Đóng góp của đầu tư trực tiếp nước ngoài đối với phát triển kinh tế tỉnh Thanh Hóa
lượt xem 5
download
Bài viết Đóng góp của đầu tư trực tiếp nước ngoài đối với phát triển kinh tế tỉnh Thanh Hóa trình bày đóng góp của nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài đến phát triển kinh tế tỉnh Thanh Hóa. Bằng phương pháp thống kê mô tả và dựa trên các tài liệu thứ cấp, bài viết tập trung làm rõ vai trò của dòng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào sự phát triển kinh tế của tỉnh Thanh Hóa.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Đóng góp của đầu tư trực tiếp nước ngoài đối với phát triển kinh tế tỉnh Thanh Hóa
- Đóng góp của đầu tư trực tiếp nước ngoài đối với phát triển kinh tế tỉnh Thanh Hóa Nguyễn Thị Thơ(*) Tóm tắt: Thanh Hóa là một trong số ít các tỉnh ở Việt Nam có nguồn tài nguyên khoáng sản phong phú và đa dạng, lực lượng lao động dồi dào nhưng nguồn vốn để đầu tư phát triển của địa phương lại rất hạn hẹp. Trong những năm gần đây, tỉnh đã tập trung cải thiện môi trường đầu tư nên lượng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài cũng tăng lên đáng kể và đóng góp vào nguồn vốn đầu tư, chuyển dịch cơ cấu kinh tế của tỉnh theo hướng tích cực, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, góp phần vào kim ngạch xuất khẩu và làm tăng nguồn thu ngân sách của địa phương. Bằng phương pháp thống kê mô tả và dựa trên các tài liệu thứ cấp, bài viết tập trung làm rõ vai trò của dòng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào sự phát triển kinh tế của tỉnh Thanh Hóa. Từ khóa: Đầu tư trực tiếp nước ngoài, Phát triển kinh tế, Thanh Hóa Abstract: Thanh Hoa is one of the few provinces in Vietnam that has limited investment capital for development despite its rich and diverse mineral resources, and an abundant labor force. In recent years, invesatment climate improvements have attracted a significant amount of foreign direct investment. The province’s structural transformation is towards actively promoting the economic growth, export turnover and increasing the local budget revenue. Based on descriptive statistics and secondary sources, the article clarifies the role of foreign direct investment in the socio-economic development of Thanh Hoa province. Keywords: Foreign Direct Investment, Economic Development, Thanh Hoa Province 1. Đặt vấn đề1 Nghi Sơn. Sau khi Liên hợp Lọc hóa dầu Trong những năm gần đây, kinh tế Nghi Sơn đi vào hoạt động, thu ngân sách tỉnh Thanh Hóa tăng trưởng nhanh và của tỉnh tăng trưởng đột biến và khá bền đột phá. Tổng sản phẩm trên địa bàn tỉnh vững, đứng đầu khu vực và đứng thứ 11 cả (GRDP) năm 2020 gấp 4,5 lần so với năm nước. Thu nhập bình quân đầu người năm 2010, đứng đầu các tỉnh thuộc khu vực 2020 