YOMEDIA
ADSENSE
Đột biến gen CTNNB1 ở bệnh nhân ung thư đại trực tràng tại Việt Nam
12
lượt xem 2
download
lượt xem 2
download
Download
Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ
Đột biến β-catenin (CTNNB1) có vai trò dự đoán đáp ứng điều trị ung thư thể rắn, hứa hẹn là dấu ấn phân tử mới trong ung thư đại trực tràng. Mục đích của nghiên cứu là đánh giá đặc điểm đột biến CTNNB1 và sự liên quan giữa đột biến CTNNB1 với một số đặc điểm của bệnh nhân ung thư đại trực tràng.
AMBIENT/
Chủ đề:
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Đột biến gen CTNNB1 ở bệnh nhân ung thư đại trực tràng tại Việt Nam
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 530 - THÁNG 9 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2023 ĐỘT BIẾN GEN CTNNB1 Ở BỆNH NHÂN UNG THƯ ĐẠI TRỰC TRÀNG TẠI VIỆT NAM Vương Diệu Linh1, Nguyễn Ngọc Quang1 TÓM TẮT 17 KRAS (p>0.05). Đặt vấn đề: Đột biến β-catenin (CTNNB1) Kết luận: Nghiên cứu cung cấp thêm thông có vai trò dự đoán đáp ứng điều trị ung thư thể tin về đột biến gen CTNNB1, cho thấy giá trị của rắn, hứa hẹn là dấu ấn phân tử mới trong ung thư đột biến CTNNB1 có thể được xem là dấu ấn đại trực tràng. Mục đích của nghiên cứu là đánh phân tử mới trong quản lý bệnh nhân ung thư đại giá đặc điểm đột biến CTNNB1 và sự liên quan trực tràng Việt Nam. giữa đột biến CTNNB1 với một số đặc điểm của Từ khóa: Đột biến CTNNB1, con đường bệnh nhân ung thư đại trực tràng. wnt/β-catenin, ung thư đại trực tràng. Đối tượng, phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang 172 mẫu ung thư đại trực tràng thu SUMMARY thập tại Bệnh viện K. Đột biến CTNNB1 được CTNNB1 MUTATION IN VIETNAMESE xác định bằng giải trình tự Sanger; sự liên quan PATIENTS’ COLORECTAL CANCER giữa đột biến CTNNB1 và một số đặc điểm bệnh Background: β-catenin (CTNNB1) mutation nhân được đánh giá bằng kiểm định Chi – square plays a role in predicting response to treatment of và Fisher. solid cancer, which promises a new molecular Kết quả: Tần suất đột biến CTNNB1 là biomarker in colorectal cancer. This study 7.0%. Đột biến CTNNB1 trên bệnh phẩm trực evaluated the CTNNB1 mutation; clarified the tràng cao hơn đại tràng (p
- HỘI THẢO KHOA HỌC UNG BƯỚU CẦN THƠ LẦN THỨ XII CTNNB1 mutation was not correlated with age [1]. Cụ thể, thay đổi APC xuất hiện ở khoảng as well as gender, histological subtype, 70% bệnh nhân UTĐTT. Đa số các biến đổi differentiation, Lymph node metastasis, tumor này là biến đổi cắt ngắn, dẫn tới ngăn cản size, stage of CRC and KRAS mutations quá trình phân giải của β-catenin và hoạt (p>0.05). động phiên mã của các gen mục tiêu, chẳng Conclusion: This study provides more hạn như Cyclin D1, C-MYC. Với những information about CTNNB1 mutation and khối u không mang đột biến APC, bệnh nhân suggests prognostic and predictive values for UTĐTT có thể mang đột