intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Động lực thúc đẩy việc sử dụng các công cụ học tiếng Anh online của sinh viên khối ngành kinh tế trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:6

26
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nghiên cứu này tập trung làm rõ những động lực chủ yếu thúc đẩy việc sử dụng các công cụ học tiếng Anh online của sinh viên khối ngành kinh tế trên địa bàn TP.HCM qua quá trình nghiên cứu và khảo sát thực tế 350 sinh viên từ 10 trường Đại học có đào tạo khối ngành kinh tế trên địa bàn TP.HCM.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Động lực thúc đẩy việc sử dụng các công cụ học tiếng Anh online của sinh viên khối ngành kinh tế trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh

  1. Giải thưởng Sinh viên nghiên cứu khoa học Euréka lần 20 năm 2018 Kỷ yếu khoa học ĐỘNG LỰC THÚC ĐẨY VIỆC SỬ DỤNG CÁC CÔNG CỤ HỌC TIẾNG ANH ONLINE CỦA SINH VIÊN KHỐI NGÀNH KINH TẾ TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH Nguyễn Hương Huyền*, Nguyễn Thị Thanh Hiền, Phan Mai Thanh Ngân, Trịnh Thị Đài Trang, Đặng Diễm My Trường Đại học Kinh tế - Luật – Đại học Quốc gia TP. Hồ Chí Minh *Tác giả liên lạc: nguyenhuonghuyen20february@gmail.com TÓM TẮT Nghiên cứu này tập trung làm rõ những động lực chủ yếu thúc đẩy việc sử dụng các công cụ học tiếng Anh online của sinh viên khối ngành kinh tế trên địa bàn TP.HCM qua quá trình nghiên cứu và khảo sát thực tế 350 sinh viên từ 10 trường Đại học có đào tạo khối ngành kinh tế trên địa bàn TP.HCM. Ba câu hỏi lớn được đặt ra: Các yếu tố nào tác động đến động lực thúc đẩy việc sử dụng các công cụ học tiếng Anh online của sinh viên? Các yếu tố đó tác động như thế nào đến niềm yêu thích đối với phương pháp học tiếng Anh bằng các công cụ online? Cần thực hiện các phương pháp nào để giúp sinh viên tăng cường động lực học tiếng Anh online để đạt kết quả tốt hơn trong việc học ngoại ngữ? Để trả lời những câu hỏi trên, nhóm nghiên cứu tiến hành thiết kế nghiên cứu định tính với thang đo Likert năm bậc 1÷5, nghiên cứu định lượng với phương pháp phân tích nhân tố khám phá (EFA) và phân tích hồi quy đa biến, mô hình nghiên cứu có 39 biến đo lường, phân tích Cronbach’s Alpha thang đo, loại bỏ những biến không đạt độ tin cậy, các biến quan sát còn lại đưa vào phân tích nhân tố khám phá EFA bằng phương pháp trích Principal components và phép xoay Varimax. Kết quả cho thấy biến “Sự tiện lợi của các công cụ học tiếng Anh online” có tác động mạnh nhất và cùng chiều đến “Niềm yêu thích đối với phương pháp học tiếng Anh bằng các công cụ online”. Từ khóa: Các công cụ học tiếng Anh online, phương pháp học tiếng Anh online, động lực thúc đẩy, sinh viên khối ngành Kinh tế tại TP.HCM.. MOTIVATION OF ECONOMICS STUDENTS IN HO CHI MINH CITY IN USING ENGLISH LEARNING ONLINE TOOLS Nguyen Huong Huyen*, Nguyen Thi Thanh Hien, Phan Mai Thanh Ngan, Trinh Thi Dai Trang, Dang Diem My University of Economics and Law – VNU Ho Chi Minh City *Correspoding Author: nguyenhuonghuyen20february@gmail.com ABSTRACT This study aims at determining the primary motivations that enhance the use of English learning online tools based on the survey with the participation of 350 economics students from 10 universities in Ho Chi Minh City. The purpose of this study is to identify which factors affect the motivation in using English learning online tools, how those factors impact the motivation and what methods can be utilized to strengthen the motivation of students in using online tools to achieve better English results. In order to answer the research questions, this paper conducted a qualitative research design with a scale of 1 to 5 Likert scale, quantitative research with factorial analysis (EFA) and regression analysis. The 280