đạt 3.510 triệu đồng/tháng, gấp 4,18 Bắc Trung bộ và đứng thứ 8 trên cả nước. lần năm 2010 và gấp 1,68 lần năm 2015 Cơ cấu kinh tế chuyển dịch đúng hướng, (Dẫn theo: Niên giám thống kê tỉnh Thanh trong đó công nghiệp trở thành ngành trụ Hóa 2015, 2020). Năm 2021, mặc dù bị cột của tỉnh với hạt nhân là Khu Kinh tế ảnh hưởng của dịch Covid-19 nhưng tăng trưởng kinh tế của tỉnh Thanh Hóa vẫn đạt (*) ThS., Trường Đại học Công nghệ Giao thông vận khá cao với tốc độ tăng trưởng GRDP ước tải; Email: thont@utt.edu.vn đạt 8,85%, đứng thứ 5/63 tỉnh, thành cả
- 54 Thông tin Khoa học xã hội, số 2.2022 nước (Tuấn Minh, 2021a). Đạt được kết thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh quả này là do tỉnh Thanh Hóa đã tạo được Thanh Hóa. sự đột phá trong thu hút vốn đầu tư phát 2.1. Đối với nguồn vốn đầu tư triển, trong đó nổi bật là nguồn vốn đầu tư Phát triển khu vực FDI là yêu cầu trực tiếp nước ngoài (FDI). khách quan, xuất phát từ khả năng tận dụng 2. Đóng góp của nguồn vốn đầu tư trực lợi thế sẵn có của tỉnh Thanh Hóa và những tiếp nước ngoài đến phát triển kinh tế tỉnh ưu thế, cơ hội to lớn mà thời đại tạo ra để Thanh Hóa phát triển kinh tế của tỉnh. Để đáp ứng yêu Với vị trí địa lý đặc thù, hội tụ đủ 3 cầu tăng trưởng và phát triển thì việc tăng vùng miền núi, trung du, đồng bằng ven nguồn vốn đầu tư là một nhu cầu cấp bách. biển, có hệ thống giao thông đồng bộ, kết Trong thời gian qua, khi nguồn vốn trong nối vùng như đường bộ, đường sắt, đường nước còn hạn chế thì nguồn vốn FDI giữ không, đường thủy cũng như đẩy mạnh một vai trò quan trọng đối với sự phát triển cải cách thủ tục hành chính, cải thiện môi của địa phương. trường đầu tư kinh doanh, công khai quy Số liệu Biểu đồ 1 cho thấy, đóng góp hoạch, hoàn thiện kết cấu hạ tầng, đào tạo, của FDI trong tổng vốn đầu tư của tỉnh chuẩn bị nguồn nhân lực, những năm vừa Thanh Hóa ngày càng lớn. Nếu trước năm qua, Thanh Hóa đã trở thành điểm sáng 2009 nguồn vốn FDI chỉ chiếm dưới 1%, trong thu hút vốn FDI. Hiện nay, tỉnh Thanh thì từ năm 2009 trở lại đây nguồn vốn này Hóa đứng thứ 8 trên cả nước về thu hút dự chiếm tỷ trọng ngày càng cao. Liên hợp án FDI. Tính đến tháng 3/2021, Thanh Hóa Lọc hóa dầu Nghi Sơn được cấp phép ngày đã thu hút được 159 dự án FDI với tổng 14/4/2008 đã tạo điểm nhấn trong thu hút số vốn đăng ký 14,53 tỷ USD. Trong số FDI với mức vốn đầu tư là 6,2 tỷ USD của đó, Liên hợp Lọc hóa dầu Nghi Sơn là một các nhà đầu tư Nhật Bản tại Khu Kinh tế trong 3 dự án công nghiệp trọng điểm quốc Nghi Sơn. Tuy nhiên, trong bối cảnh ảnh gia, có tổng vốn đầu tư gần 10 tỷ USD, hưởng chung của khủng hoảng nền kinh lớn nhất cả nước. Dự án đã được đưa vào tế thế giới nên tiến độ thực hiện dự án hoạt động năm 2018 với công suất 10 triệu