biến sai nghĩa hoặc colorectal cancer management in the Vietnamese đột biến mất đoạn ở exon 3 gen β-catenin population. (CTNNB1), tới 50% các trường hợp [1]. Mặc Keywords: CTNNB1 mutation, Wnt/β- dù là đột biến loại trừ, biến đổi APC và catenin pathway, colorectal cancer CTNNB1 có thể có vai trò tương tự trong hình thành và phát triển UTĐTT, tuy nhiên I. ĐẶT VẤN ĐỀ tần suất đột biến CTNNB1 chưa được nghiên Ung thư đại trực tràng (UTĐTT) là bệnh cứu có hệ thống [3-4]. ung thư đường tiêu hóa, đứng thứ ba trong số Đường truyền tín hiệu Wnt/β-catenin có các bệnh ung thư phổ biến ở cả nam giới và vai trò điều hòa và duy trì cân bằng nội môi, nữ giới về tỷ lệ mắc mới và tử vong [1-2]. Tỷ gồm nhiều thành phần phức tạp [3]. Đột biến lệ mắc mới UTĐTT ở các chủng tộc da trắng CTNNB1 có thể dẫn tới kích hoạt các thành thường cao hơn so với người Châu Á. Tuy phần của con đường này, tái thiết lập hệ nhiên, gần đây, tần suất bệnh ở các nước thống phiên mã xuôi dòng trong nhân tế bào đang phát triển có xu hướng tăng nhanh. Lối [3]. Hoạt động của protein β-catenin được sống ít vận động và chế độ ăn uống hiện đại kiểm soát bởi phức hệ APC, AXIN-1, AXIN- là một trong những nguyên nhân làm gia 2, casein kinase-1ɑ (CK-1), protein tăng tình trạng này [2]. Ở Việt Nam, UTĐTT phosphatase 2A (PP2A) và glycogen là một trong 5 loại ung thư phổ biến, bệnh có synthase kinase (GSK)-3β [3]. Gen CTNNB1 tiên lượng tốt nếu được phát hiện sớm và nằm ở vị trí p21 trên NST 3, có 16 exon, mã điều trị phù hợp. Nhiều nghiên cứu chỉ ra bất hóa protein β-catenin tham gia hoạt động thường nhiễm sắc thể, đột biến gen và các phiên mã và kết dính tế bào, có vai trò với thay đổi di truyền biểu sinh có vai trò nhất quá trình phát triển phôi và phát sinh ung định đối với sự tiến triển từ dạng biểu mô thư. Trong điều kiện bình thường, β-catenin lành tính sang ung thư ác tính [1]. Những chủ yếu hiện diện trên màng tế bào, tạo phức hiện tượng này dẫn đến bất hoạt các gen có với E-cadherin hoặc α-catenin, duy trì hình chức năng sửa chữa sai hỏng DNA, gen ức thái bình thường của tế bào, ức chế xâm lấn chế khối u hoặc hoạt hóa các gen gây ung và di căn [3]. Với cấu trúc gồm 3 vùng thư. Một số gen tiêu biểu tham gia phát sinh chính: vùng tận cùng N (130 axit amin), UTĐTT như Adenomatous polyposis vùng trung tâm (141-664 axit amin) và vùng coli(APC), Kristen-ras (KRAS), p53 và β- tận cùng C (100 axit amin), trong đó hầu hết catenin [1]. Tuy nhiên, khởi đầu cho hầu hết các đột biến CTNNB1 tập trung tại exon 3 các trường hợp UTĐTT có thể do đột biến thuộc vùng tận cùng N [3]. Khi CTNNB1 các thành phần của con đường Wnt/β-catenin hay các gen tham gia vào đường truyền tín 124
