - Hồ Đắc Sơn thiếu; tỉ lệ sinh viên/giảng viên đang ở (2006). Định hướng đổi mới phương pháp mức cao; cấu trúc giờ học chưa phù hợp; thực hiện chương trình môn học thể dục nhằm nhận thức về môn học GDTC chưa được tích cực hoá người học ở các trường trung sinh viên coi trọng đúng mức; kết quả học học cơ sở quận Cầu Giấy, Hà Nội. Tuyển tập tập của sinh viên còn chưa cao. nghiên cứu khoa học Giáo dục thể chất, Y tế Để đổi mới công tác tổ chức GDTC trường học. NXB Thể dục thể thao. cho sinh viên trường Đại học Mở Hà Nội, [8]. Nguyễn Toán - Phạm Danh Tốn (2000). Lí bài viết đề xuất 5 giải pháp như đã nêu luận và phương pháp thể dục thể thao. NXB trên. Các giải pháp này có mối quan hệ với Thể dục thể thao. nhau, vì vậy cần được tiến hành đồng bộ và song song cùng thời điểm. [9]. Nôvicôp A.D, Matveep L.P (1980), Lý luận và phương pháp Giáo dục thể chất, Tập Tài liệu tham khảo: 2, Nhà xuất bản TDTT, Hà Nội. [1]. Bộ GD-ĐT (2008). Quyết định số 53/2008/ [10]. Trịnh Văn Biều (2012), Một số vấn đề về QĐBGDĐT ban hành ngày 18/9/2008 về các đào tạo trực tuyến (E.learning). Tạp chí Khoa chỉ tiêu để điều tra thể chất người Việt Nam từ 6-60 tuổi. học Đại học Sư phạm TPHCM [2]. Đồng Văn Triệu - Lê Anh Thơ ( 2000). Lí Địa chỉ tác giả: Trường Đại học Mở Hà Nội luận và phương pháp Giáo dục thể chất trong Email: tiendungpa1316@gmail.com
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
3=>0