chậm, vốn đã đăng ký nhưng chưa thực tấn sản phẩm/năm (gấp đôi Nhà máy Lọc hiện được. Đến năm 2013, Thanh Hóa là dầu Dung Quất), góp phần đáp ứng 33% địa phương đứng đầu cả nước trong việc nhu cầu xăng dầu của cả nước. Đáng chú thu hút nguồn vốn FDI, đưa tỷ lệ vốn FDI/ ý, 90% các dự án FDI thuộc lĩnh vực sản tổng vốn đầu tư từ 7,1% năm 2012 lên đến xuất kinh doanh và được thực hiện từ các 17,2% năm 2013 (Dẫn theo: Cục Thống kê nhà đầu tư của 22 quốc gia trên thế giới tỉnh Thanh Hóa, 2020). Để có được thành như Nhật Bản, Hàn Quốc, Trung Quốc, Đài quả này, toàn tỉnh đã hết sức nỗ lực, trong Loan, Singapore, Đức, Anh, Bỉ… (Tuấn đó việc cải thiện môi trường đầu tư kinh Minh, 2021b). Một số dự án lớn có sự lan doanh, đưa năng lực cạnh tranh cấp tỉnh tỏa như: Liên hợp Lọc hóa dầu Nghi Sơn, của Thanh Hóa lên xếp thứ 8 trong cả nước Nhà máy Xi măng Nghi Sơn, Nhà máy đã tác động mạnh đến các nhà đầu tư, đặc Điện mặt trời Thanh Hóa I, Nhà máy May biệt là các nhà đầu tư nước ngoài. Năm Sakurai... đã đóng góp chủ yếu vào giá trị 2015, tỷ lệ FDI/tổng vốn đầu tư của tỉnh sản lượng công nghiệp, xuất nhập khẩu, lên đến 51,8% khẳng định ảnh hưởng to thu ngân sách và GRDP, trở thành động lực lớn của nguồn vốn này đối với việc huy
- Đóng góp của đầu tư… 55 Biểu đồ 1: Đóng góp của FDI vào tổng vốn đầu tư đại hóa (Cục Thống kê tỉnh của tỉnh Thanh Hóa Thanh Hóa, 2020). 400 51,8 60 Theo số liệu của Cục 350 50 Thống kê tỉnh Thanh Hóa 43,2 300 40,8 (2020), nguồn vốn FDI đầu 40 250 tư vào tỉnh chủ yếu tập trung 7ӹOӋ 200 30 vào ngành công nghiệp và 150 14,7 17,2 16 16,9 15,2 20 xây dựng với lượng vốn là 12,2 100 14.066,89 triệu USD, chiếm 10 50 0,4 0,8 98,25% trong tổng vốn FDI 0 0 của tỉnh. Đối với ngành 2005 2006 2009 2010 2013 2014 2015 2016 2018 2019 2020 công nghiệp, các doanh 9ӕQ)',7ULӋX86'
- )',9ӕQÿҫXWѭ
- nghiệp FDI đóng vai trò Nguồn: Tổng hợp từ Niên giám thống kê tỉnh Thanh Hóa các năm quan trọng trong việc cung 2005, 2011, 2015, 2020. cấp sản lượng, trong đó có những ngành chiếm ưu thế động nguồn vốn đầu tư để khai thác các trong cơ cấu sản xuất của tiềm năng, thế mạnh của tỉnh. Giai đoạn tỉnh. Điển hình là ngành may mặc, lượng 2016-2019, do tổng vốn đầu tư của địa hàng hóa khu vực FDI sản xuất ra chiếm phương tăng nhanh nên tỷ lệ vốn FDI/tổng 88,66% tổng sản lượng của tỉnh, tiếp theo vốn đầu tư có xu hướng giảm, lần lượt là là ngành sản xuất đường (41,6%), xi măng 40,8% (năm 2016), 16% (năm 2018) và (34%). Trong giai đoạn tới, các dự án đi 16,9% (năm 2019). Đến năm 2020, mặc dù vào hoạt động và tạo ra sản phẩm sẽ khẳng chịu ảnh hưởng chung của dịch Covid-19 định hơn nữa vai trò quan trọng của các nhưng vốn FDI của tỉnh vẫn đạt 240,3 triệu doanh nghiệp FDI, góp phần làm cho cơ USD, chiếm 15,2% trong tổng