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 530 - THÁNG 9 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2023 hiệu Wnt/β-catenin bị đột biến sẽ gây tích tụ 172 mẫu UTĐTT đúc paraffin được chẩn β-catenin trong nhân. Một số báo cáo khẳng đoán và thu thập tại Trung tâm Giải phẫu định rằng đột biến APC có tương quan với bệnh – Sinh học phân tử, Bệnh viện K. Bệnh hàm lượng cao β-catenin, trong khi đó các phẩm đủ chất lượng (chứa ít nhất 50% tế bào trường hợp không mang đột biến này có thể ung thư) đảm bảo cho xét nghiệm sinh học làm giảm hàm lượng protein này ở các tế bào phân tử, còn đủ khối nến và tiêu bản UTĐTT. Như vậy, biểu hiện bất thường của Hematoxylin & Eosin (H&E). β-catenin được coi là một dấu hiệu quan 2.2. Phương pháp nghiên cứu trọng của bệnh ác tính [3]. Ngoài ra, đột biến Nghiên cứu được thực hiện theo phương CTNNB1 có xu hướng liên quan với các biến pháp mô tả cắt ngang với cỡ mẫu tiện lợi sử đổi trong đường truyền tín hiệu dụng một số phương pháp trong nghiên cứu RAF/MEK/ERK. Cụ thể, đột biến CTNNB1 sinh học phân tử như: gây ra tính kháng với liệu pháp nhắm đích Tách chiết DNA tổng số: DNA tổng số EGFR, KRAS, ALK trên bệnh nhân ung thư được tách chiết từ mẫu đúc FFPE sử dụng Bộ phổi. Đồng thời, Zaman GJR và cs. (2017) kit QIAamp DNA FFPE (Cat.No.56404, chỉ ra rằng đột biến CTNNB1 là dấu ấn phân Qiagen, Valencia, CA, USA) theo hướng dẫn tử duy nhất có khả năng tiên lượng đáp ứng của nhà sản xuất. Nồng độ DNA được xác với liệu pháp điều trị đích là chất ức chế định bằng máy đo quang phổ Nanodrop 2000 TTK (Threonine Tyrosine Kinase inhibitor) Thermo Fisher Scientific, Inc., Waltham, khi phân tích 114 gen liên quan trên ung thư MA, USA). nội mạc tử cung và ung thư biểu mô tế bào Phân tích đột biến gen CTNNB1: Đột gan [5]. Với bằng chứng từ các dạng ung thư biến gen CTNNB1 được phát hiện bằng khác, β-catenin trở thành mục tiêu tiềm năng phương pháp giải trình tự Sanger. Vùng trình phát triển thuốc điều trị đích UTĐTT nhưng tự của exon 3 được khuếch đại bằng phản vẫn tồn tại nhiều hạn chế. Do đó, chiến lược ứng PCR sử dụng cặp mồi đặc hiệu CaF/CaR y học chính xác cho phép xác định đặc điểm (CaF (5’-3’): GAACCAGACAGAAAAGCGGCTG; phân tử của các gen liên quan đến ung thư CaR (5’-3’): ACTCATACAGGACTTGGGAGG, nói chung và UTĐTT nói riêng. Tuy nhiên, Bioresearch Technology, CA). Giải trình tự phân tích đột biến gen CTNNB1 cũng như gen CTNNB1 được tiến hành trên hệ thống mối liên quan giữa một số đặc điểm bệnh ABI 3130 Genetic Analyzer (ABI, Foster, nhân UTĐTT tại Việt Nam với đột biến gen CA, Hoa Kỳ), so sánh với trình tự gốc trên này vẫn chưa được triển khai. Bởi vậy, ngân hàng dữ liệu (NC_000003.12: nghiên cứu được tiến hành với mục tiêu: (1) 41199505-41240443 Homo sapiens Xác định tần suất đột biến CTNNB1 trên chromosome 3, GRCh38.p14). bệnh nhân UTĐTT; (2) Đánh giá mối tương Xử lý số liệu: Phần mềm SPSS 20.0 phân quan giữa đột biến CTNNB1 với một số đặc tích tần suất đột biến gen CTNNB1; đánh giá điểm lâm sàng, cận lâm sàng của bệnh nhân tương quan giữa đột biến CTNNB1 với một UTĐTT. số đặc điểm của bệnh nhân trong nghiên cứu thông qua kiểm định Chi-square và Fisher’s. II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Vấn đề y đức: Đề tài được thực hiện tuân 2.1. Đối tượng nghiên cứu theo các vấn đề đạo đức trong nghiên cứu y học. 125
