Nghiên cứu Y học <br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014<br />
<br />
ĐỘT BIẾN GEN FLT3 TRONG BỆNH BẠCH CẦU CẤP DÒNG TỦY <br />
KHÔNG CÓ BẤT THƯỜNG NHIỄM SẮC THỂ <br />
Phan Thị Xinh*,**, Hoàng Anh Vũ* <br />
<br />
TÓM TẮT <br />
Đặt vấn đề: Xây dựng quy trình giải trình tự DNA để khảo sát tình trạng đột biến gen FLT3 trong bệnh <br />
bạch cầu cấp dòng tủy (BCCDT). <br />
Đối tượng và phương pháp: Mẫu tủy xương của 18 bệnh nhân BCCDT không kèm bất thường nhiễm sắc <br />
thể được khảo sát đột biến gen FLT3 từ exon 14 đến exon 20 tại Bệnh viện Truyền máu Huyết học TP.HCM từ <br />
05/2012 đến 05/2013. <br />
Kết quả: Trong nghiên cứu này, chúng tôi đã khuếch đại vùng gen chứa các exon 14 đến exon 20 bằng một <br />
cặp mồi duy nhất, cho phép phát hiện hầu hết các kiểu đột biến của gen FLT3. Khảo sát trên 18 bệnh nhân, chúng <br />
tôi phát hiện 9 trường hợp (50%) có đột biến, bao gồm 6 trường hợp chèn đoạn của exon 14 và 3 trường hợp đột <br />
biến điểm của exon 16 và 20. <br />
Kết luận: Quy trình khảo sát đột biến gen FLT3 đã được xây dựng thành công tại Bệnh viện Truyền máu <br />
Huyết học TP.HCM, giúp việc phân nhóm tiên lượng tốt hơn cho bệnh nhân BCCDT. <br />
Từ khóa: Gen FLT3, đột biến, bạch cầu cấp dòng tủy, nhiễm sắc thể đồ. <br />
<br />
ABSTRACT <br />
FLT3 GENE MUTATIONS IN ACUTE MYELOID LEUKEMIA WITH A NORMAL KARYOTYPE <br />
Phan Thi Xinh, Hoang Anh Vu <br />
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 18 ‐ Supplement of No 1 ‐ 2014: 232 ‐ 236 <br />
Background: The aim of this study is to establish a DNA sequencing procedure for detection of FLT3 gene <br />
mutations in patients with acute myeloid leukemia (AML). <br />
Methods: Bone marrow samples of 18 AML patients with a normal karyotype were used for detection of <br />
FLT3 mutations from exons 14 to exon 20 at Blood Transfusion and Hematology Hospital from May 2012 to <br />
May 2013. <br />
Result: We successfully amplified FLT3 exons 14 to 20 using a single primer pair, which facilitate detection <br />
of almost all the known mutations in this gene. We found 9 mutations from 18 patients (50%), including 6 with <br />
internal tandem duplications within exon 14 and 3 with point mutations within exons 16 and 20. <br />
Conclusion: DNA sequencing for detection of FLT3 mutations was established at our hospital. This may <br />
help to improve the prognostic classification for AML patients. <br />
Key words: FLT3 gene, mutation, acute myeloid leukemia, karyotype. <br />
trong tủy xương. Về lâm sàng cũng như sinh <br />
ĐẶT VẤN ĐỀ <br />
học, BCCDT biểu hiện nhiều thể khác nhau <br />
Bệnh bạch cầu cấp dòng tủy (BCCDT) là <br />
gây khó khăn cho việc tiên lượng và điều trị. <br />
bệnh lý ác tính về máu, đặc trưng bởi sự tăng <br />
Nếu chỉ dựa vào các bất thường ở mức nhiễm <br />
sinh quá mức và không biệt hóa của các tế bào <br />
sắc thể, BCCDT thường được phân thành <br />
tạo máu, gây tích tụ tế bào non trong máu và <br />
nhóm tiên lượng tốt, tiên lượng trung bình hay <br />
* Đại học Y Dược TP.HCM <br />
Tác giả liên lạc: TS.BS. Phan Thị Xinh <br />
<br />
232<br />
<br />
** Bệnh viện Truyền máu Huyết học TP.HCM. <br />
ĐT: 0932728115 <br />
Email:<br />
<br />
Chuyên Đề Nội Khoa <br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014 <br />
tiên lượng xấu(1,3). Theo cách phân chia này, <br />
những bệnh nhân không có bất thường về <br />
nhiễm sắc thể được cho là có tiên lượng trung <br />
bình. Tuy nhiên, các nghiên cứu gần đây lại <br />
cho thấy rằng ngay trong nhóm bệnh nhân <br />
không có bất thường NST thì tiên lượng cũng <br />
khác nhau, tùy theo bệnh nhân có kèm theo <br />
các đột biến gen hay không. <br />
Gen FLT3 nằm trên nhiễm sắc thể 13, mã hóa <br />
cho thụ thể tyrosine kinase thuộc nhóm III. Đây <br />
là một trong những gen thường bị đột biến nhất <br />
trong các bệnh lý ác tính về máu(7). Đột biến <br />
thường gặp nhất của gen FLT3 là sự nhân đoạn <br />
nội tại (ITD: internal tandem duplication) thuộc <br />
exon 14 hay exon 15 của vùng cận màng(1). Các <br />
đột biến điểm tại codon 676 của exon 16 hay <br />
quanh vùng codon 835 của exon 20 cũng đã <br />
được báo cáo trong BCCDT(5). Các đột biến gen <br />
này là những đột biến tăng chức năng, góp phần <br />
quan trọng vào cơ chế bệnh sinh của BCCDT <br />
bằng cách làm cho thụ thể FLT3 được hoạt hóa <br />
liên tục, không còn phụ thuộc vào các phân tử <br />
truyền tín hiệu ngoại bào nữa. Bệnh nhân <br />
BCCDT với nhiễm sắc thể bình thường nhưng <br />
có mang đột biến gen FLT3 thì được xếp vào <br />
nhóm tiên lượng xấu. Mặt khác, việc ức chế <br />
hoạt tính của các protein FLT3 đột biến hứa hẹn <br />
là một mô thức điều trị nhắm trúng đích phân tử <br />
hiệu quả trong tương lai(10). Chính vì thế, khảo <br />
sát tình trạng đột biến gen FLT3 trở nên quan <br />
trọng trong cả tiên lượng và điều trị cho bệnh <br />
nhân(8). <br />
Chúng tôi tiến hành nghiên cứu này nhằm <br />
xây dựng quy trình xác định đột biến gen FLT3 <br />
và mô tả những kết quả ban đầu trên nhóm <br />
BCCDT tại Bệnh viện Truyền Máu – Huyết Học <br />
Thành phố Hồ Chí Minh. <br />
<br />
ĐỐI TƯỢNG ‐ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU <br />
Đối tượng <br />
Khảo sát đột biến gen FLT3 được tiến hành <br />
trên 18 mẫu tủy xương của bệnh nhân bị <br />
BCCDT. Tất cả các bệnh nhân này không có bất <br />
<br />
Huyết Học<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
thường của bộ nhiễm sắc thể khi phân tích <br />
nhiễm sắc thể đồ. <br />
<br />
Phương pháp <br />
RT–PCR <br />
Mẫu tủy trong chống đông EDTA được xử <br />
lý loại hồng cầu và RNA được tách chiết bằng <br />
RNeasy mini Kit (Qiagen, Mỹ) theo hướng dẫn <br />
của nhà sản xuất. RNA được đo nồng độ bằng <br />
máy quang phổ kế spectrophotometer. DNA <br />
bổ sung (complement DNA hay cDNA) được <br />
tổng hợp từ 1 μg RNA với bộ hóa chất <br />
SuperScript™ II Reverse Transcriptase <br />
(Invitrogen, Mỹ). Chất lượng cDNA được <br />
kiểm tra bằng cách khuếch đại đoạn cDNA của <br />
gen beta‐actin dài 1180 bp. Để khuếch đại <br />
đoạn gen FLT3 từ exon 14 đến exon 20, chúng <br />
tôi thiết kế mồi xuôi FLT3‐F1 (5’‐ <br />
GACAACATCTCATTCTATGCAAC ‐3’) nằm <br />
trên exon 13 và mồi ngược FLT3‐R1 (5’‐ <br />
TTAGCATCAACCGGAATGCC ‐3’) nằm trên <br />
exon 22 bằng phần mềm Oligo 4.1, dựa trên <br />
trình tự chuẩn của gen FLT3 mang accession <br />
number <br />
NM_004119 <br />
trong <br />
GenBank. <br />
Polymerase dùng cho PCR là Takara Taq HS <br />
(Takara, Nhật Bản). Chương trình luân nhiệt <br />
thực hiện trên máy GeneAmp PCR System <br />
2720 (Applied Biosystems, Mỹ) trong 45 chu <br />
kỳ với nhiệt độ bắt cặp là 60oC. Sản phẩm PCR <br />
dài 1073 bp được phát hiện bằng điện di trên <br />
thạch agarose 1,2% có nhuộm ethidium <br />
bromide, tinh sạch bằng QIAquick Gel <br />
extraction kit (Qiagen, Mỹ). <br />
Giải trình tự chuỗi DNA <br />
Thực hiện phản ứng cycle sequencing các <br />
sản phẩm PCR đã được tinh sạch, theo hai chiều <br />
xuôi và ngược với BigDye Terminator v3.1 <br />
(Applied Biosystems, Mỹ). Sản phẩm sau đó <br />
được kết tủa bằng ethanol, hòa tan trong Hi‐Di <br />
formamide, biến tính ở 960C trong 2 phút trước <br />
khi làm lạnh đột ngột. Trình tự DNA được đọc <br />
bằng máy ABI 3130 Genetic Analyzer, với POP‐7 <br />
polymer và capillary 50 cm (Applied <br />
Biosystems, Mỹ). Kết quả được phân tích bằng <br />
phần mềm SeqScape. <br />
<br />
233<br />
<br />
Nghiên cứu Y học <br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014<br />
<br />
KẾT QUẢ <br />
Để có thể khảo sát được các đột biến của gen <br />
FLT3, trước tiên chúng tôi chọn khuếch đại vùng <br />
mã hóa protein có chứa các exon từ 14 đến 20. <br />
Hình 1 cho thấy sản phẩm PCR tương ứng với <br />
kích thước mong đợi là 1073 bp. Sản phẩm PCR <br />
khi được giải trình tự đã cho kết quả phù hợp <br />
với gen FLT3 mang mã số NM_004119 trong <br />
GenBank. Việc khuếch đại thành công vùng gen <br />
này cho phép nhận diện hầu hết các kiểu đột <br />
biến điểm, mất đoạn hay chèn đoạn có thể xảy <br />
ra trên gen FLT3. <br />
<br />
<br />
Hình 1: Khuếch đại vùng gen FLT3 chứa exon 14 – 20. <br />
Kết quả giải trình tự DNA trên 18 bệnh được <br />
trình bày trong Bảng 1. Có 9 bệnh nhân mang <br />
đột biến gen FLT3, gồm 6 đột biến nhân đoạn <br />
nội tại của exon 14 và 3 đột biến điểm trên exon <br />
16 và 20 (Hình 2). <br />
<br />
<br />
Hình 2: Hình ảnh các kiểu đột biến <br />
Bảng 1: Tình trạng đột biến gen FLT3 trong các mẫu nghiên cứu <br />
STT<br />
1<br />
2<br />
3<br />
4<br />
5<br />
6<br />
7<br />
8<br />
9<br />
10<br />
11<br />
<br />
234<br />
<br />
Mã số nghiên cứu<br />
AML-02<br />
AML-08<br />
AML-22<br />
AML-23<br />
AML-44<br />
AML-46<br />
AML-47<br />
AML-49<br />
AML-51<br />
AML-52<br />
AML-57<br />
<br />
Giới tính<br />
Nam<br />
Nam<br />
Nữ<br />
Nữ<br />
Nam<br />
Nữ<br />
Nữ<br />
Nam<br />
Nam<br />
Nam<br />
Nam<br />
<br />
Tuổi<br />
46<br />
10<br />
7<br />
37<br />
2<br />
34<br />
17<br />
35<br />
23<br />
14<br />
65<br />
<br />
Exon bị đột biến<br />
14<br />
<br />
20<br />
14<br />
14<br />
16<br />
<br />
Kiểu đột biến<br />
Không đột biến<br />
p.E611_F612ins13<br />
Không đột biến<br />
Không đột biến<br />
p.D835H<br />
p.W603_E604ins8<br />
Không đột biến<br />
p.Y597_E598ins28<br />
Không đột biến<br />
p.N676K<br />
Không đột biến<br />
<br />
Chuyên Đề Nội Khoa <br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014 <br />
STT<br />
12<br />
13<br />
14<br />
15<br />
16<br />
17<br />
18<br />
<br />
Mã số nghiên cứu<br />
AML-61<br />
AML-78<br />
AML-79<br />
AML-93<br />
AML-94<br />
AML-95<br />
AML-104<br />
<br />
Giới tính<br />
Nam<br />
Nam<br />
Nam<br />
Nam<br />
Nam<br />
Nam<br />
Nam<br />
<br />
Tuổi<br />
41<br />
53<br />
68<br />
4<br />
11<br />
54<br />
52<br />
<br />
BÀN LUẬN <br />
Các đột biến gen FLT3 vừa có ý nghĩa tiên <br />
lượng, vừa là đích nhắm phân tử hứa hẹn <br />
trong nghiên cứu điều trị BCCDT(3,9). Nghiên <br />
cứu này đã thành công trong việc xác lập quy <br />
trình hoàn chỉnh để có thể xác định tình trạng <br />
có hay không có đột biến gen FLT3 cho bệnh <br />
nhân BCCDT tại Bệnh viện Truyền Máu – <br />
Huyết Học Thành phố Hồ Chí Minh. Kết quả <br />
ban đầu theo dõi bệnh nhân cho thấy tình <br />
trạng có đột biến gen FLT3 phù hợp với tiên <br />
lượng xấu. Bệnh nhân có mã số AML‐08, với <br />
kiểu đột biến p.E611_F612ins13 của exon 14, <br />
không đạt được lui bệnh sau đợt điều trị tấn <br />
công và đã tử vong. Trong tương lai, việc phát <br />
hiện đột biến FLT3 bằng kỹ thuật giải trình tự <br />
sẽ giúp chọn giải pháp ghép tủy cho những <br />
trường hợp tiên lượng xấu đã đạt được lui <br />
bệnh sau giai đoạn điều trị tấn công. Việc xác <br />
định được tình trạng đột biến của gen FLT3 <br />
cũng cho phép chúng ta có thể chọn bệnh nhân <br />
phù hợp tham gia các nghiên cứu thử nghiệm <br />
lâm sàng quốc tế với các thuốc mới nhắm đến <br />
FLT3 trong BCCDT. <br />
Kỹ thuật giải trình tự DNA trong nghiên cứu <br />
này cho phép khảo sát không chỉ riêng rẽ các <br />
exon 14, 15 và 20 mà toàn bộ vùng mã hóa <br />
protein từ exon 14 đến 20, tránh bỏ sót một số <br />
đột biến mới. Bước đầu khảo sát trên 18 bệnh <br />
nhân, chúng tôi phát hiện đột biến gen FLT3 <br />
trong 50% số trường hợp, so với 44% trong <br />
nghiên cứu của Schlenk và cộng sự thực hiện <br />
trên 438 bệnh nhân(6). Hơn nữa, chúng tôi phát <br />
hiện một trường hợp bệnh nhân có mang đột <br />
biến điểm của exon 16 (p.N676K), là đột biến <br />
gần đây được báo cáo trong nghiên cứu của <br />
Opatz và cộng sự khi sử dụng hệ thống giải <br />
<br />
Huyết Học<br />
<br />
Exon bị đột biến<br />
14<br />
14<br />
20<br />
<br />
14<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
Kiểu đột biến<br />
Không đột biến<br />
p.V592_D593ins11<br />
p.Y597_E598ins8<br />
p.D835E<br />
Không đột biến<br />
Không đột biến<br />
p.F612_G613ins25<br />
<br />
trình tự thế hệ mới để tìm đột biến trên toàn bộ <br />
các exon trong bộ gen(4). Kết quả cho thấy quy <br />
trình kỹ thuật của chúng tôi trong nghiên cứu <br />
này đáng tin cậy, có thể ứng dụng để khảo sát <br />
thêm với số mẫu lớn hơn nhằm xác định được <br />
tần suất và phổ đột biến của gen FLT3 trên bệnh <br />
nhân Việt nam. Ngoài ra, cũng cần lưu ý rằng, <br />
ngoài đột biến gen FLT3 thì bệnh nhân BCCDT <br />
với bộ nhiễm sắc thể bình thường còn có thể <br />
mang các đột biến gen khác cũng ảnh hưởng <br />
đến tiên lượng bệnh, như gen NPM1 và <br />
CEPBA(2,6). Trong thời gian tới, chúng tôi sẽ tiếp <br />
tục triển khai nghiên cứu đột biến các gen này <br />
để có đầy đủ cơ sở phân nhóm tiên lượng chính <br />
xác hơn cho bệnh nhân BCCDT. <br />
<br />
KẾT LUẬN <br />
Chúng tôi đã thành công trong việc xây <br />
dựng quy trình giải trình tự chuỗi DNA để xác <br />
định đột biến gen FLT3, giúp tiên lượng bệnh <br />
nhân BCCDT. Việc ứng dụng kỹ thuật này vào <br />
lâm sàng có thể cải thiện hiệu quả điều trị trong <br />
thời gian tới. <br />
<br />
TÀI LIỆU THAM KHẢO <br />
1.<br />
<br />
2.<br />
<br />
3.<br />
4.<br />
<br />
5.<br />
<br />
Breitenbuecher F, Schnittger S, Grundler R, Markova B, Carius <br />
B, Brecht A, Duyster J, Haferlach T, Huber C, Fischer T (2009). <br />
Identification of a novel type of ITD mutations located in <br />
nonjuxtamembrane domains of the FLT3 tyrosine kinase <br />
receptor. Blood 23;113(17):4074‐7. <br />
Fasan A, Haferlach C, Alpermann T (2013). The role of different <br />
genetic subtypes of CEBPA mutated AML. Leukemia doi: <br />
10.1038/leu.2013.273. <br />
Mrozek K, Heerema NA, Bloomfield CD (2004). Cytogenetics in <br />
acute leukemia. Blood Rev;18(2):115‐36. <br />
Opatz S, Polzer H, Herold T, Konstandin NP (2013). Exome <br />
sequencing identifies recurring FLT3 N676K mutations in core‐<br />
binding factor leukemia. Blood;122(10):1761‐9. <br />
Renneville A, Roumier C, Biggio V, Nibourel O, Boissel N, <br />
Fenaux P, Preudhomme C (2008). Cooperating gene mutations <br />
in acute myeloid leukemia: a review of the literature. Leukemia; <br />
22(5): 915‐31. <br />
<br />
235<br />
<br />
Nghiên cứu Y học <br />
6.<br />
<br />
7.<br />
8.<br />
<br />
9.<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014<br />
<br />
Schlenk RF, Döhner K, Krauter J, Fröhling S (2008). Mutations <br />
and treatment outcome in cytogenetically normal acute myeloid <br />
leukemia. N Engl J Med; 358(18):1909‐18. <br />
Stirewalt DL, Radich JP (2003). The role of FLT3 in <br />
haematopoietic malignancies. Nat Rev Cancer;3(9):650‐65. <br />
Su L, Gao SJ, Li W, Tan YH, Cui JW, Hu RP (2013). NPM1, <br />
FLT3‐ITD, CEBPA, and c‐kit mutations in 312 Chinese patients <br />
with de novo acute myeloid leukemia. Hematology 2013 Oct 25 <br />
[Epub ahead of print]. <br />
Swords R, Freeman C, Giles F (2012). Targeting the FMS‐like <br />
tyrosine kinase 3 in acute myeloid leukemia. <br />
Leukemia;26(10):2176‐85. <br />
<br />
<br />
236<br />
<br />
10. Testa U, Pelosi E (2013). The Impact of FLT3 Mutations on the <br />
Development of Acute Myeloid Leukemias. Leuk Res <br />
Treatment 2013:275760. <br />
<br />
<br />
Ngày nhận bài báo: <br />
<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
01/11/2013 <br />
<br />
Ngày phản biện nhận xét bài báo: <br />
<br />
30/11/2013 <br />
<br />
Ngày bài báo được đăng: <br />
<br />
05/01/2014 <br />
<br />
<br />
<br />
Chuyên Đề Nội Khoa <br />
<br />