vốn đầu tư cấu kinh tế của tỉnh chuyển dịch đúng của tỉnh, khẳng định vai trò to lớn của dòng hướng, thực hiện thành công mục tiêu vốn này trong nguồn vốn đầu tư phát triển kinh tế - xã hội mà Đảng bộ tỉnh Thanh của địa phương (Xem: Biểu đồ 1). Hóa đã đề ra. Bên cạnh đó, vai trò của 2.2. Đối với chuyển dịch cơ cấu kinh tế khu vực FDI đối với chuyển dịch cơ cấu Trong thời gian qua, thu hút vốn FDI kinh tế còn thể hiện rõ ở tỷ trọng đóng góp theo cơ cấu ngành có chiều hướng ngày của khu vực này vào giá trị sản xuất công càng phù hợp với quy hoạch tổng thể phát nghiệp của tỉnh (Xem: Biểu đồ 2). triển kinh tế - xã hội của tỉnh Thanh Hóa. Số liệu ở Biểu đồ 2 cho thấy, giai đoạn Năm 2020, phần lớn các dự án FDI tập 2005-2009, đóng góp của khu vực FDI vào trung vào các lĩnh vực công nghiệp - xây giá trị sản xuất công nghiệp của tỉnh có xu dựng, dịch vụ - du lịch, chiếm 99,22% hướng giảm, trung bình là 18,5% do giai trong tổng số vốn FDI đầu tư trên địa bàn đoạn này các dự án FDI đang trong quá tỉnh, còn ngành nông nghiệp chỉ chiếm trình xây dựng cùng với ảnh hưởng của 0,78%. Như vậy, có thể nói các doanh cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới. Năm nghiệp FDI góp phần không nhỏ vào 2005, đóng góp của khu vực FDI đạt 20,3% chuyển dịch cơ cấu kinh tế của tỉnh Thanh và đến năm 2009 giảm xuống còn 17,3%. Hóa theo hướng công nghiệp hóa, hiện Giai đoạn 2010-2015, đóng góp của khu
- 56 Thông tin Khoa học xã hội, số 2.2022 Biểu đồ 2: Đóng góp của khu vực FDI vào giá trị sản xuất công nghiệp của tỉnh Thanh Hóa 160000 70 140000 60 120000 50 100000 40 dӏĜһŶŐ dӏůҵй 80000 30 60000 20 40000 20000 10 0 0 2005 2006 2009 2010 2012 2014 2015 2016 2018 2019 2020 *76;&1FӫD)', 1971,2 2146,2 4024,5 8458,5 12661,5 18356,1 20827,5 27681,1 57361,4 76898,2 87265,3 *76;&1FӫDWӍQK 9692,6 11949,3 23231 31042,1 39089,5 52560 57850 63572,7 95000 126073 141085 )',*76;&1 20,3 18,0 17,3 27,2 32,4 34,9 36,0 43,5 60,4 61,0 61,9 Nguồn: Tổng hợp từ Niên giám thống kê tỉnh Thanh Hóa các năm 2011, 2015, 2020. vực FDI ngày càng tăng, nếu năm 2010 giá của tỉnh, góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh trị sản xuất công nghiệp của khu vực FDI tế của tỉnh theo hướng công nghiệp hóa, là 8.458,5 tỷ đồng (chiếm 27,2% giá trị sản hiện đại hóa. xuất công nghiệp), thì đến năm 2015 đạt 2.3. Đối với tăng trưởng kinh tế 20.827,5 tỷ đồng (chiếm 36%), tăng 2,5 lần Đóng góp của nguồn vốn FDI giai so với năm 2010. Đặc biệt, đến năm 2018, đoạn 2005-2016 đối với tăng trưởng kinh khi Liên hợp Lọc hóa dầu Nghi Sơn đi vào tế của tỉnh Thanh Hóa còn hạn chế. Giai hoạt động, khu vực FDI đã đóng góp 60,4% đoạn 2005-2010, mức độ đóng góp của vào giá trị sản xuất công nghiệp, đưa giá trị nguồn vốn FDI vào GRDP còn thấp, trung sản