- HỘI THẢO KHOA HỌC UNG BƯỚU CẦN THƠ LẦN THỨ XII III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU biến APC lần lượt là 33.1% (57/172) và 3.1. Đặc điểm bệnh nhân nghiên cứu 40.7% (70/172). Một số đặc điểm lâm sàng và cận lâm 3.2. Tần suất đột biến gen CTNNB1 sàng của bệnh nhân UTĐTT được tóm tắt trên bệnh nhân UTĐTT trong Bảng 1. Trong 172 bệnh nhân UTĐTT, Sử dụng cặp mồi đặc hiệu (exon 3) phân độ tuổi trung bình khi chẩn đoán là 59.2 tuổi tích tình trạng đột biến gen CTNNB1 trên (từ 33 đến 83 tuổi), bệnh nhân nam chiếm 172 mẫu bệnh phẩm UTĐTT. Kết quả cho 55.8%. Bệnh phẩm đại tràng gấp khoảng 2 thấy 12/172 (7.0%) trường hợp mang đột lần trực tràng; phần lớn khối u là dạng ung biến CTNNB1(Bảng 1). Tất cả các đột biến thư biểu mô tuyến (79.7%), còn lại là ung gen CTNNB1 trong nghiên cứu đều là đột thư biểu mô tuyến nhày (18.0%) và ung thư biến thay thế nucleotide dẫn đến thay đổi biểu mô tế bào vảy (2.3%). Bệnh phẩm chủ trình tự axit amin trong trình tự protein, các yếu có độ biệt hóa vừa (70.3%); đường kính vị trí axit amin 37, 41 và 43 thường xảy ra nhỏ hơn 5 cm (69.2%). Tình trạng có/ không đột biến ở exon 3 gen CTNNB1. Trong đó, có di căn hạch Lymphô đạt tỷ lệ 1.2. Các giai 5/12, 3/12 và 2/12 bệnh nhân mang đột biến đoạn bệnh trong nghiên cứu bao gồm giai CTNNB1 lần lượt ở các vị trí axit amin 37, đoạn I (2.3%), giai đoạn II (43.6%), giai 43 và 41; 2 trường hợp còn lại mang biến đổi đoạn III (45.9%) và giai đoạn IV (8.2%). Tỷ CTNNB1 ở vị trí axit amin 16 và 38. lệ bệnh nhân mang đột biến KRAS và đột Bảng 1. Đặc điểm bệnh nhân UTĐTT và mối tương quan với đột biến CTNNB1 Đột biến CTNNB1 Đặc điểm Số lượng (%) Giá trị p Có (%) Không (%) 172 (100) 12 (7.0 160 (93.0) Tuổi > 59.2 89 (51.7) 6 (6.7) 83 (93.3) 0.900 < 59.2 83 (48.3) 6 (7.2) 77 (92.8) Giới tính Nam 96 (55.8) 6 (6.2) 90 (93.8) 0.674 Nữ 76 (44.2) 6 (7.9) 70 (92.1) Vị trí Đại tràng 115 (66.9) 3 (2.6) 112 (97.4) 0.003 Trực tràng 57 (33.1) 9 (15.8) 48 (84.2) Phân típ Ung thư biểu mô tuyến 137 (79.7) 12 (8.8) 125 (91.2) 0.192 Ung thư biểu mô tuyến nhày 31 (18.0) 0 (0) 31 (100) Ung thư biểu mô tế bào vảy 4 (2.3) 0 (0) 4 (100) Độ biệt hóa Cao 9 (5.2) 0 (0) 9 (100) 0.194 Vừa 121 (70.3) 11 (9.1) 110 (90.9) 126