  2. Giải thưởng Sinh viên nghiên cứu khoa học Euréka lần 20 năm 2018 Kỷ yếu khoa học study model had 31 variables, analyzed Cronbach's alpha scale, eliminated unreliable variables, and the remaining observational variables included in the analysis of the EFA discovery factor by the Principal deduction method - Components and Varimax rotation. Findings highlight that factor “The convenience of English learning online tools” strongly affects “The interest in method of using online tools to learn English”. Keywords: English learning online tools, methods in learning English online, motivation, economics students. TỔNG QUAN được truyền tải kết nối với mục tiêu Động lực là một lĩnh vực nghiên cứu của người học. Nguyên tắc này đại diện phổ biến trong suốt lịch sử phát triển cho yếu tố Sự liên quan (Relevance). của ngành tâm lý học. Các khóa học về Thứ ba, động lực học tập được thúc đẩy động lực và cảm xúc luôn đóng vai trò khi người học tin rằng họ có thể thành quan trọng trong chương trình giảng công trong việc nắm vững bài học. dạy của nhiều trường đại học. Nghiên Nguyên tắc này đại diện cho yếu tố Sự cứu về các giá trị và hành vi học tập tự tin (Confidence). Thứ tư, động lực cho thấy rằng học sinh sẽ đánh giá cao học tập được thúc đẩy khi kết quả đạt những hoạt động học tập trên các khía được sau quá trình học tập lớn hơn cạnh như tính ứng dụng cao, mức độ hoặc bằng kì vọng của họ. Nguyên tắc khó của các bài tập, kiến thức đạt được, này đại diện cho yếu tố Sự hài lòng các công cụ hỗ trợ, mục tiêu tương lai, (Satisfaction). Không những thế, Carol kết quả trong tương lai, và mục tiêu Sansone và các cộng sự (2011) đã xác bên trong. Học sinh sẽ trở nên chủ định rằng: Có hai loại động lực học tập động, hứng thú hơn với bài học nếu gắn liền với sự tự điều chỉnh theo thời được áp ứng những khía cạnh đó. Từ gian. Loại động lực thứ nhất được xác đó, học sinh sẽ duy trì hoạt động học định dựa trên việc đạt được các mục tập của mình trong suốt một khoảng tiêu đề ra (goals-defined motivation) thời gian dài. và loại động lực thứ hai được xác định Động lực là một trong những khái niệm dựa trên những kinh nghiệm tâm lý quan trọng trong giáo dục. Nó là (experience-defined motivation). một thuộc tính tâm lý thu hút học sinh Dựa vào những công trình nghiên cứu học tập cũng như hoàn thành việc học. nêu trên và dựa vào cách phân loại Thiếu động lực học có thể là một cản động lực, nhóm nghiên cứu xác định trở lớn ngăn cản người học tập trung nhân tố liên quan để sử dụng cho bài vào kiến thức. John M. Keller (1984) nghiên cứu như sau. Động lực xuất đã đặt nền móng cho mô hình ARCS – phát từ mục tiêu được xác định (goals- một lý thuyết bốn nhân tố đo lường defined motivation) được hình thành từ động lực học tập của người học, để bên trong mỗi con người. Trong khi đó, thông qua đó, con người có thể áp dụng Động lực xuất phát từ những trải bốn yếu tố này trong việc tạo lập và nghiệm (experience-defined duy trì động lực học của bản thân. Thứ motivation) được hình thành từ các yếu nhất, động lực học tập được thúc đẩy tố môi trường bên ngoài. Cụ thể, yếu tố khi sự tò mò của người học bị kích Sự tự tin của người học vào kết quả sẽ thích. Nguyên tắc này đại diện cho yếu đạt được được xếp vào Động lực xuất tố Sự chú ý (Attention). Thứ hai, động phát từ mục tiêu được xác định. lực học tập được thúc đẩy khi kiến thức Ba yếu tố: Sự liên quan giữa kiến thức 281