xuất công nghiệp của tỉnh đạt 95.000 bình khoảng 4%. Con số này của tỉnh tỷ đồng, năm 2019, giá trị sản xuất công Thanh Hóa còn khá khiêm tốn nếu so sánh nghiệp đạt 126.073 tỷ đồng, tăng 32,69% với mức trung bình chung của cả nước so với năm 2018. Năm 2020, do ảnh hưởng (16,34%), chỉ bằng 1/4. Đây là giai đoạn của dịch Covid-19 nên nhiều ngành chủ lực tăng trưởng chậm do các doanh nghiệp của tỉnh như may mặc, giày da giảm sút sản FDI mới đăng ký đầu tư, đang trong giai lượng do không đủ nguyên vật liệu, một số đoạn triển khai thực hiện dự án; các doanh ngành như rượu bia, thuốc lá bị thu hẹp thị nghiệp FDI cũ duy trì sản xuất, chưa có sự trường tiêu dùng. Tuy nhiên, một số ngành đầu tư mở rộng. Năm 2009, 2010, các dự công nghiệp có doanh nghiệp FDI vẫn đảm án đăng ký mới đi vào sản xuất, đặc biệt là bảo tăng sản lượng (như Liên hợp Lọc hóa các dự án may mặc, xi măng nên các doanh dầu Nghi Sơn, các nhà máy nhiệt điện, xi nghiệp FDI đã đóng góp đáng kể vào tăng măng) do ít chịu ảnh hưởng của dịch bệnh, trưởng GRDP, tăng cao hơn mức chung của giá trị sản xuất công nghiệp của tỉnh vẫn toàn tỉnh và góp phần quan trọng vào việc đảm bảo tốc độ tăng cao hơn so với cùng hoàn thành mục tiêu tăng trưởng kinh tế kỳ năm 2019. Như vậy, FDI đóng góp ngày chung của toàn tỉnh giai đoạn 2006-2010. càng lớn vào giá trị sản xuất công nghiệp Giai đoạn 2011-2015, tổng vốn đầu tư phát
- Đóng góp của đầu tư… 57 triển tăng nhanh, trong đó FDI cũng đóng đang trong quá trình xây dựng nên đóng góp tỷ trọng đáng kể, mức đóng góp trung góp vào tốc độ tăng trưởng kinh tế thấp. bình chung của FDI trong GRDP giai đoạn Kể từ khi Liên hợp Lọc hóa dầu Nghi Sơn này là 6,39% (Xem: Biểu đồ 3). đi vào hoạt động thì đóng góp của khu vực Biểu đồ 3: Tỷ trọng FDI/GRDP và FDI/vốn đầu tư giai đoạn 2005-2020 60 50 40 7ӹOӋ 30 20 10 0 2005 2006 2009 2010 2011 2013 2014 2015 2016 2017 2018 2019 2020 )',*5'3
- 4,1 3,8 3,7 4,31 5,88 5,85 6,77 7,76 8,51 9,49 10,02 15,44 16,02 )',YӕQÿҫXWѭ
- 0,4 0,8 12,2 14,7 13,4 17,2 43,2 51,8 40,8 22,3 16 16,9 15,2 Nguồn: Tác giả tổng hợp từ Niên giám thống kê tỉnh Thanh Hóa các năm 2005, 2011, 2015, 2020. Trong giai đoạn 2016-2020, các doanh FDI vào GRDP tăng nhanh, năm 2019 là nghiệp FDI đi vào hoạt động nên trung 15,44% và năm 2020 đạt 16,02%. Điều này bình khu vực FDI đóng góp vào GRDP đạt khẳng định tác động to lớn của khu vực FDI 11,89%, cao hơn đáng kể so với giai đoạn đối với tăng trưởng kinh tế của địa phương. 2010-2015, đặc biệt từ năm 2018 Liên hợp 2.4. Đối với xuất khẩu Lọc hóa dầu Nghi Sơn đi vào hoạt động đã Với lợi thế về vốn và công nghệ, doanh đưa tỷ lệ đóng góp của FDI vào GRDP lên nghiệp FDI giữ vai trò hết sức quan trọng trên 15%, góp phần đưa tỉnh Thanh Hóa đối với hoạt động xuất khẩu của tỉnh Thanh trở thành địa phương có tốc độ tăng trưởng Hóa. Năm 2010, kim ngạch xuất khẩu của trung bình giai đoạn 2015-2020 cao nhất khu vực FDI chiếm 53,2% tổng kim ngạch khu vực Bắc Trung bộ (Đảng bộ tỉnh Thanh xuất khẩu của tỉnh, năm 2013 là 66,76%, Hóa, 2020). năm 2015 trên 75% và năm 2017 (đạt 1.460 Số liệu ở Biểu đồ 3 cho thấy, trước năm triệu USD) là 84%. Từ năm 2018, với sự 2006, mặc dù tỷ lệ đóng góp của khu vực đóng góp của Liên hợp Lọc hóa dầu Nghi FDI vào nguồn vốn đầu tư thấp nhưng đóng Sơn nên khu vực FDI chiếm 84% tổng kim góp vào GRDP cao hơn, vì trong giai đoạn ngạch xuất khẩu của tỉnh. Các mặt hàng này vốn đầu tư vào tỉnh Thanh Hóa thấp, xuất khẩu chủ yếu của khu vực FDI là sản năm 2005 là 6.095 tỷ đồng, năm 2006 là phẩm của Liên hợp Lọc hóa dầu Nghi Sơn 7.793,8 tỷ đồng, thêm vào đó hiệu quả đầu như Benzen, P-xylen Benze, lưu huỳnh, tư của các doanh nghiệp trong nước thấp dầu nhiên liệu - Oil..., tiếp đến là may hơn các doanh nghiệp nước ngoài nên đóng mặc và giày dép, các mặt hàng có lợi thế góp của khu vực FDI vào tăng trưởng kinh về tài nguyên thiên nhiên như đá ốp lát, xi tế của địa phương cao. Ở giai đoạn sau, từ măng chiếm tỷ trọng lớn trong tổng kim năm 2007-2018, tỉnh đã thu hút được nhiều ngạch xuất khẩu của toàn tỉnh (Cục Thống dự án FDI nhưng các dự án lớn hầu như kê tỉnh Thanh Hóa, 2020).
- 58 Thông tin Khoa học xã hội, số 2.2022 Biểu đồ 4: Đóng góp của khu vực FDI vào ngân sách tỉnh Thanh Hóa 12000 40 36,2 30,5 35 10000 29,71 8845 26,73 9905 30 8000 21,78 25 7ӹÿӗQJ 7ӹOӋ 6000 20 6618 11,38 12,62 15 4000 2083 2374 7,00 10 4,97 2000 3,52 920 1,49 1,37 1,63 565 759,5 5 94 101 190 177 219,3 0 0 2005 2006 2009 2010 2011 2012 2013 2014 2015 2017 2018 2019 2020 )',QӝS16 7ӹOӋ)',QӝS16 Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh Thanh Hóa các năm 2010, 2015, 2020. 2.5. Đối với ngân sách địa phương 2018-2020, so với tỷ trọng đóng góp vào Một trong những kết quả mà khu vực tổng vốn đầu tư của tỉnh thì tỷ trọng FDI FDI có đóng góp đáng kể là tăng nguồn thu đóng góp vào ngân sách địa phương cao cho ngân sách cho địa phương. Số liệu Biểu hơn nhiều. Năm 2018, FDI/tổng vốn đầu đồ 4 cho thấy FDI bổ sung nguồn thu quan tư của tỉnh chiếm 16% nhưng khu vực này trọng cho tỉnh. đã đóng góp vào ngân sách địa phương là Giai đoạn 2005-2010, tỷ lệ đóng góp 21,78%; năm 2019 tỷ lệ đóng góp lên đến vào ngân sách của khu vực FDI còn hạn 36,2%. Năm 2020, mặc dù Liên hợp Lọc chế, vì trong thời gian này các dự án FDI hóa dầu Nghi Sơn đã hoạt động ổn định đang trong quá trình xây dựng nên được nhưng do ảnh hưởng của dịch Covid-19, tỉnh Thanh Hóa ưu đãi về thuế. Bắt đầu hầu hết các doanh nghiệp trên địa bàn đều từ năm 2011, mức đóng góp vào ngân gặp khó khăn nên mức nộp ngân sách của sách của khu vực FDI tăng lên đáng kể, khu vực FDI giảm so với năm 2019, chỉ nếu trung bình giai đoạn 2005-2010 là còn ở mức 30,5%. 2% thì giai đoạn 2011-2015 là 15,5%, Bên cạnh những đóng góp tích cực, tăng hơn 7 lần so với giai đoạn trước; đặc các doanh nghiệp FDI đầu tư vào tỉnh biệt các năm 2014, 2015 tỷ lệ này đạt trên Thanh Hóa còn có nhiều điểm bất cập 20%. Mặc dù đang trong quá trình xây sau: Thứ nhất, cơ cấu đầu tư theo ngành dựng nhưng các doanh nghiệp FDI đã có của khu vực FDI còn mất cân đối, chưa những đóng góp tài chính không nhỏ vào phù hợp với chủ trương khuyến khích và ngân sách của địa phương, điển hình như ưu đãi phát triển ngành, lĩnh vực của địa Liên hợp Lọc hóa dầu Nghi Sơn và các phương. Theo đó, cơ cấu FDI tập trung nhà thầu nước ngoài trong năm 2014 và chủ yếu vào lĩnh vực công nghiệp chế biến 2015 đã nộp 2.485 tỷ đồng vào ngân sách chế tạo, các ngành sản xuất thâm dụng lao địa phương; Công ty Xi măng Nghi Sơn động; số lượng dự án FDI đầu tư vào lĩnh nộp khoảng 200 tỷ đồng/năm. Giai đoạn vực nông nghiệp còn rất hạn chế, do đó,
- Đóng góp của đầu tư… 59 chưa có đóng góp tích cực cho phát triển chính sách đột phá để phát huy vai trò tích nông - lâm - thủy sản, ảnh hưởng đến sự cực, hạn chế những bất cập của FDI nhằm bền vững về an ninh lương thực của địa phát huy tối đa đóng góp của dòng vốn này phương. Thứ hai, đóng góp của FDI ở vào phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, thực tỉnh Thanh Hóa vào tăng trưởng kinh tế hiện thành công mục tiêu mà Đại hội Đảng còn chưa tương xứng với tiềm năng, do bộ tỉnh Thanh Hóa nhiệm kỳ 2020-2025 đã nguyên vật liệu đầu vào cho các doanh đề ra nghiệp FDI chủ yếu nhập khẩu từ nước ngoài nên các doanh nghiệp FDI tạo ra giá Tài liệu tham khảo trị gia tăng thấp. Thứ ba, có hiện tượng 1. Cục Thống kê tỉnh Thanh Hóa, Niên chuyển giá, trốn thuế ở các doanh nghiệp giám thống kê tỉnh Thanh Hóa các năm FDI gây thất thu ngân sách nhà nước, gây 2005, 2011, 2015, 2020. khó khăn cho công tác quản lý thuế ở các 2. Đảng bộ tỉnh Thanh Hóa (2020), Báo doanh nghiệp FDI. cáo Chính trị của Ban Chấp hành Đảng 3. Kết luận bộ tỉnh Thanh Hóa khoá XVIII, tại Đại Có thể thấy, những năm qua tỉnh Thanh hội đại biểu Đảng bộ tỉnh lần thứ XIX, Hóa đã đạt được những kết quả đáng kể về nhiệm kỳ 2020-2025. thu hút và sử dụng nguồn vốn FDI. FDI trở 3. Tuấn Minh (2021a), “Thanh Hóa đứng thành nguồn vốn quan trọng không những thứ 5/63 tỉnh, TP về tăng trưởng GRDP”, để khai thác các tiềm năng thế mạnh của Người lao động, https://nld.com.vn/thoi- tỉnh mà còn đóng góp vào nguồn vốn đầu su/thanh-hoa-dung-thu-5-63-tinh-tp-ve- tư, chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng tang-truong-grdp-20211208112452921. công nghiệp hóa, hiện đại