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 530 - THÁNG 9 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2023 Kém 7 (4.1) 1 (14.3) 6 (85.7) Không xác định 35 (20.4) 0 (0) 35 (100) Di căn hạch Lymphô Có 93 (54.1) 5 (5.4) 88 (94.6) 0.371 Không 79 (45.9) 7 (8.9) 72 (91.1) Kích thước u ≥ 5cm 53 (30.8) 2 (3.8) 51 (96.2) 0.347 < 5cm 119 (69.2) 10 (8.4) 109 (91.6) Giai đoạn I 4 (2.3) 1 (25.0) 3 (75.0) II 75 (43.6) 6 (8.0) 69 (92.0) 0.212 III 79 (45.9) 3 (3.8) 76 (96.2) IV 14 (8.2) 2 (14.2) 12 (85.7) Đột biến KRAS 1.000 Có 57 (33.1) 4 (7.0) 53 (93.0) Không 115 (66.9) 8 (7.0) 107 (93.0) Đột biến APC 0.002 Có 70 (40.7) 0 (0) 70 (100) Không 102 (59.3) 12 (11.8) 90 (88.2) 3.3. Tương quan đột biến gen biến gen APC (p=0.002). CTNNB1 với một số đặc điểm bệnh nhân UTĐTT. Sự liên quan giữa đột biến IV. BÀN LUẬN CTNNB1 với một số đặc điểm lâm sàng, cận UTĐTT là dạng ung thư thể rắn có cơ lâm sàng của bệnh nhân UTĐTT được trình chế bệnh sinh và sinh học phân tử đa dạng bày trong Bảng 1. Không có sự khác biệt về [2]. UTĐTT hình thành do quá trình tích lũy tình trạng đột biến CTNNB1 với các yếu tố các biến đổi di truyền và di truyền ngoại gen, chia thành 3 con đường chính: Mất ổn định độ tuổi, giới tính, phân típ mô bệnh học, độ nhiễm sắc thể (chromosomal instability); Mất biệt hóa, tình trạng di căn hạch Lymphô, kích ổn định vi vệ tinh (microsatellite instability) thước khối u, giai đoạn bệnh và tình trạng và Methyl hóa promoter (CpG island đột biến gen KRAS (p>0.05). Trong khi đó, methylator promoter). Khối u ĐTT hình đột biến CTNNB1 xảy ra phổ biến ở bệnh thành theo con đường khác nhau sẽ mang các phẩm trực tràng so với nhóm đại tràng đặc điểm sinh học phân tử không giống nhau (p=0.003). Ngoài ra, đột biến CTNNB1 có [2, 6]. Nghiên cứu đặc điểm phân tử khối u xu hướng xảy ra ở nhóm ung thư biểu mô có ý nghĩa quan trọng đối với tiên đoán, tiên tuyến (12/12 các trường hợp mang đột biến lượng, điều trị theo hướng cá thể hóa, giúp CTNNB1) so với ung thư biểu mô tuyến đạt được hiệu quả tối ưu trong điều trị và nhầy và ung thư biểu mô tế bào vảy (Bảng quản lý bệnh UTĐTT. Với những tiến bộ 1). Đặc biệt, đột biến CTNNB1 loại trừ đột vượt bậc trong nghiên cứu y sinh học hiện 127
- HỘI THẢO KHOA HỌC UNG BƯỚU CẦN THƠ LẦN THỨ XII đại, điều trị nhắm đích UTĐTT, đặc biệt trên rác ở các vị trí axit amin từ 16-65. Cụ thể các trường hợp di căn đã có những bước tiến 5/12, 3/12, 2/12, 1/12 và 1/12 trường hợp đáng kể. Một số đích điều trị phổ biến hiện mang đột biến CTNNB1 xảy ra lần lượt ở nay: kháng thể đơn dòng kháng EGFR, các vị trí axit amin 37, 43, 41, 38 và 16. kháng thể đơn dòng kháng HER-2, chất ức Trong đó, các vị trí axit amin 37, 38 và 43 chế BRAF, chất ức chế NTRK… Tuy vậy, thường có sự thay đổi nhất, tương đồng với một lượng lớn bệnh nhân không đáp ứng với dữ liệu y văn [1, 3, 5]. Đây là dấu ấn phân tử thuốc điều trị hoặc kháng thuốc. Đường mới, chưa được nghiên cứu nhiều và có hệ truyền Wnt/β-catenin đóng vai trò quan trọng thống. Sự khác biệt về tỷ lệ đột biến trong UTĐTT di truyền cũng như mắc phải CTNNB1 giữa các công bố do ảnh hưởng [6]. Đột biến APC xảy ra phổ biến trong của nhiều yếu tố, bao gồm đặc điểm về loại UTĐTT. APC tạo phức hệ với GSK-3β, điều mẫu, cỡ mẫu, chủng tộc, vùng địa lý và hòa hoạt động của protein GSK-3β thông qua phương pháp sử dụng để phân tích biến đổi quá trình phosphoryl hóa. Đột biến APC dẫn gen này. tới tích tụ β-catenin, kích hoạt phiên mã các Phân tích mối tương quan giữa đột biến gen gây ung thư, từ đó phát sinh ung thư [6]. CTNNB1 với một số đặc điểm lâm sàng, cận Đột biến somatic APC xuất hiện ở khoảng lâm sàng của bệnh nhân UTĐTT, chúng tôi 70% các trường hợp UTĐTT mắc phải, trong nhận thấy thay đổi trên CTNNB1 hoàn toàn khi đó đột biến dòng mầm được tìm thấy ở ngẫu nhiên với các đặc điểm độ tuổi, giới 100% bệnh nhân mắc đa polyp tuyến gia tính, phân típ mô bệnh học, độ biệt hóa, tình đình (Familial Adenomatous Polyposis - trạng di căn hạch Lymphô, kích thước khối FAP). Ngoài ra, β-catenin có chức năng then u, giai đoạn bệnh và tình trạng đột biến chốt trong đường truyền tín hiệu này, có thể KRAS (p>0.05). Đột biến CTNNB1 xảy ra bị đột biến lên đến 10% các trường hợp phổ biến ở bệnh phẩm trực tràng so với đại UTĐTT mắc phải [1, 6]. Khoảng 50% các tràng (p=0.003) và loại trừ đột biến APC trường hợp âm tính đột biến APC sẽ mang (p=0.002). Ngoài ra, mặc dù cỡ mẫu còn biến đổi CTNNB1. Phần lớn các đột biến nhỏ, nghiên cứu bước đầu nhận thấy đột biến liên quan đến thay đổi vùng trình tự tham gia CTNNB1 có xu hướng xảy ra ở nhóm ung phosphoryl hóa GSK-3β (đặc trưng bởi axit thư dạng biểu mô tuyến (12/12 trường hợp) amin Serine và Threonine), ảnh hưởng tới tác hơn so với ung thư biểu mô tuyến nhầy (0/12 dụng ức chế khối u của APC. Tần suất đột trường hợp) và ung thư biểu mô tế bào vảy biến CTNNB1 thay đổi đa dạng tùy từng ung (0/12 trường hợp). Nghiên cứu về dấu ấn thư, trong đó phổ biến hơn cả là ung thư nội CTNNB1 tương đối mới trên bệnh nhân mạc tử cung, ung thư gan và UTĐTT. Đối UTĐTT. Tuy nhiên cũng có sự tương đồng với UTĐTT, tần suất đột biến CTNNB1 dao một phần với công bố của Malapelle U và cs. động 5-10%. Trong nghiên cứu này, đột biến (2016) cho rằng đột biến CTNNB1 liên quan CTNNB1 ở bệnh nhân UTĐTT người Việt đến ít nhất một hoặc nhiều gen quan tâm Nam đạt 7.0 % (12/172), phù hợp với các trong UTĐTT [4]. Cụ thể, đột biến CTNNB1 công bố trước đây. Toàn bộ đột biến được thường xảy ra cùng với đột biến KRAS phát hiện là đột biến sai nghĩa nằm trong và/hoặc BRAF, nhưng loại trừ đột biến APC vùng hotspot của exon 3 gen CTNNB1, rải [4, 6-7]. Mối liên quan giữa đột biến 128
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 530 - THÁNG 9 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2023 CTNNB1 với các đặc điểm lâm sàng, cận Current treatment options in oncology 2017, lâm sàng khác của bệnh nhân UTĐTT còn 18: e64 chưa rõ ràng, thống nhất. Công bố mới nhất 3. Gao C, Wang Y, Broaddus R, Sun L, Xue của Haefligera S và cs. (2022) trên bệnh F, Zhang W. Exon 3 mutations of CTNNB1 nhân UTĐTT người Thụy Sỹ cho rằng đột drive tumorigenesis: a review. Oncotarget biến CTNNB1 có thể liên quan đến giai đoạn 2018; 9(4): 5492-5508 muộn của bệnh nhân và tồn tại cùng đột biến 4. Malapelle U, Pisapia P, Sgariglia R, KRAS [8]. Nghiên cứu đầu tiên về đột biến Vigliar E, Biglietto M, Carlomagno C, CTNNB1 trên bệnh nhân UTĐTT người Việt Giuffrè G, Bellevicine C, Troncone G. Less Nam chưa thu được mối tương quan có ý frequently mutated genes in colorectal nghĩa khi đánh giá trên các đặc điểm tương cancer: evidence from next-generation ứng. Tuy vậy, kết quả nghiên cứu ban đầu sequencing of 653 routine cases. J Clin của chúng tôi góp phần cung cấp thông tin về Pathol. 2016; 69: 767–771. đặc điểm phân tử của CTNNB1, là tiền đề 5. Zaman GJR, de Roos JADM, Libouban cho các thử nghiệm lâm sàng trên bệnh nhân MAA, Prinsen MBW, de Man J, Buijsman UTĐTT người Việt Nam. RC, Uitdehaag JCM. TK Inhibitors as a Targeted Therapy for CTNNB1 (β-catenin) V. KẾT LUẬN Mutant Cancer. Mol Cancer Ther. 2017; Tần suất đột biến gen CTNNB1 ở bệnh 16(11): 2609-2617. nhân UTĐTT người Việt Nam trong nghiên 6. Fredericks E, Dealtry G, and Roux S. β- cứu đạt 7.0%, các đột biến đều là đột biến sai Catenin Regulation in Sporadic Colorectal nghĩa và thuộc exon 3. Đột biến CTNNB1 có Carcinogenesis: Not as Simple as APC. tương quan với vị trí bệnh phẩm là trực tràng Canadian Journal of Gastroenterology and và loại trừ đột biến APC. Nghiên cứu này Hepatology 2018, Article ID 4379673, 10 cũng gợi ý rằng đột biến gen CTNNB1 có pages thể được xem là dấu ấn phân tử mới trong 7. Wang C, Ouyang C, Cho M, Ji J, Sandhu quá trình quản lý UTĐTT. J, Goel A, Kahn M, Fakih M. Wild-type APC Is Associated with Poor Survival in TÀI LIỆU THAM KHẢO Metastatic Microsatellite Stable Colorectal 1. Alomar SY, Mansour L, Abuderman A, Cancer. The Oncologist 2021;26:208–214 Alkhuriji A, Arafah M, Alwasel S, 8. Haefligera S, Marstona K, Alborellia I, Harrath AH, Almutairi M, Trayhyrn P, Staufferb EJ, Guggerb M, Jermanna PM, Dar JA. β-Catenin accumulation and S33F Hoellera S, Tornilloa L, Terraccianoa LM, mutation of CTNNB1 gene in colorectal Bihla M, Matter MS. Prevalence of cancer in Saudi Arabia. Pol J Pathol 2016; Molecular Alterations in a Swiss Cohort of 67(2): 156-162, DOI: 512 Colorectal Carcinoma Patients by 10.5114/pjp.2016.61452 Targeted Next-Generation Sequencing 2. Deng Y. Rectal Cancer in Asian vs. Western Analysis in Routine Diagnostics. Countries: Why the Variation in Incidence? Pathobiology 2022; DOI: 10.1159/ 000526117 129
ADSENSE
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
Thêm tài liệu vào bộ sưu tập có sẵn:
Báo xấu
LAVA
AANETWORK
TRỢ GIÚP
HỖ TRỢ KHÁCH HÀNG
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn