intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Nghiên cứu bất thường gen trong bệnh lơ xê mi cấp dòng tủy từ 2014 đến 2019 tại Viện Huyết học – Truyền máu TW

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:11

3
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết trình bày tổng kết và khảo sát tỷ lệ các đột biến RUNX1-RUNX1T1; PML-RARA; CBFB-MYH11; FLT3-ITD; FLT3- TKD; NPM1-mutA trong bệnh AML và bước đầu nghiên cứu giá trị tiên lượng của các đột biến khảo sát.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Nghiên cứu bất thường gen trong bệnh lơ xê mi cấp dòng tủy từ 2014 đến 2019 tại Viện Huyết học – Truyền máu TW

  1. KỶ YẾU CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CHUYÊN NGÀNH HUYẾT HỌC - TRUYỀN MÁU NGHIÊN CỨU BẤT THƯỜNG GEN TRONG BỆNH LƠ XÊ MI CẤP DÒNG TUỶ TỪ 2014 ĐẾN 2019 TẠI VIỆN HUYẾT HỌC – TRUYỀN MÁU TW Nguyễn Thùy Trang, Vũ Thị Bích Hường, Trần Tuấn Anh, Nguyễn Lê Anh, Vũ Đình Hưng, Nguyễn Hà Thanh, Bạch Quốc Khánh, Dương Quốc Chính.(*) TÓM TẮT 5 SUMMARY Lơ xê mi cấp dòng tuỷ (AML) là bệnh máu ác STUDY ON GENETICS DISORDER OF tính có cơ chế di truyền gây bệnh rất phức tạp. ACUTE MYELOID LEUKEMIA FROM Trong đó, các bất thường di truyền được coi như 2014 TO 2019 AT NATIONAL là chỉ thị phân tử trong chẩn đoán, điều trị và tiên INSTITUTE OF HEMATOLOGY AND lượng bệnh. Mục tiêu nghiên cứu: tổng kết và BLOOD TRANSFUSION khảo sát tỷ lệ các đột biến RUNX1-RUNX1T1; Acute myeloid leukemia is a hematologic PML-RARA; CBFB-MYH11; FLT3-ITD; FLT3- malignancy that has a complex genetic disorder. TKD; NPM1-mutA trong bệnh AML và bước Molecular aberrations that characterized for this đầu nghiên cứu giá trị tiên lượng của các đột biến neoplasm are markers for diagnosis, prognosis khảo sát. Đối tượng nghiên cứu: 1968 bệnh and treatment monitoring. This study aims to nhân chẩn đoán AML, chưa điều trị hoá chất, tại investigate the frequency of these mutations, Viện Huyết học – Truyền máu TW, giai đoạn including RUNX1-RUNX1T1; PML-RARA; 2014 – 2019. Phương pháp nghiên cứu: mô tả CBFB-MYH11; FLT3-ITD; FLT3-TKD; NPM1- cắt ngang có hồi cứu, phát hiện tổ hợp gen bằng mutA. Total 1968 AML prior to treatment kỹ thuật RT-PCR. Kết quả: Tổng số 46,1% số patients in National Institute of Hematology and bệnh nhân nghiên cứu đã phát hiện được đột biến Blood transfusion from 2014 to 2019 were trong bộ xét nghiệm sàng lọc với 81,4% trường subjected to investigate the mutation. Mutation hợp mang một đột biến; 18,4% trường hợp mang analysis was performed using RT-PCR method. hai đột biến và 0,2% mang ba đột biến. Ở nhóm As the results, we detected 46.1% patients that bệnh nhân APL, tỷ lệ phát hiện đột biến gen had mutation. In which, the group that had a PML-RARA là 94,3%. Trong đó, thể PML- single mutation was 81.4%; the group that had RARA bcr1 chiếm 55,4%. Ở nhóm bệnh nhân combined two mutations and three mutations was AML không phải APL, đột biến gen FLT3-ITD 18.4% and 0.2%, respectively. In the APL và NPM1-mutA có tần suất xuất hiện cao nhất, patients, PML-RARA fusion gene was 94.3% kể cả trong trường hợp đơn lẻ hoặc phối hợp với detected and the PML-RARA bcr1 was 55.4%. các đột biến gen khác. Các kết quả trên đã được In the non-APL patients, FLT3-ITD and NPM1- bàn luận. mutA mutation genes had the highest frequence in single mutation group as well as the multi (*)Viện Huyết học – Truyền máu TW mutations group. Chịu trách nhiệm chính: Dương Quốc Chính. Email: chinh.nihbtsmp@gmail.com I. ĐẶT VẤN ĐỀ Ngày nhận bài: 30/9/2020 Bệnh lơ xê mi cấp dòng tủy (Acute Ngày phản biện khoa học: 01/10/2020 myeloid leukemia - AML) là bệnh máu ác Ngày duyệt bài: 12/10/2020 728
  2. Y HỌC VIỆT NAM TẬP 496 - THÁNG 11 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2020 tính đặc trưng bởi sự tăng sinh tế bào non – (APL: acute promyelocytic leukemia). Đây ác tính (tế bào blast) có nguồn gốc tại tủy là một phân nhóm đặc biệt trong lơ xê mi cấp xương. Năm 2019, theo thống kê của Hiệp dòng tuỷ gây tăng sinh một loại tế bào ác hội ung thư Mỹ (NCCN – National tính có hình thái tiền tuỷ bào tại tuỷ xương. Comprehensive Cancer Network) có khoảng Nhóm bệnh có thuốc điều trị nhắm đích với 21450 người được chẩn đoán mắc AML và tên thương mại là ATRA (ATRA: all-trans 10920 người đã chết vì bệnh này trên toàn retinoic acid). Ngoài ra, đột biến FLT3-ITD thế giới [10]. cũng là một đột biến quan trọng, được xếp Cơ chế bệnh sinh của AML là do có sự vào nhóm tiên lượng xấu và chỉ định ghép tế hoạt hóa các gen kiểm soát sự sinh sản và bào gốc tạo máu ngay sau khi đạt lui bệnh biệt hóa tế bào thông qua đột biến gen và bất hoàn toàn lần 1. thường nhiễm sắc thể. Hậu quả là tăng sinh Sau 5 năm triển khai kỹ thuật RT-PCR để tế bào blast, bất thường chức năng chết theo phát hiện các đột biến trên, chúng tôi thực chương trình (apoptosis) và suy tủy thứ phát. hiện đề tài với mục tiêu: “Tổng kết và khảo Do vậy, việc xác định bất thường di truyền sát tỷ lệ các đột biến ở các bệnh nhân AML đặc trưng rất có ý nghĩa trong chẩn đoán thể tại Viện HH-TM TW từ năm 2014 đến bệnh, lựa chọn điều trị và tiên lượng bệnh. 2019.” Bên cạnh đó, việc tìm hiểu về di truyền phân tử của bệnh cũng góp phần phát triển những II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU phương pháp điều trị mới, điều trị nhắm 1. Đối tượng nghiên cứu: 1968 bệnh đích. nhân được chẩn đoán lơ xê mi cấp dòng tuỷ Tại Viện Huyết học – Truyền máu Trung (gồm 366 bệnh nhân chẩn đoán APL và 1602 Ương (HH-TM TW), các đột biến trong bệnh bệnh nhân chẩn đoán AML không phải AML đang được thực hiện xét nghiệm tại APL), chưa điều trị hoá chất và được chỉ Khoa Di truyền – Sinh học phân tử là những định xét nghiệm phát hiện các đột biến gen đột biến phổ biến và có ý nghĩa tiên lượng gây bệnh AML tại Viện HH – TM TW giai [6;10]. Trong đó gồm 3 đột biến thuộc nhóm đoạn 2014 – 2019. Tiêu chuẩn loại trừ là AML gây ra bởi tổn thương di truyền tái diễn những bệnh nhân AML chuyển từ Lơ xê mi và có công thức nhiễm sắc thể bất thường: kinh và hội chứng rối loạn sinh tuỷ. t(8;21) (gen RUNX1/RUNX1T1); 2. Phương pháp nghiên cứu: mô tả cắt inv(16)(p13q22) hoặc t(16;16)(p13;q22) (gen ngang có hồi cứu. ARN được tách từ tế bào CBFB/MYH11); t(15;17) (gen bạch cầu ở tuỷ xương chống đông EDTA PML/RARA). Đây cũng là nhóm theo phân bằng kit E.Z.N.A Blood RNA mini kit loại của Hiệp hội ung thư Mỹ (NCCN) và (Omega). Các gen đột biến RUNX1- Mạng lưới lơ xê mi Châu Âu (ELN) có tiên RUNX1T1 (AML-ETO), PML-RARA, lượng điều trị tốt. Ba đột biến còn lại trong CBFB-MYH11, FLT3-ITD, FLT3-TKD, bộ xét nghiệm gồm NPM1 mutA, FLT3- NPM1-mutA được phát hiện theo phương ITD, FLT3-TKD thuộc nhóm AML có công pháp RT-PCR. Chu trình phản ứng và kích thức nhiễm sắc thể bình thường. Trong các thước băng sản phẩm liệt kê như trong bảng đột biến này, PML/RARA là đột biến đặc 1. Sản phẩm PCR được điện di trên gel trưng cho nhóm lơ xê mi cấp thể tiền tuỷ bào agarose. Một số hình ảnh minh họa về điện 729
  3. KỶ YẾU CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CHUYÊN NGÀNH HUYẾT HỌC - TRUYỀN MÁU di phát hiện các tổ hợp gen đột biến được thể Kết quả được xử lý bằng phương pháp hiện từ hình 1 – hình 6. thống kê y học dùng phần mềm Labconn và phần mềm Microsoft Excell. Bảng 1. Chu trình phản ứng và kích thước băng sản phẩm các tổ hợp gen RUNX1- RUNX1T1 (AML-ETO), PML-RARA, CBFB-MYH11, FLT3-ITD, FLT3-TKD, NPM1- mutA Kiểu tổ hợp Kích thước sản Gen đột biến Chu trình phản ứng gen phẩm • Tổng hợp cDNA và PCR vòng 1 45o 30’ - 95o 3’ RUNX1- (94o 30” - 50o 50” - 68o 50”) x 30 RUNX1T1 (AML- 68o 5’ - 15o  Đột biến 185 bp ETO) • PCR vòng 2 94 o 3’ (94 30” - 60o 30” - 68o 30”) x 35 o 68o 1’ - 15o  Bcr1* 214 bp PML-RARA như chu trình RUNX1-RUNX1T1 Bcr2 178 bp Bcr3* 298 bp Type A* 271 bp Type B 483 bp Type C 664 bp Type D 155 bp CBFB-MYH11 như chu trình RUNX1-RUNX1T1 Type E 362 bp Type F 175 bp Type G 59 bp Type H 161 bp Type J 886 bp • Tổng hợp cDNA: Kiểu dại 133 bp 65o 5’ - 42o 60’ - 70o 5’ - 4o  • Phản ứng PCR FLT3-ITD 95o 1’ Đột biến ITD 148 – 364 bp (94 30” - 60 30” - 72 30”) x 40 o o o 72o 3’ - 15o  • Tổng hợp cDNA: 308 bp và 172 Kiểu dại 65 5’ - 42 60’ - 70 5’ - 4  o o o o bp FLT3-TKD • Phản ứng PCR 95o 4’ Đột biến TKD 480 bp (95o 30” - 64o 45” - 72o 30”) x 40 730
  4. Y HỌC VIỆT NAM TẬP 496 - THÁNG 11 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2020 72o 1’ - 15o  • Phản ứng cắt Enzyme EcoRV: ủ 37 o C qua đêm • Tổng hợp cDNA: 65 5’ - 42o 60’ - 70o 5’ - 4o  o • Phản ứng PCR NPM1-mutA Đột biến 320 bp 95o 4’ (95 30” - 64 45” - 72o 30”) x 40 o o 72o 1’ - 15o  *: phổ biến, hay gặp Một số hình ảnh minh họa các tổ hợp gen đột biến sàng lọc trong bộ xét nghiệm nghiên cứu: Hình 1. Hình ảnh phát hiện tổ hợp gen RUNX1-RUNX1T1 bằng kỹ thuật RT- PCR. M: thang chuẩn 1kb; 1: mẫu âm tính; 2: mẫu dương tính; 3: chứng dương; 4: chứng âm; 5: chứng nước. Hình 2. Hình ảnh phát hiện tổ hợp gen PML-RARA bằng kỹ thuật RT-PCR. M: thang chuẩn 1kb; 1 và 7: chứng nước; 2 và 8: chứng âm; 3 và 9: chứng dương; 4-6 và 10-12: mẫu âm tính. Hình 3. Hình ảnh phát hiện tổ hợp gen CBFB-MYH11 bằng kỹ thuật RT-PCR. M: thang chuẩn 1kb; 1 và 7: chứng nước; 2 và 8: chứng âm; 3 và 9: chứng dương; 4, 5, 6, 12: mẫu âm tính; 10 và 11: mẫu dương tính. 731
  5. KỶ YẾU CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CHUYÊN NGÀNH HUYẾT HỌC - TRUYỀN MÁU Hình 4. Hình ảnh phát hiện gen FLT3-ITD bằng kỹ thuật RT-PCR. M: thang chuẩn 1kb; 1 và 3: mẫu dương tính; 2: mẫu âm tính; 4: chứng dương; 5: chứng âm; 6: chứng nước. A Hình 5. Hình ảnh phát hiện gen FLT3- TKD bằng kỹ thuật RT-PCR kết hợp với cắt enzyme giới hạn. (A) Hình ảnh sản phẩm PCR; (B) Hình ảnh cắt enzyme giới B hạn; M: thang chuẩn 1kb; 1: chứng nước; 2: chứng âm; 3: chứng dương; 4-6: mẫu âm tính. Hình 6. Hình ảnh phát hiện gen NPM1- mutA bằng kỹ thuật RT-PCR. M: thang chuẩn 1kb; 1 và 3: mẫu dương tính; 2: mẫu âm tính; 4: chứng dương; 5: chứng âm; 6: chứng nước. III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 1. Đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu Tổng số 1968 bệnh nhân được xét nghiệm phát hiện gen bệnh AML tại Viện HH- TM TW từ năm 2014 – 2019. Trong đó, tỷ lệ nam/ nữ gần như cân bằng với 52% bệnh nhân là nam và 48% bệnh nhân là nữ (hình 7A). Bệnh gặp ở tất cả lứa tuổi và tập trung nhiều ở nhóm từ 16 đến 45 tuổi (43%). Nhóm bệnh nhân trên 60 tuổi chiếm 19% và bệnh ít gặp ở nhóm truổi trẻ em dưới 16 tuổi (15%). Kết quả được thể hiện ở hình 7B. Hình 7. (A) Tỷ lệ bệnh nhân theo giới tính; (B) Tỷ lệ bệnh nhân theo nhóm tuổi. 732
  6. Y HỌC VIỆT NAM TẬP 496 - THÁNG 11 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2020 2. Tỷ lệ bệnh nhân phát hiện bất thường gen được khảo sát Chúng tôi thực hiện bộ xét nghiệm phát hiện các đột biến RUNX1-RUNX1T1 (AML- ETO), PML-RARA, CBFB-MYH11, FLT3-ITD, FLT3-TKD, NPM1-mutA trên 1968 bệnh nhân và phát hiện được đột biến đối với 907 bệnh nhân (46,1%). Các trường hợp không biểu hiện có thể mang các đột biến khác nằm ngoài bộ xét nghiệm nghiên cứu. Trong số 907 trường hợp đột biến, chúng tôi phát hiện được 738 trường hợp mang 1 đột biến (81,4%); 167 trường hợp mang 2 đột biến (18,4%) và 2 trường hợp mang 3 đột biến phối hợp (0,2%). Kết quả được thể hiện ở hình 8. Hình 8. (A) Tỷ lệ bệnh nhân mang đột biến và không mang đột biến khảo sát; (B) Tỷ lệ bệnh nhân mang đơn đột biến và đa đột biến khảo sát. 3. Tỷ lệ bệnh nhân phát hiện bất thường gen trong nhóm APL Trong 1968 bệnh nhân nghiên cứu, chúng tôi có 366 trường hợp chẩn đoán là lơ xê mi cấp thể tiền tủy bào. Trong đó, chúng tôi phát hiện được 345 trường hợp mang đột biến PML- RARA (94,3%) và 21 trường hợp không phát hiện đột biến (5,7%). Đột biến PML-RARA có 3 kiểu tổ hợp gen là bcr 1, bcr 2 và bcr 3. Thể bcr 1 chiếm tỷ lệ cao nhất 55,4%; thấp nhất là bcr 2 với 7,2%. Kết quả chi tiết được thể hiện ở hình 9. Hình 9. Tỷ lệ các kiểu tổ hợp gen của đột biến PML-RARA Trong nhóm bệnh nhân APL, chúng tôi phát hiện được cả trường hợp mang đơn và đa đột biến với 292 trường hợp mang đơn đột biến (79,8%); 31 trường hợp mang đột biến PML- RARA và FLT3-ITD (8,5%); 20 trường hợp mang đột biến PML-RARA và FLT3-TKD 733
  7. KỶ YẾU CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CHUYÊN NGÀNH HUYẾT HỌC - TRUYỀN MÁU (5,5%); 1 trường hợp mang đột biến PML-RARA và NPM1-mutA (0,3%) và 1 trường hợp mang 3 đột biến phối hợp PML-RARA, FLt3-TKD và NPM1-mutA (0,3%). Kết quả được thể hiện chi tiết ở bảng 2 và hình 10. Bảng 2. Số lượng bệnh nhân mang đột biến trong nhóm APL tại Viện HH – TM TW giai đoạn 2014 – 2019. TT Đột biến Số bệnh nhân 1 PML-RARA 292 2 PML-RARA + FLT3-ITD 31 3 PML-RARA + FLT3-TKD 20 4 PML-RARA + NPM1-mutA 1 5 PML-RARA + FLT3-TKD + NPM1-mutA 1 6 Không phát hiện đột biến 21 Tổng số bệnh nhân khảo sát 366 Hình 10. Tỷ lệ bệnh nhân mang đột biến trong nhóm APL tại Viện HH – TM TW giai đoạn 2014 – 2019. 4. Tỷ lệ bệnh nhân phát hiện bất thường gen trong nhóm bệnh AML không phải APL Trong 1968 bệnh nhân nghiên cứu, ngoài nhóm APL, chúng tôi có 1602 bệnh nhân chẩn đoán lơ xê mi cấp. Chúng tôi phát hiện được 562 trường hợp mang đột biến khảo sát bao gồm cả đơn và đa đột biến (35,1%); 1040 trường hợp không phát hiện được đột biến (64,9%). Kết quả chi tiết được thể hiện ở bảng 3 và hình 11. 734
  8. Y HỌC VIỆT NAM TẬP 496 - THÁNG 11 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2020 Bảng 3. Số lượng bệnh nhân mang đột biến trong nhóm AML không phải APL tại Viện HH – TM TW giai đoạn 2014 – 2019. TT Đột biến Số bệnh nhân 1 RUNX1-RUNX1T1 111 2 CBFB – MYH11 43 3 FLT3-ITD 128 4 FLT3-TKD 49 5 NPM1-mutA 115 6 RUNX1-RUNX1T1 + FLT3-ITD 4 7 RUNX1-RUNX1T1 + FLT3-TKD 2 8 RUNX1-RUNX1T1 + NPM1-mutA 3 9 CBFB-MYH11 + FLT3-ITD 2 10 CBFB-MYH11 + FLT3-TKD 1 11 CBFB-MYH11 + NPM1-mutA 3 12 NPM1-mutA + FLT3-ITD 83 13 NPM1-mutA + FLT3-TKD 17 14 CBFB-MYH11 + FLT3-ITD + NPM1-mutA 1 15 Không phát hiện đột biến 1040 Tổng số bệnh nhân khảo sát 1602 Đối với nhóm bệnh nhân mang đơn đột mang các đột biến phối hợp thuộc nhóm biến thì FLT3-ITD chiếm tỷ lệ cao nhất với AML có công thức nhiễm sắc thể bình lần lượt 128 trường hợp (8%) và CBFB- thường. Theo đó, tỷ lệ các đột biến phối hợp MYH11 chiếm tỷ lệ thấp nhất với 43 trường của nhóm 1 đều thấp dưới 1%. Trong khi đó, hợp (2,7%). ở nhóm 2 tỷ lệ bệnh nhân AML mang đột Đối với nhóm bệnh nhân dương tính hai biến NPM1-mutA phối hợp với FLT3-ITD đột biến, chúng tôi phân tích kết quả theo hai chiếm tỷ lệ khá cao với 83 trường hợp nhóm. Nhóm 1 bao gồm những bệnh nhân có (5,2%) và NPM1-mutA phối hợp với FLT3- bất thường công thức nhiễm sắc thể gây ra TKD là 17 trường hợp (1,1%). đột biến gen RUNX1 – RUNX1T1/ CBFB – Đặc biệt, chúng tôi cũng phát hiện được 1 MYH11 kết hợp với một đột biến thuộc trường hợp dương tính với 3 đột biến gồm nhóm có công thức nhiễm sắc thể bình CBFB-MYH11 kết hợp với FLT3-ITD và thường (FLT3 – ITD/ FLT3 – TKD/ NPM1- NPM1-mutA 1. mutA). Nhóm 2 bao gồm những bệnh nhân 735
  9. KỶ YẾU CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CHUYÊN NGÀNH HUYẾT HỌC - TRUYỀN MÁU Hình 11. Tỷ lệ bệnh nhân mang đột biến trong nhóm AML không phải APL tại Viện HH – TM TW giai đoạn 2014 – 3019. IV. BÀN LUẬN xét nghiệm sàng lọc. Nghiên cứu của chúng tôi cho thấy tỷ lệ Trong nhóm bệnh nhân APL, khoảng 90% mắc AML không có nhiều khác biệt theo đến 95% cơ chế bệnh sinh là do chuyển đoạn giới tính và bệnh gặp ở tất cả các lứa tuổi, giữa nhiễm sắc thể số 15 và số 17 hình thành tập trung nhiều từ 16 đến 45 tuổi. Trong đó gen lai đột biến PML-RARA [3]. Nghiên cứu lứa tuổi trên 60 được đánh giá là nhóm có của chúng tôi cũng cho kết quả tương tự khi nguy cơ cao chiếm tỷ lệ 19%. Đối với bệnh tỷ lệ phát hiện đột biến PML-RARA trong AML, xét nghiệm xác định các bất thường nhóm này là 94,3%. Đột biến PML-RARA phân tử trong bệnh sẽ giúp phân loại nguy cơ có 3 kiểu tổ hợp được hình thành do đứt gãy chính xác đối với các bệnh nhân mới chẩn ở vùng intron 2 của gen RARA trên NST số đoán. Tỷ lệ phát hiện đột biến trong số các 17 liên kết với vùng đứt gãy của gen PML bệnh nhân làm chẩn đoán ban đầu trong trên NST số 15. Tuỳ thuộc vào vị trí đứt gãy nghiên cứu của chúng tôi là 46,1%. Các của PML ở intron 6 hoặc exon 6 hoặc intron trường hợp không phát hiện đột biến có thể 3 mà hình thành nên các kiểu tổ hợp lần lượt do bệnh nhân mang đột biến khác ngoài bộ 736
  10. Y HỌC VIỆT NAM TẬP 496 - THÁNG 11 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2020 là bcr 1 hoặc bcr 2 hoặc bcr 3. Trong đó, bcr thuộc nhóm tiên lượng tốt. 1 phổ biến nhất, tiếp đến là bcr 3 còn bcr 2 Điều thú vị là ngoài những trường hợp thì ít gặp [8]. Điều này cũng được thể hiện mang đơn đột biến thì còn có những trường trong nghiên cứu của chúng tôi khi tỷ lệ bcr hợp mang từ 2 đến 3 đột biến. Ảnh hưởng 1 là 55%, bcr 2 là 37% và bcr 2 là 7%. của đa đột biến và tác động qua lại lẫn nhau Đa số bệnh nhân APL mang đơn đột biến có thể làm thay đổi tiên lượng bệnh cũng như PML-RARA. Tỷ lệ bệnh nhân mang đột khả năng sống thêm của bệnh nhân [9]. biến PML-RARA phối hợp với FLT3 và Trong nhóm bệnh nhân mang hai đột biến NPM1 đều dưới 10%. Trong đó tỷ lệ PML- phối hợp, chúng tôi chia làm hai nhóm. RARA phối hợp với FLT3 đặc biệt là FLT3- Nhóm 1 bao gồm những bệnh nhân có bất ITD cao hơn so với NPM1-mutA. Đột biến thường công thức nhiễm sắc thể gây ra đột PML-RARA là bất thường di truyền có ý biến gen RUNX1 – RUNX1T1/ CBFB – nghĩa tiên lượng tốt. Khi đột biến này kết MYH11 kết hợp với một đột biến thuộc hợp với đột biến có tiên lượng xấu như nhóm có công thức nhiễm sắc thể bình FLT3-ITD thì bệnh nhân vẫn có tiên lượng thường (FLT3 – ITD/ FLT3 – TKD/ NPM1- tốt trừ trường hợp đoạn lặp ITD cao [11;4]. mutA) và nhóm 2 bao gồm những bệnh nhân Khi khảo sát tỷ lệ đột biến gen trong mang các đột biến phối hợp thuộc nhóm nhóm bệnh nhân AML không phải APL, AML có công thức nhiễm sắc thể bình chúng tôi cũng gặp đa số bệnh nhân mang thường. Trong nhóm 1, tỷ lệ phối hợp giữa đơn đột biến. Trong đó, FLT3-ITD và các đột biến đều thấp dưới 1%. Đặc biệt, NPM1-mutA là đột biến có tỷ lệ cao nhất. trong trường hợp có đột biến phối hợp là FLT3 thường gặp hai kiểu đột biến là đột FLT3-ITD thì tiên lượng bệnh lại xấu hơn biến các đoạn lặp song song nội tại (ITD: [4]. Đây là điểm khác biệt so với các trường internal tandem repeat) và đột biến điểm hợp phối hợp đột biến giữa PML-RARA và trong vùng tyrosine kinase thứ cấp (TKD). FLT3-ITD. Trong nhóm 2 thì tỷ lệ phối hợp Đột biến FLT3-ITD là một yếu tố tiên lượng giữa đột biến NPM1 với đột biến FLT3-ITD độc lập quan trọng cho kết quả điều trị xấu. cao hơn so với đột biến FLT3-TKD. Đặc biệt Các đoạn lặp thêm vào trong vùng khi đột biến FLT3 kết hợp với đột biến juxtamembrane (JM) của FLT3 có thể khác NPM1 thì tiên lượng của bệnh nhân lại nhau về độ dài và vị trí xuất hiện. Tuỳ thuộc chuyển từ xấu thành trung bình hoặc tốt vào số đoạn lặp được thêm vào mà tiên [1;2;6]. lượng của bệnh cũng khác nhau [5;11]. Nhiều nghiên cứu đã đề cập tới các trường NPM1 là một chaperone phân tử hoạt động hợp bệnh nhân mang từ ba đột biến trở lên qua lại giữa tế bào chất và nhân. Hơn 50 đột tuy nhiên yếu tố tiên lượng bệnh hiện vẫn biến khác nhau của NPM1 được phát hiện còn chưa rõ ràng [5;9]. thấy ở những bệnh nhân AML nhưng phổ Có thể nói, các xét nghiệm di truyền phân biến nhất là NPM1-mutA. Nếu bệnh nhân tử thực hiện trên các mẫu AML lâm sàng chỉ mang một loại đột biến NPM1 thì sẽ trong các phòng xét nghiệm không chỉ cung 737
  11. KỶ YẾU CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CHUYÊN NGÀNH HUYẾT HỌC - TRUYỀN MÁU cấp thông tin về gen đột biến như RUNX1- advances (2017), 1546-1550. RUNX1T1/ PML-RARA/ CBFB-MYH11/ 3. Cervera J. et al., Additonal chromosoe abnormalities in patients with acute FLT3-ITD/ FLT3-TKD/ NPM1-mutA… mà promyelocytic leukemia treated with all-trans còn hỗ trợ bác sĩ trong việc quyết định điều retinoic acid and chemotherapy, trị, xếp loại nguy cơ của bệnh nhân để xác Haematological 2010, 95(3): 424-431. định phương pháp điều trị tốt nhất: điều trị 4. Chillion M.C. et al., Long FLT3 internal với liệu pháp tấn công, điều trị hoá chất củng tandem duplilcations and reduced PML- cố hoặc ghép tế bào gốc tạo máu. RARA expression at diagnosis characterize a high-risk subgroup of acute promyelocytic V. KẾT LUẬN leukemia patients, Hematologica (2010), Qua khảo sát 1968 bệnh nhân AML tại 95(5), 745-751. 5. Daver N. et al., Targeting FLT3 mutations in Viện HHTMTW giai đoạn từ 2014 – 2019, AML: review of current knowledge and cụ thể là đánh giá sự xuất hiện các gen đột evidence, Leukemia (2019) 33:299-312. biến, bao gồm RUNX1-RUNX1T1; PML- 6. Estey E. H., Acute myeloid leukemia: 2019 RARA; CBFB-MYH11; FLT3-ITD; FLT3- update on risk-stratification and management, TKD; NPM1-mutA, chúng tôi đi đến một số Am J Hematol. (2018); 93: 1267-1291. kết luận sau: 7. Gale R. E. et al., The impact of FLT3 - Tỷ lệ bệnh nhân mang các đột biến nói internal tandem duplication mutant level, trên là 46,1%. Trong số đó, đa số trường hợp number, size, and interaction with NPM1 mang đột biến đơn (81,4%), số ít hơn có phối mutations in a large cohort of young adult hợp hai loại đột biến (18,4%) và rất hiếm gặp patients with acute myeloid leukemia, Blood trường hợp mang ba đột biến (0,2%). (2008) 11(5): 2776-2787. - Ở nhóm bệnh nhân APL, tỷ lệ phát hiện 8. JJM van Dongen et al., Standardized RT- đột biến gen PML-RARA là 94,3% và thể PCR analysis of fusion gene transcripts from PML-RARA bcr1 có tần suất xuất hiện cao chromosome aberrations in acute leukemia for detection of minimal residual disease, nhất. Leukemia (1999) 13, 1901-1928. - Ở nhóm bệnh nhân AML không phải 9. Papaemmanuil E. et al., Genomic APL, đột biến gen FLT3-ITD và NPM1- classification and prognosis in acute myeloid mutA có tần suất xuất hiện cao nhất, kể cả leukemia, The new enland journal of trong trường hợp đơn lẻ hoặc phối hợp với medicine (2016), 374 (23) 2209 – 2221. các đột biến gen khác. 10. Tallman M. S. et al., NCCN clinical practice guidelines in oncology: Acute myeloid TÀI LIỆU THAM KHẢO leukemia, version 3. 2019, J Natl Compr Canc 1. Bacher U. et al., Prognostic relevance of Netw (2019); 17(6):721-749. FLT3-TKD mutations in AML: the 11. Testa U. and Pelosi E., The impact of FLT3 combination matters-an analysis of 3082 mutations on the development of acute patients, Blood (2008), 11(5), 2527-2537. myeloid leukemias, Leukemia research and 2. Boddu P. et al., Co-occurrence of FLT3- treatment (2013) ID 275760. TKD and NPM1 mutations defines a highly favorable prognostic AML group, Blood 738
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2