hóa, thúc đẩy htm, truy cập ngày 08/12/2021. tăng trưởng kinh tế, đóng góp vào nguồn 4. Tuấn Minh (2021b), “Thanh Hóa bắt thu ngân sách của địa phương. Bên cạnh đầu ‘hái quả ngọt’ từ những quyết sách những tác động tích cực, dòng vốn FDI đầu đúng đắn”, Người lao động, https://nld. tư vào tỉnh Thanh Hóa còn có những bất com.vn/kinh-te/thanh-hoa-bat-dau-hai- cập ảnh hưởng đến sự tăng trưởng và phát qua-ngot-tu-nhung-quyet-sach-dung- triển bền vững của địa phương. Do đó, tỉnh dan-20211017091030829.htm, truy cập Thanh Hóa cần phải có những giải pháp, ngày 15/12/2021.
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tác động của đầu tư trực tiếp nước ngoài đối với kinh tế tỉnh Bắc Ninh
8 p | 123 | 22
-
Tính hai mặt của đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) ở Việt Nam
9 p | 151 | 17
-
Vai trò của đầu tư trực tiếp nước ngoài đối với sự phát triển kinh tế vùng Đông Nam bộ
8 p | 136 | 15
-
Năng suất lao động và trình độ công nghệ của Việt Nam trong tác động của đầu tư trực tiếp nước ngoài: Phần 1
94 p | 62 | 7
-
Đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt Nam ảnh hưởng đến năng suất lao động và trình độ công nghệ: Phần 2
66 p | 51 | 7
-
Thực trạng và giải pháp thúc đẩy đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt Nam
14 p | 47 | 7
-
Thúc đẩy hoạt động của khu vực đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) trong phát triển năng lượng xanh ở Việt Nam
12 p | 38 | 6
-
Tác động của đầu tư trực tiếp nước ngoài vào bất động sản làm ảnh hưởng đến kinh tế vĩ mô và tăng trưởng dài hạn ở Việt Nam
7 p | 70 | 5
-
Dự báo tác động của Hiệp định Đối tác xuyên Thái Bình Dương tới đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt Nam
10 p | 62 | 5
-
Thuyết “cái vòng luẩn quẩn” và “cú huých từ bên ngoài” của Samuelson và thực tiễn hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt Nam
7 p | 335 | 5
-
Mối quan hệ giữa dòng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài và ngoại thương tại Việt Nam
19 p | 54 | 4
-
Thực trạng và đóng góp của đầu tư trực tiếp nước ngoài đối với sự phát triển kinh tế - xã hội ở Việt Nam
8 p | 15 | 4
-
Đầu tư trực tiếp nước ngoài và chuyển dịch cơ cấu kinh tế của Việt Nam
3 p | 67 | 3
-
Tháo gỡ rào cản đối với hoạt động đầu tư trực tiếp ra nước ngoài của Hàn Quốc và bài học kinh nghiệm với Việt Nam
11 p | 51 | 3
-
Ảnh hưởng của vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài đến phát triển kinh tế xã hội tỉnh Quảng Ngãi
10 p | 57 | 3
-
Lượng hóa tác động của đầu tư trực tiếp nước ngoài đến tăng trưởng kinh tế miền Trung Việt Nam
8 p | 32 | 2
-
Đóng góp của vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài cho nền kinh tế Việt Nam
3 p | 0 | 0
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn