intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đổi mới phương pháp dạy học tiếng Anh theo học chế tín chỉ và khung tham chiếu trình độ ngoại ngữ chung Châu Âu tại một số trường đại học

Chia sẻ: DanhVi DanhVi | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:3

90
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Cải tiến phương pháp dạy học phù hợp với đối tượng học viên là yếu tố có tính quyết định đến chất lượng, hiệu quả quá trình đào tạo. Thực tiễn dạy học cho thấy, phương pháp dạy học lấy người học làm trung tâm có những ưu điểm lớn, phát huy được tính chủ động,tích cực của người học. Bài viết này đề cập việc đổi mới phương pháp dạy học tiếng Anh theo học chế tín chỉ và khung tham chiếu trình độ ngoại ngữ chung châu Âu tại một số trường đại học.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đổi mới phương pháp dạy học tiếng Anh theo học chế tín chỉ và khung tham chiếu trình độ ngoại ngữ chung Châu Âu tại một số trường đại học

VJE<br /> <br /> Tạp chí Giáo dục, Số 427 (Kì 1 - 4/2018), tr 53-55<br /> <br /> ĐỔI MỚI PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC TIẾNG ANH THEO HỌC CHẾ TÍN CHỈ<br /> VÀ KHUNG THAM CHIẾU TRÌNH ĐỘ NGOẠI NGỮ CHUNG CHÂU ÂU<br /> TẠI MỘT SỐ TRƯỜNG ĐẠI HỌC<br /> Tạ Thị Kim Ngôn - Trường Đại học Nội vụ Hà Nội<br /> Ngày nhận bài: 05/06/2017; ngày sửa chữa: 07/06/2017; ngày duyệt đăng: 13/06/2017.<br /> Abstract: Improving teaching methods suitable to learners is a decisive factor to the quality and<br /> efficiency of the training process. Practice of teaching shows that learner-centered teaching<br /> methods have great advantages, promoting the activeness and positive of learners. This article deals<br /> with the innovation of teaching English under credit-based training and the European foreign<br /> language reference framework in some universities.<br /> Keywords: Innovation, teaching methods, English, credit-based training, European reference<br /> framework.<br /> 1. Mở đầu<br /> Chúng ta đang sống trong nền văn minh tri thức của<br /> thế kỉ XXI, thế kỉ mà sự tiến bộ không ngừng của khoa<br /> học - công nghệ với những bước nhảy vọt. Để không tụt<br /> hậu, kịp thời nắm bắt những tri thức khoa học - công nghệ<br /> tiên tiến, mỗi con người phải không ngừng học hỏi, vươn<br /> lên tự hoàn thiện mình. Trong quá trình hội nhập với thế<br /> giới, giáo dục đang có những đổi mới để đạt được mục<br /> tiêu phát triển con người toàn diện, có đạo đức, tri thức,<br /> sức khỏe, thẩm mĩ và nghề nghiệp. Để thực hiện mục tiêu<br /> này, ở các trường đại học, cao đẳng hiện nay đang tích<br /> cực khuyến khích sinh viên (SV) lấy tự học (learnercenter) là chính trong quá trình đào tạo, khuyến khích học<br /> tập một cách chủ động và sáng tạo. Đào tạo theo hình<br /> thức tín chỉ là phương pháp đào tạo có nhiều ưu thế so<br /> với phương thức đào tạo truyền thống, việc áp dụng hình<br /> thức này sao cho phù hợp với điều kiện và hoàn cảnh của<br /> mỗi trường là vấn đề đặt ra với đội ngũ cán bộ quản lí,<br /> giảng viên (GV) và cả SV. Nếu vấn đề này được thực<br /> hiện một cách nền nếp và thường xuyên sẽ giúp cho SV<br /> phát huy khả năng tự học, qua đó góp phần nâng cao hiệu<br /> quả quá trình đào tạo.<br /> 2. Nội dung nghiên cứu<br /> 2.1. Thực trạng dạy học Tiếng Anh tại một số trường<br /> đại học<br /> Tiếng Anh là ngôn ngữ phổ biến trên thế giới; ở Việt<br /> Nam, tiếng Anh đã trở thành môn học bắt buộc trong các<br /> trường phổ thông, cao đẳng, đại học. Mặc dù vậy, hiện<br /> nay khi ra trường, SV vẫn không thể sử dụng tiếng Anh<br /> như một công cụ giao tiếp và làm việc để đáp ứng nhu<br /> cầu của xã hội. Có một nguyên nhân khá quan trọng đó<br /> là phương pháp dạy học (PPDH) chủ yếu là đọc giảng,<br /> truyền thụ kiến thức “một chiều” dẫn đến việc học tập<br /> của SV rất thụ động, không có thói quen tự học, tự nghiên<br /> <br /> 53<br /> <br /> cứu và tư duy sáng tạo (thói quen đặc biệt quan trọng<br /> trong việc phát triển năng lực cho SV sau này). Để đào<br /> tạo được những SV giỏi có đủ trình độ, kĩ năng đáp ứng<br /> nhu cầu của thị trường lao động hiện nay, các trường đại<br /> học tại Việt Nam đang nỗ lực chuyển sang đào tạo theo<br /> học chế tín chỉ (HCTC), chuẩn Khung tham chiếu châu<br /> Âu và đội ngũ GV ngoại ngữ cũng đang tích cực đổi mới<br /> và áp dụng những PPDH tiếng Anh hiện đại như “lấy<br /> người học là trung tâm” (learner-center) cho phù hợp với<br /> kế hoạch đào tạo theo HCTC của nhà trường và nhu cầu<br /> KT-XH.<br /> - Ưu điểm. Hiện nay, tại một số trường đại học, môn<br /> Tiếng Anh vẫn đang được dạy học với phương pháp<br /> truyền thống (phương pháp ngữ pháp - dịch), chú trọng<br /> nhiều vào việc học và rèn luyện thành thạo các cấu trúc<br /> ngữ pháp, từ vựng và kĩ năng đọc hiểu. Phương pháp này<br /> khi áp dụng sẽ trang bị cho SV một lượng kiến thức về<br /> ngữ pháp, từ vựng giúp SV có thể làm tốt các bài luận,<br /> đọc tài liệu tham khảo bằng tiếng Anh, kĩ năng làm bài<br /> tốt, tự tin vượt qua các kì thi Tiếng Anh trình độ A, B, C.<br /> Với phương pháp này, GV lên lớp sẽ đưa các ví dụ và<br /> phân tích ví dụ để SV nắm được các cấu trúc về ngữ pháp<br /> và từ vựng của tiếng Anh, từ đó có thể thực hành bằng<br /> cách làm các bài tập để củng cố kiến thức. PPDH này<br /> cũng đã đạt được những thành công nhất định, đa phần<br /> SV nhận thức được tầm quan trọng của bộ môn này đối<br /> với xã hội, đối với bản thân, các em đã có nhiều cố gắng<br /> nhiều, có thái độ động cơ học tập đúng đắn. Việc học<br /> tiếng Anh ngày càng được sự quan tâm ủng hộ của gia<br /> đình và xã hội, chất lượng học tập đại trà ngày càng được<br /> cải thiện rõ rệt.<br /> - Hạn chế. Bên cạnh những ưu điểm, một số PPDH<br /> “truyền thống” còn những hạn chế như: Chủ yếu là GV<br /> truyền đạt kiến thức cho SV dưới hình thức “thầy giảng,<br /> trò chép”; GV áp đặt kiến thức cho SV, điều này làm mất<br /> <br /> VJE<br /> <br /> Tạp chí Giáo dục, Số 427 (Kì 1 - 4/2018), tr 53-55<br /> <br /> đi tính chủ động, sáng tạo của SV trong quá trình khám<br /> phá tri thức, từ đó tạo ra tâm lí trông chờ, ỷ lại của SV<br /> cùng với các suy nghĩ tiêu cực như “học tủ, học vẹt”, học<br /> chống đối, học chỉ để nhằm mục đích đối phó với thi cử.<br /> 2.2. Biện pháp dạy học tiếng Anh theo học chế tín chỉ<br /> và khung tham chiếu trình độ ngoại ngữ chung châu<br /> Âu ở một số trường đại học đến năm 2020<br /> 2.2.1. Cách thức tổ chức lớp học<br /> Theo chúng tôi, hiện nay, việc đổi mới PPDH cần<br /> tuân thủ nguyên tắc “lấy người học làm trung tâm”. Với<br /> học phần Tiếng Anh 1,2, Tiếng Anh chuyên ngành, GV<br /> chỉ dạy những kiến thức cơ bản, còn chủ yếu đóng vai trò<br /> hướng dẫn, chỉ đạo và kiểm tra quá trình học, không làm<br /> thay người học. SV phải chủ động tiếp thu kiến thức,<br /> tham khảo mở rộng kiến thức theo các tài liệu, sách vở,<br /> dưới sự điều khiển của GV, với hình thức đào tạo theo<br /> HCTC, và áp dụng khung tham chiếu trình độ ngoại ngữ<br /> chung châu Âu, thì GV không nên trải dài phần lí thuyết<br /> mà nên tăng phần thực hành, cụ thể là 4 kĩ năng: nghe,<br /> nói, đọc, viết, luyện kĩ năng làm bài, kĩ năng làm việc<br /> nhóm... nhằm giúp cho SV có cơ hội trình bày ý kiến trên<br /> lớp và từ đó tư duy sáng tạo được kích thích...<br /> Việc dạy học học phần môn Tiếng Anh 1,2 và Tiếng<br /> Anh chuyên ngành theo HCTC bắt buộc GV cũng như<br /> SV phải làm việc một cách tích cực hơn, GV cần phải<br /> giao nhiệm vụ chuẩn bị bài ở nhà cho SV để khi tới lớp<br /> là tất cả đều đã sẵn sàng cho một cuộc thảo luận sôi nổi.<br /> Hiện nay, theo Khung tham chiếu trình độ ngoại ngữ<br /> chung châu Âu, hiểu biết và kĩ năng ngoại ngữ của SV<br /> được đánh giá theo 6 cấp độ chính. Đối với SV hệ cao<br /> đẳng cần phải đạt được cấp độ A2, điều đó có nghĩa là<br /> SV khi ra trường có thể hiểu câu và các cụm từ thông<br /> thường trong hầu hết các chủ đề quen thuộc (ví dụ: thông<br /> tin cơ bản về bản thân và gia đình, mua sắm, địa lí địa<br /> phương, vấn đề việc làm...); có thể giao tiếp đơn giản,<br /> thực hiện các yêu cầu cơ bản và nắm bắt được thông tin<br /> khi giao tiếp trong các bối cảnh quen thuộc; có thể dùng<br /> từ vựng đơn giản để miêu tả lí lịch cá nhân, bối cảnh trực<br /> tiếp hay những chủ đề về các hoạt động xã hội. Đối với<br /> SV hệ đại học khi ra trường phải đạt được B1, đó là có<br /> khả năng hiểu những ý chính trong ngôn ngữ thông qua<br /> các chủ đề quen thuộc thường gặp trong công việc, ở<br /> trường học hay khu vui chơi...; có thể xử lí hầu hết các<br /> tình huống có thể xảy ra trong giao tiếp; có khả năng sử<br /> dụng các câu liên kết đơn giản trong các chủ đề quen<br /> thuộc trong cuộc sống hoặc liên quan đến sở thích cá<br /> nhân; có thể miêu tả các sự kiện, các trải nghiệm, giấc<br /> mơ, ước ao hay tham vọng của mình và đưa ra những<br /> nguyên nhân, giải thích cho các ý kiến và dự định đó. Vì<br /> <br /> 54<br /> <br /> vậy, việc cập nhật giáo trình phù hợp với từng đối tượng<br /> và thay đổi PPDH là rất thiết thực.<br /> Đồng thời, GV phải chia lớp thành từng nhóm nhỏ<br /> khoảng từ 5-7 SV (việc chia nhóm nhỏ có ích lợi là giúp<br /> mọi thành viên trong nhóm đều phải làm việc và bản thân<br /> GV cũng có thế kiểm soát được tình hình làm việc của<br /> từng thành viên trong nhóm), cuối mỗi giờ học, GV đặt<br /> ra một vài chủ đề liên quan đến ngày học hôm sau để SV<br /> chuẩn bị. Những chủ đề này vừa mang tính lí thuyết vừa<br /> mang tính thực hành để SV có thể tiếp cận nội dung bài<br /> học một cách dễ dàng hơn.<br /> Giờ học tiếp theo, GV sẽ đưa ra nội dung của bài học,<br /> yêu cầu SV thảo luận theo nhóm và yêu cầu nhóm, từng<br /> thành viên trong nhóm để trình bày vấn đề. Việc làm này<br /> sẽ giúp tránh được tình trạng công việc chỉ tập trung<br /> trong tay một số nhóm SV sẽ không phát huy được tác<br /> dụng của việc làm nhóm. GV chỉ đóng vai trò như là “cầu<br /> nối” để SV làm việc, sau đó GV tổng kết lại các vấn đề<br /> đã thảo luận, việc tổng kết này rất quan trọng vì sẽ giúp<br /> cho SV nắm được những vấn đề cơ bản của bài học.<br /> Ngoài những vấn đề đã được chuẩn bị trước, GV có<br /> thể đặt ra những câu hỏi tình huống để gợi sự sáng tạo từ<br /> phía SV. Trong quá trình SV thảo luận, GV cần chú ý<br /> theo dõi, quan sát các nhóm làm việc, có thể gợi mở để<br /> giúp SV tháo gỡ những khó khăn, cũng như việc đánh<br /> giá năng lực, hiệu quả làm việc của từng nhóm, trên cơ<br /> sở đó mà điều hành quá trình thảo luận một cách phù hợp<br /> và hiệu quả. Việc làm này còn giúp SV rèn kĩ năng làm<br /> việc cá nhân, kĩ năng hợp tác nhóm, kĩ năng kết hợp giữa<br /> làm việc cá nhân và làm việc hợp tác nhóm, kĩ năng nghe,<br /> nói, đọc, viết, qua đó giúp SV từng bước hình thành thói<br /> quen chủ động và cầu tiến trong học tập. Đây là một ưu<br /> điểm của phương pháp này khi áp dụng vào việc đào tạo<br /> theo HCTC.<br /> 2.2.2. Đánh giá kết quả học tập<br /> Kết quả học tập bộ môn của SV được đánh giá theo<br /> cả một quá trình học tập. Căn cứ vào điểm thảo luận<br /> nhóm, điểm bài tập, điểm bài kiểm tra, điểm chuyên cần<br /> trong giờ học để đưa ra điểm kiểm tra cuối kì của SV.<br /> Kết quả đánh giá này sẽ giúp cho các em tích cực học tập<br /> hơn và tạo được sự công bằng cho những SV làm việc<br /> chăm chỉ và những SV không tích cực làm việc.<br /> 2.2.3. Nhiệm vụ của giảng viên<br /> Khi vận dụng PPDH này, GV phải tạo được không<br /> khí lớp học thật sôi nổi và thoải mái cho SV, tạo ra bầu<br /> không khí đối thoại giữa GV và SV. Bên cạnh những<br /> kiến thức trong giáo trình, GV cần mở rộng bài giảng<br /> bằng việc bổ sung, cập nhật các kiến thức thực tế, tham<br /> khảo tài liệu chuyên ngành tiếng Anh... Trong các giờ<br /> <br /> VJE<br /> <br /> Tạp chí Giáo dục, Số 427 (Kì 1 - 4/2018), tr 53-55<br /> <br /> học cũng cần tiến hành lồng ghép những kiến thức thực<br /> tế tham khảo từ Internet, tivi, sách báo... để giúp cho SV<br /> liên hệ giữa bài học trên lớp với thực tiễn cuộc sống xã<br /> hội, cũng như tạo sự hứng thú hơn cho các em trong quá<br /> trình học tập. Để làm tốt nhiệm vụ này, GV phải am hiểu<br /> sâu sắc nội dung dạy học, làm chủ kiến thức, xây dựng<br /> kế hoạch bài giảng một cách khoa học, theo hướng “mở”<br /> để chủ động vận dụng linh hoạt thực hiện trong các tình<br /> huống sư phạm và truyền tải đến với SV một cách hiệu<br /> quả nhất. Trong quá trình tổ chức, hướng dẫn SV lĩnh hội<br /> tri thức cần vận dụng linh hoạt các PPDH tích cực, trình<br /> bày các nội dung, vấn đề bài học một cách ngắn gọn, súc<br /> tích; cần cụ thể hóa các hoạt động dạy học một cách chi<br /> tiết, nên xây dựng kế hoạch bài dạy theo hướng giảm lí<br /> thuyết, tăng thực hành, vì đây là một yêu cầu cần thiết,<br /> cho quá trình áp dụng PPDH tiếng Anh phù hợp với yêu<br /> cầu của việc đào tạo theo HCTC.<br /> 3. Kết luận<br /> Việc đổi mới PPDH theo HCTC và khung tham chiếu<br /> trình độ ngoại ngữ chung châu Âu là một việc rất cần<br /> thiết trong quá trình dạy học ngoại ngữ nói chung, dạy<br /> học tiếng Anh nói riêng ở các trường đại học Việt Nam<br /> hiện nay nhằm góp phần nâng cao hiệu quả đào tạo đáp<br /> ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu nguồn nhân lực cho thị<br /> trường lao động trong quá trình hội nhập. Để thực hiện<br /> có hiệu quả mục tiêu này, ngoài việc quan tâm chỉ đạo,<br /> của Đảng, Nhà nước, Bộ GD-ĐT với các chủ trương,<br /> đường lối định hướng ở cấp “vĩ mô”, mỗi trường đại học,<br /> cao đẳng, mỗi GV, SV cần nhận thức rõ vai trò và tầm<br /> quan trọng của việc đổi mới PPDH, nâng cao chất lượng<br /> đào tạo trong bối cảnh hội nhập quốc tế.<br /> Tài liệu tham khảo<br /> [1] Fink, Dee L. (1999). Active Learning. Reprinted<br /> with permission of Oklahoma Instructional<br /> Developmental Program.<br /> [2] Haugen, L. (1998). Teaching Tips: LearningCentered Syllabi Workshop (April 22 & April 29).<br /> http://www.cte.iastate.edu/tips/syllabi.html.<br /> [3] Johnson, D. W., et al (1994). The Nuts and Bolts of<br /> Cooperative Learning. Minnesota: Interaction<br /> BookCompany.<br /> [4] McCombs, Barbara L. (1997). The LearnerCentered Framework on Teaching and Learning As<br /> a Foundation for Electronically Networked<br /> Communities and Cultures.<br /> [5] Merlin, Arthur. Learner-Centered Versus TeacherCentered. Module 2: Adult Learning Theory.<br /> [6] Nunan, D. (1998). The learner-centered curriculum.<br /> New York: Cambridge University Press.<br /> <br /> 55<br /> <br /> MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ...<br /> (Tiếp theo trang 4)<br /> [4] Đảng Cộng sản Việt Nam (2011). Hồ Chí Minh<br /> Toàn tập, tập 10. NXB Chính trị Quốc gia - Sự thật.<br /> [5] Đảng Cộng sản Việt Nam (1995). C.Mác Ph.Ăngghen toàn tập, tập 1. NXB Chính trị Quốc<br /> gia - Sự thật.<br /> [6] Đảng Cộng sản Việt Nam (1995). C.Mác Ph.Ăngghen toàn tập, tập 21. NXB Chính trị Quốc<br /> gia - Sự thật.<br /> [7] Đảng Cộng sản Việt Nam (1995). C.Mác Ph.Ăngghen toàn tập, tập 37. NXB Chính trị Quốc<br /> gia - Sự thật.<br /> [8] Đảng Cộng sản Việt Nam C.Mác - Ph.Ăngghen<br /> (1983). Bàn về thanh niên. NXB Thanh niên.<br /> [9] Lương Gia Ban - Nguyễn Thế Kiệt (2014). Giá trị<br /> truyền thống dân tộc với việc xây dựng nhân cách<br /> sinh viên Việt Nam hiện nay. NXB Chính trị Quốc<br /> gia - Sự thật.<br /> THỰC TRẠNG NHU CẦU VỀ CÁC HÌNH THỨC...<br /> (Tiếp theo trang 18)<br /> thực hành một nghề nào đó trong quá trình học phổ<br /> thông); được đánh giá năng lực, sở thích của HS (các nhà<br /> chuyên môn làm việc trực tiếp cho cá nhân hoặc nhóm<br /> HS tại phòng tư vấn) và mang tính thực tế (nhà chuyên<br /> môn làm việc trực tiếp với HS).<br /> Tài liệu tham khảo<br /> [1] Đỗ Thị Lệ Hằng (2009). Vài nét về thực trạng tư vấn<br /> hướng nghiệp tại Việt Nam. Tạp chí Tâm lí học, số<br /> 5, tr 40-49.<br /> [2] VVOB, Giáo dục vì sự phát triển (2013). Tổ chức tư<br /> vấn hướng nghiệp và tư vấn tuyển sinh cho nhóm lớn<br /> học sinh cấp trung học phổ thông. NXB Đại học<br /> Quốc gia Hà Nội.<br /> [3] Bộ GD-ĐT (2013). Tài liệu tập huấn đổi mới giáo<br /> dục hướng nghiệp trong trường trung học.<br /> [4] Claudia Crisana - Anisoara Paveleab - Oana<br /> Ghimbulutc (2014). A Need Assessment on<br /> Students’ Career Guidance. The 6th International<br /> Conference Edu World 2014 “Education Facing<br /> Contemporary World Issues”. 7th - 9th, November.<br /> [5] Phạm Tất Dong (chủ biên, 2000). Sự lựa chọn tương<br /> lai (tư vấn hướng nghiệp). NXB Thanh niên.<br /> [6] Quang Dương (2010). Tư vấn hướng nghiệp (tập 1<br /> và 2). NXB Trẻ.<br /> [7] Howard Figler - Richard Nelson Bolles (2009). The<br /> career counselor’s handbook. Ten speed press Berkeley.<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
12=>0