  3. Giải thưởng Sinh viên nghiên cứu khoa học Euréka lần 20 năm 2018 Kỷ yếu khoa học học với mục tiêu đề ra, khả năng thu Mô hình nghiên cứu cho đề tài “ Động hút sự chú ý của bài giảng và sự tiện lợi lực thúc đẩy việc sử dụng các công cụ mà việc học trực tuyến mang lại được học tiếng Anh online của sinh viên xếp vào Động lực xuất phát từ những khối ngành kinh tế trên địa bàn thành trải nghiệm. Những yếu tố trên đã tạo phố Hồ Chí Minh” được nhóm nghiên nên động lực cho người học. cứu xây dựng như sau. Động lực xuất phát từ mục tiêu được xác định (goals- Hoạt động defined motivation) học tập Hoạt động ban Sự tự tin của người học đầu vào kết quả sẽ đạt được Động lực xuất phát từ những trải nghiệm Hoạt động (experience-defined duy trì motivation) Sự liên quan giữa Khả năng Sự tiện lợi mà kiến thức học với thu hút sự việc học trực mục tiêu đã đề ra chú ý của tuyến mang bài giảng lại Hình 1. Mô hình các nhân tố ảnh hưởng đến động lực thúc đẩy việc sử dụng các công cụ học tiếng Anh online của sinh viên khối ngành kinh tế trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU nghiên cứu trước, kết hợp tham khảo Nghiên cứu định tính thang đo của một số nghiên cứu trước. Nghiên cứu định tính được sử dụng Kết quả nghiên cứu định tính nhóm trong nghiên cứu này là kỹ thuật thảo nghiên cứu cho ra Thang đo dự kiến là luận nhóm tập trung. Kết quả thảo luận thang đo Likert năm bậc 1 ÷ 5 (1 là nhóm tập trung là cơ sở để hiệu chỉnh hoàn toàn không đồng ý và 5 là hoàn mô hình lý thuyết được đề xuất và toàn đồng ý) được nhóm tác giả phát thang đo dự kiến được tác giả phát triển triển dựa vào các thuộc tính đo lường dựa vào các khái niệm nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến động lực được tổng kết từ lý thuyết và các thúc đẩy việc sử dụng các công cụ học 282
  4. Giải thưởng Sinh viên nghiên cứu khoa học Euréka lần 20 năm 2018 Kỷ yếu khoa học tiếng Anh online của sinh viên khối Sáu mục đánh giá “Sự liên quan giữa ngành kinh tế trên địa bàn thành phố kiến thức học với mục tiêu đề ra” Hồ Chí Minh, kết hợp tham khảo thang (TN1) có giá trị alpha là 0,807. Sáu đo của các nghiên cứu trước có liên hạng mục đánh giá “Khả năng thu hút quan. sự chú ý của các công cụ học tiếng Anh Nghiên cứu định lượng online” (TN2) có giá trị alpha là 0,878. Khi phân tích nhân tố khám phá, các Chín mục đã đo các khía cạnh khác nhà nghiên cứu đều quan tâm đến một nhau liên quan đến “Sự tiện lợi của các số tiêu chuẩn. Thứ nhất, hệ số KMO công cụ học tiếng Anh online” (TN3) (Kaiser - Meyer - Olkin) là một chỉ số có giá trị alpha là 0,942. Giá trị alpha dùng để xem xét sự thích hợp của phân của bốn mục “Kết quả học tập sau khi tích nhân tố. Trị số của KMP lớn (giữa sử dụng các công cụ học tiếng Anh 0,5 và 1) có ý nghĩa là phân tích nhân online” (KL) là 0,879. tố thích hợp (Hoàng Trọng và Chu Phân tích nhân tố EFA được ứng dụng Nguyễn Mộng Ngọc, 2005). Với để tóm tắt tập các biến quan sát vào nghiên cứu định lượng, nhóm nghiên một số nhân tố nhất định đo lường các cứu đã sử dụng phương pháp phân tích thuộc tính của các khái niệm nghiên nhân tố khám phá (EFA) và phân tích cứu. Kết quả EFA các thang đo cho hồi quy đa biến, mô hình nghiên cứu có thấy chỉ số KM=0,944 cùng kết quả 39 biến đo lường. Vì thế nếu tính theo kiểm định Barlett’s là 3487,990 với giá quy tính 5 mẫu/biến đo lường thì cỡ trị sig = 0,000, chứng tỏ dữ liệu phân mẫu tối thiểu là 195. Để tăng tính đại tích phù hợp để phân tích nhân tố EFA. diện của tổng thể nghiên cứu sau khi Dựa vào kết quả của các biến độc lập loại bỏ các mẫu thiếu nhiều thông tin được gom lại ở bảng dưới, nhóm tác và chất lượng thấp, nhóm đã quyết định giả tiến hành xây dựng các nhân tố để phát ra 350 bảng câu hỏi để phỏng vấn tiến hành phân tích hồi quy như sau: sinh viên khối ngành kinh tế ở thành Nhân tố 1: gồm các biến TN3.2, TN phố Hồ Chí Minh. 3.6, TN3.1, TN3.9, TN3.8, TN3.5, TN3.4, TN3.3, TN3.7. Nhân tố này KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU được đặt tên là “Sự tiện lợi của các Số liệu thống kê mô tả đã được sử dụng công cụ học tiếng Anh online” – ký để tóm tắt thái độ chung của các bạn hiệu A. Nhân tố 2: gồm các biến sinh viên khi sử dụng các công cụ tiếng TN2.4, TN2.5, TN2.3, MT1, TN1.6, Anh trực tuyến và khám phá những yếu TN2.6, MT2, TN1.4 Nhân tố này được tố quan trọng nhất của tác động đến đặt tên là “Sự thu hút của các công cụ động lực của người học. Sau đó, sử học tiếng Anh online và tính hiệu quả dụng phân tích hồi quy đa biến để xác của khả năng tự học trong việc đạt mục định những thuộc tính nào tác động đến tiêu đề ra” – ký hiệu B. Nhân tố 3: gồm động lực học tiếng Anh bằng công cụ các biến TN1.5, TN2.2, TN1.2, TN1.3. tiếng Anh online. Quy mô khảo sát là Nhân tố này được đặt tên là “Cảm nhận các khu vực có sự tập trung lớn sinh học viên trong khi sử dụng các công cụ viên tại một số trường có chuyên ngành online để học tiếng Anh” – ký hiệu C. về kinh tế nói chung tại TP. HCM. Kết Nhân tố 4: gồm các biến MT3, MT4 . quả kiểm định độ tin cậy thang đo Nhân tố này được đặt tên là “Niềm tin “Động lực xuất phát từ mục tiêu được của bản thân vào phương pháp học xác định” gồm bốn mục (MT) có giá trị tiếng Anh bằng các công cụ online” – độ tin cậy Cronbach’s Alpha là 0,723. ký hiệu D. 283
  5. Giải thưởng Sinh viên nghiên cứu khoa học Euréka lần 20 năm 2018 Kỷ yếu khoa học Bảng 1. EFA ma trận xoay các nhân tố độc lập sau khi loại biến TN2.1 Nhân tố Biến quan sát 1 2 3 4 TN3.2 0,807 TN3.6 0,803 TN3.1 0,775 TN3.9 0,772 TN3.5 0,757 TN3.8 0,757 TN3.4 0,756 TN3.3 0,744 TN3.7 0,667 TN2.4 0,733 TN2.5 0,688 TN2.3 0,647 TN1.6 0,632 MT1 0,629 TN2.6 0,617 MT2 0,600 TN1.4 0,573 TN1.1 TN1.5 0,765 TN1.2 0,596 TN2.2 0,583 TN1.3 0,503 MT3 0,718 MT4 0,575 Nhóm nghiên cứu tiến hành phân tích số βA=0,342 – giá trị lớn nhất trong hồi quy đa biến. Kết quả phân tích hồi các hệ số β nên A có tác động mạnh quy đa biến hài lòng theo 4 biến độc nhất vào biến phụ thuộc E. Riêng biến lập thấy có 4 biến có hệ số beta dương. D có p=0,170 (>0,05) nên biến này Như vậy, có 4 nhân tố có tác động cùng không có ý nghĩa thống kê và sẽ bị loại chiều tới biến E “Niềm yêu thích đối khỏi các nhân tố ảnh hưởng đến biến với phương pháp học tiếng Anh bằng phụ thuộc E. Áp dụng với kết quả khảo các công cụ online”. sát, trong bảng trọng số hồi quy, cột hệ Khi xem xét bảng trọng số hồi quy số VIF, biến B và C có hệ số VIF lần (Coefficientsa), chúng ta dễ dàng nhận lượt là 2,640 và 2,150. Như vậy, ở hai thấy biến A, B, C có ý nghĩa thống kê biến B và C có hiện tượng đa cộng (p
  6. Giải thưởng Sinh viên nghiên cứu khoa học Euréka lần 20 năm 2018 Kỷ yếu khoa học “Sự tiện lợi của công cụ học tiếng Anh đến hình thức học tập dựa vào môi online” có tác động mạnh nhất và cùng trường online thay vì lớp học truyền chiều đến “Niềm yêu thích đối với thống, thế nhưng vai trò của nhà trường phương pháp học tiếng Anh bằng các và giảng viên cũng không kém phần công cụ online”. quan trọng trong việc giới thiệu và hướng dẫn sinh viên cách thức tiếp cận KẾT LUẬN và khai thác các công cụ online để đạt Nghiên cứu của nhóm thực hiện tìm ra hiệu quả tối ưu nhất. Nhóm nghiên cứu 4 nhân tố, ngoại trừ nhân tố “Niềm tin cho rằng nhà trường và giảng viên có của bản thân vào phương pháp học thể khai thác nhân tố này để khắc phục tiếng Anh bằng các công cụ online” bị nhược điểm của hình thức học tập. loại thì các nhân tố “Sự tiện lợi của các Đối với xã hội, cần phải có sự phối hợp công cụ học tiếng Anh online”, “Sự thu giữa nhà hoạt động giáo dục và những hút của các công cụ học tiếng Anh chuyên gia về lĩnh vực công nghệ. Sự online và tính hiệu quả của khả năng tự phối hợp này vừa góp phần khai thác học trong việc đạt mục tiêu đề ra”, và thế mạnh của công nghệ hiện đại, vừa “Cảm nhận của học viên trong khi sử tăng cường động lực học tiếng Anh dụng các công cụ online để học tiếng online cho sinh viên, từ đó nâng cao Anh” đều tác động đến động lực thúc hiệu quả của việc học một cách tối ưu đẩy học tiếng Anh bằng các công cụ nhất. Hơn nữa, với môi trường phủ online. Trong đó nhân tố “Sự tiện lợi sóng 3G, 4G và cuộc Cách mạng công của các công cụ học tiếng Anh online” nghiệp 4.0 rất dễ để có được những dữ có tác động tích cực và mạnh mẽ nhất liệu chính xác và số lớn từ việc thu thập đến “Niềm yêu thích đối với phương thông tin, dữ liệu đầu vào bằng việc sử pháp học tiếng Anh bằng các công cụ dụng phần mềm phân tích dữ liệu trên online”. Một số giải pháp được đề xuất: các thiết bị siêu máy tính để ước lượng Mặc dù công trình nghiên cứu hướng toàn bộ các nguồn dữ liệu khác nhau. TÀI LIỆU THAM KHẢO DEVOLDER, M. L., & LENS, W. (1982). Academic achievement and future time perspective as a cognitive-motivational concept. Journal of Personality and Social Psychology, 42, 566–571. KELLER, M.J. (1984). First principles of motivation to learn and e-learning. Distance Education, Vol.28, No.2, 175 – 185. MILLER, R. B., GREENE, B. A., MONTALVO, G. P., RAVINDRAN, B., & NICHOLS, J. D. (1996). Engagement in academic work: The role of learning goals, future consequences, pleasing others and perceived ability. Contemporary Educational Psychology, 21, 388–422. SANSONE, C., ET AL (2011). Self-regulation of motivation when learning online: the importance of who, why and how. Educational Technology Research and Development, Vol. 59, No.2, 199-212. SHELL, D. F., & HUSMAN, J. (2001). The multivariate dimensionality of personal control and future time perspective in achievement and studying. Contemporary Educational Psychology, 26, 481–506. 285
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2