intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Phân tích SNP Array của thai tại Bệnh viện Phụ sản Trung ương

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:6

45
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

SNP Array là thế hệ mới nhất trong các kĩ thuật microarray, khắc phục được những hạn chế và bổ sung những tính năng mới, tối ưu hơn các kĩ thuật trước đó, giúp phát hiện các mất cân bằng bộ gen với độ phân giải cao. Nghiên cứu này nhằm phát hiện bất thường di truyền bằng kĩ thuật SNP Array ở các thai nhi có chỉ định chẩn đoán trước sinh và so sánh kết quả của kĩ thuật này với nhiễm sắc thể đồ.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Phân tích SNP Array của thai tại Bệnh viện Phụ sản Trung ương

  1. JOURNAL OF COMMUNITY MEDICINE 2021 PHÂN TÍCH SNP ARRAY CỦA THAI TẠI BỆNH VIỆN PHỤ SẢN TRUNG ƯƠNG Nguyễn Thị Hương1, Đoàn Thị Kim Phượng1,2, Bùi Đức Thắng2, Phan Thị Thu Giang2, Lê Phương Thảo2, Nguyễn Hoàng Anh2, Trần Danh Cường1,2 và Hoàng Thị Ngọc Lan1,2,* SNP Array là thế hệ mới nhất trong các kĩ thuật number variants (50%) with 7/42 (16,7%) pathogenic and microarray, khắc phục được những hạn chế và bổ sung likely pathogenic, 11/42 cases (26,2%) contained variant những tính năng mới, tối ưu hơn các kĩ thuật trước đó, of unknown significant (VUS), 5/42 cases (11,9%) with giúp phát hiện các mất cân bằng bộ gen với độ phân benign and likely benign variants. In conclusion, SNP giải cao. Nghiên cứu này nhằm phát hiện bất thường di Array has resulted in higher detection of chromosomal truyền bằng kĩ thuật SNP Array ở các thai nhi có chỉ định abnormalities over than conventional karyotyping and chẩn đoán trước sinh và so sánh kết quả của kĩ thuật này provided other useful information generated by CNV với nhiễm sắc thể đồ. 42 mẫu dịch ối được tiến hành and SNP probes. kĩ thuật SNP Array và nhiễm sắc thể đồ tại Bệnh viện Keywords: SNP Array, chromosomal abnormalities, Phụ sản Trung ương cho kết quả nhiễm sắc thể đồ phát conventional karyotyping. hiện 7/42 (16,7%) bất thường di truyền; SNP Array phát hiện 10/42 (23,8%) bất thường di truyền bệnh lý, ngoài 3 I. ĐẶT VẤN ĐỀ ca bất thường số lượng nhiễm sắc thể (4,1%), phát hiện Hiện nay, nhuộm nhiễm sắc thể (NST) băng G đã thêm 21 biến thể số bản sao (50%) với tỉ lệ biến thể có ý trở thành thường quy trong phân tích bất thường NST nghĩa lâm sàng là 7/42 (16,7%), 11/42 ca (26,2%) mang thai nhi, cho phép phát hiện các đột biến cấu trúc và số biến thể chưa rõ ý nghĩa lâm sàng, 5/42 ca (11,9%) mang lượng NST. Tuy nhiên, kĩ thuật này cũng có những hạn biến thể lành tính/khả năng cao lành tính. Như vậy, SNP chế như chỉ phát hiện các bất thường có kích thước lớn Array có khả năng phát hiện bất thường di truyền cao (5-10Mb) và cần phải nuôi cấy tế bào, nên thời gian có hơn so với nhiễm sắc thể đồ truyền thống, ngoài ra còn kết quả từ 2-3 tuần,1 đồng thời có thể xảy ra kết quả giả bổ sung thêm nhiều thông tin hữu ích nhờ các đầu dò khảm do nuôi cấy dài ngày. CNV và SNP. Dự án Bộ gen Người đã mở ra một kỉ nguyên Từ khóa: SNP Array, bất thường di truyền, nhiễm mới cho các kĩ thuật di truyền, cung cấp những hiểu sắc thể đồ, CNV. biết sâu hơn về các biến thể di truyền (variant) trong hệ gen của người. Ứng dụng những tiến bộ đó, công SNP ARRAY ANALYSIS OF FETUSES AT nghệ microarray đã thiết kế các đầu dò trên con chip NATIONAL HOSPITAL OF OBSTETRICS AND microarray giúp phát hiện các biến thể số bản sao (copy GYNECOLOGY. number variant - CNV) và đa hình đơn nucleotid (single SNP Array is the latest generation in microarray nucleotide polymorphism - SNP). Kĩ thuật SNP Array platforms, which is restricted limitations and added sử dụng đầu dò là các đoạn oligonucleotide của người, new features to maximize the performance on detecting phát hiện các biến thể di truyền dựa trên nguyên lý sự genomic unbalanced aberration with high resolution. In khác biệt giữa hai alen (A hoặc B) cho một vị trí cụ thể this study, we aim to detect chromosomal abnormalities trong bộ gen, cho phép phân tích toàn bộ hệ gen, giúp by SNP Array technique in fetuses underwent phát hiện các lệch bội, đa bội, CNV, LOH (thể mất tính amniocentesis and compare to conventional karyotyping. dị hợp), khảm từ trên 20%, tạp nhiễm tế bào mẹ, UPD 42 amniotic fluid samples were implemented SNP Array (uniparental disomy-thể một nhiễm cùng nguồn). and karyotyping at National Hospital of Obstetrics Trên thế giới, kĩ thuật microarray đã và đang được and Gynecology. Karyotyping showed the results of ứng dụng rộng rãi. Năm 2012, một nghiên cứu từ 29 7/42 (16,7%) chromosomal abnormalities, SNP Array trung tâm2 cho thấy trong các mẫu ối bất thường hình thái detected 10/42 (23,8%) chromatic aberration including trên siêu âm có kết quả NST đồ bình thường, phân tích 3/42 (7,1%) cases of aneuploidy/triploidy; 21 copy microarray phát hiện được thêm 6% bất thường di truyền 1. Đại học Y Hà Nội- Hanoi Medical University 2. Bệnh viện Phụ sản Trung Ương- National Hospital of Obstetrics and Gynecology Chịu trách nhiệm chính: Nguyễn Thị Hương 0982755028 dr.huongnguyen.genetics@gmail.com 142 Số chuyên đề 2021 Website: tapchiyhcd.vn
  2. (BTDT). Với các trường hợp thai phụ lớn tuổi hoặc kết bằng phiếu thu thập số liệu. quả sàng lọc huyết thanh nguy cơ cao, microarray sẽ Quy trình nghiên cứu: 20 ml dịch ối được thu vào 2 giúp phát hiện thêm 1,7% các bất thường di truyền so ống falcon, một ống 10 ml đem nuôi cấy và làm NST đồ, với NST đồ truyền thống. một ống 10ml thực hiện kĩ thuật SNP Array. Với kĩ thuật Ở Việt Nam, SNP Array vẫn còn khá mới mẻ. Kĩ SNP Array, DNA trong dịch ối được tách chiết bằng kit thuật này có quy trình thực hiện nhiều bước phức tạp, Qiagen, sau đó thực hiện kĩ thuật SNP Array bằng bộ kit nghiêm ngặt, đòi hỏi nhân lực được đào tạo chuyên sâu Cytoscan Affymetrix, theo quy trình khuyến cáo của nhà trong phân tích, giải thích và tư vấn kết quả di truyền. Là sản xuất. một trong những đơn vị tiên phong trong lĩnh vực chẩn Phân tích kết quả bằng phần mềm ChAS version đoán trước sinh ở miền Bắc, chúng tôi thực hiện đề tài 4.2, so sánh với bộ gen tham chiếu GRCh37/hg19 và này với mục tiêu nghiên cứu: phát hiện bất thường di dữ liệu từ DECIPHER, OMIM, CLINVAR, CLINGEN, truyền bằng kĩ thuật SNP Array ở các thai nhi tại Bệnh phân loại CNV dựa trên đồng thuận của Hiệp hội Di viện Phụ sản Trung ương và so sánh kết quả của kĩ thuật truyền Y học Mỹ 2019,3 định danh theo hướng dẫn của này với NST đồ. ISCN 2016. Đạo đức nghiên cứu II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN Nghiên cứu đã được thông qua Hội đồng Đạo đức CỨU trường Đại học Y Hà Nội ngày 23 tháng 7 năm 2020 Đối tượng nghiên cứu: thai nhi có chỉ định chẩn biên bản số 2932/QĐ-ĐHYHN. Các số liệu và thông tin đoán trước sinh tại bệnh viện Phụ sản Trung Ương từ nghiên cứu là chính xác, trung thực, khách quan. tháng 8/2020 đến tháng 4/2021. Phương pháp nghiên cứu: nghiên cứu mô tả cắt III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ngang. Chọn mẫu thuận tiện, cỡ mẫu 42. Thu thập số liệu Kết quả nhiễm sắc thể đồ vi thể Bảng 1. Kết quả phát hiện CNV khi thực hiện SNP Array Có khả Gây Có khả năng Chưa rõ Lành Loại CNV năng lành Tổng bệnh gây bệnh ý nghĩa tính tính Số lượng 5 2 11 1 2 21 Tỉ lệ % 23,8 9,5 52,4 4,8 9,5 100 sàng; 11 mẫu (52,4%) có các biến thể di truyền chưa rõ Nhận xét: trong 42 mẫu ối thực hiện SNP Array, ý nghĩa lâm sàng (VUS); 3 mẫu (14,3%) mang các biến ngoài 3 bất thường số lượng NST (1 T18, 1 T21, 1 tam thể lành tính, là các đa hình trong quần thể. bội), phát hiện 21 mẫu có chứa CNV (50%). Cụ thể, 7/21 mẫu (33,3%) mang biến thể di truyền có ý nghĩa lâm Hình ảnh kết quả NST đồ và SNP Array ở một số mẫu ối MA28.A1 MA28.A2 Số chuyên đề 2021 Website: tapchiyhcd.vn 143
  3. JOURNAL OF COMMUNITY MEDICINE 2021 Hình 1: Kết quả MA28 với NST đồ 46,XY,der(6)t(6;7)(q26;q32) (A1) và kết quả SNP Array arr[GRCh37] 7q32.2q34(129959739_142475272)x3 (A2) Nhận xét: Hình ảnh NST đồ (A1) của mẫu MA28 cho thấy một nhân đoạn NST số 6. Tuy nhiên, kết quả SNP Microarray (A2) chỉ ra nhân đoạn 29 Mb ở NST 7 vị trí q32.2q36.2 (vòng tròn màu đỏ). Như thế, nhân đoạn của NST số 6 trong karyotype có nguồn gốc từ NST 7. Đây là ưu điểm lớn nhất của SNP Microarray cho phép phát hiện chính xác vị trí và kích thước của các biến thể. Khi làm nhiễm sắc thể đồ cho bố mẹ của thai, chúng tôi phát hiện mẹ của thai có mang chuyển đoạn tương hỗ giữa hai NST số 6 và 7, hậu quả là thai nhận một NST 6 chuyển đoạn của mẹ và một NST 6 bình thường từ bố. MA31.B1 MA31.B2 Hình 2: Kết quả MA31 với NST đồ thể hiện 69,XXY(B1) và kết quả SNP Array arr(1-22)x3,XXY (B2) Nhận xét: Kết quả NST đồ (B1) của mẫu MA31 thể 3 đường- tương ứng với XX, tín hiệu của Y là 2 đường hiện mỗi cặp NST đều có 3 chiếc trong toàn bộ 23 cặp tương ứng với 1 NST Y. Như vậy, kết quả SNP Array NST với karyotype 69,XXY. Kết quả SNP Array (B2) MA31 là arr(1-22)x3,XXY. hiển thị 4 đường cho cả 22 cặp NST thường trên Allele Difference và BAF thể hiện mỗi cặp NST thường đều Phân tích kết quả bất thường di truyền có 3 chiếc trên toàn bộ bộ NST, tín hiệu của NST X là Bảng 2. So sánh kết quả microarray và NST đồ. Bố/ mẹ mang Tiền sử Phần SÂ thai bất SLHTM NIPS Tổng số Lý do chọc ối TKSSG bất thường đẻ con trăm thường (+) (+) (n) NST dị tật (%) Số lượng 28 5 2 2 3 2 42 100 Bình 35 25 4 1 1 2 2 83,3 Kết quả thường NST Bất 3 1 1 1 1 0 7 16,7 thường 144 Số chuyên đề 2021 Website: tapchiyhcd.vn
  4. Bình 15 1 0 1 0 1 18 42,9 thường Đa bội/ 1 1 1 0 0 3 7,1 lệch bội (69,XXY) (T18) (T21) Kết quả Tổng CNV 12 3 1 1 3 1 21 50 SNP P 4 0 0 1 0 0 5 11,9 Array LP 0 0 1 0 1 0 2 4,8 VUS 8 3 0 0 0 0 11 26,2 LB 0 0 0 0 0 1 1 2,3 B 0 0 0 0 2 0 2 4,8 (P: pathogenic- bệnh lý, LP: likely pathogenic-khả năng cao bệnh lý, VUS: variants of uncertain significant- chưa rõ ý nghĩa lâm sàng, LB: likely benign- khả năng cao lành tính, B: benign- lành tính; TKSSG: tăng khoảng sáng sau gáy, SLHTM: sàng lọc huyết thanh mẹ; (+) Nguy cơ cao) Đối tượng nghiên cứu của chúng tôi chủ yếu là các Nhận xét: Tỷ lệ bất thường di truyền được phát thai có siêu âm hình thái bất thường với 28 ca chiếm hiện bằng kĩ thuật NST đồ là 7/42 (16,7%), SNP Array 66,7%, cao hơn trong nghiên cứu của Xiang và cộng sự5 phát hiện BTDT có ý nghĩa lâm sàng là 10/42 (23,8%). (15,6%). Trong tổng số 28 ca này, có 7 ca bất thường Ngoài ra, SNP Array còn phát hiện 11/42 (26,2%) VUS. hình thái đơn độc, 21 ca bất thường đa cơ quan. Trong Trong 28 (66,7%) thai có bất thường hình thái, thì đó, 4/21 (19%) ca đa dị tật có mang CNV bệnh lý, tỉ karyotype phát hiện được 3 BTDT, còn SNP Array phát lệ này cao hơn so với nghiên cứu của Xiang5 ghi nhận hiện 5 BTDT có ý nghĩa và 8 VUS. Tương tự như vậy, 15,8% CNV có ý nghĩa lâm sàng trong nhóm đa dị tật. với 5 thai có TKSSG (11,9%), karyotype phát hiện 1 lệch SNP Array cho phép phát hiện đột biến số lượng bội, SNP Array ngoài ra còn phát hiện thêm 3 VUS. Với NST như lệch bội và đa bội như karyotype. Nghiên cứu 2 ca SLHTM nguy cơ cao, NST đồ phát hiện 1 lệch bội, của chúng tôi có 1 trường hợp Trisomy 18, một Trisomy SNP Array phát hiện thêm 1 CNV khả năng cao bệnh lý. 21 và một trường hợp đa bội. Ngoài ra, SNP Array còn Trường hợp sàng lọc NIPS nguy cơ cao, cả hai phương cung cấp thêm thông tin cụ thể, chính xác hơn về kích pháp đều phát hiện bất thường ở ½ ca. Với 3 ca bố mẹ thước, vị trí và nguồn gốc của BTDT so với NST đồ. mang bất thường NST, NST đồ phát hiện 1 BTDT, trong Mẫu MA04, karyotype của thai phát hiện nhân đoạn ở khi SNP Array phát hiện 3 CNV: 1 bệnh lý và 2 lành tính. 3p25 không chính xác được kích thước và vị trí, nhưng Cả 2 ca có tiền sử sinh con dị tật, hai phương pháp chưa SNP Array đã xác định đoạn nhân dài 43 Mb trên NST phát hiện BTDT. số 3 ở vùng 3q25.2q29 chứa 192 gen trong OMIM. Đây là một nhân đoạn lớn, chứa nhiều gen quan trọng có thể IV. BÀN LUẬN gây nên hội chứng nhân đoạn 3q: dị dạng bộ mặt, não Qua phân tích kết quả di truyền của 42 mẫu ối, nhỏ, bất thường chi, bất thường cơ quan sinh dục, bất karyotype chỉ phát hiện được 7/42 (16,7%) BTDT, SNP thường tim,6 thường gặp ở các trường hợp bố hoặc mẹ Array phát hiện 10/42 (23,8%) BTDT có ý nghĩa, ngoài mang đảo đoạn/ chuyển đoạn không cân bằng NST 3.6 ra còn phát hiện 11/42 (26,2%) VUS. Như vậy, trong 35 Điều này phù hợp với karyotype của mẹ mang đảo đoạn ca có kết quả NST đồ bình thường, SNP Array cho phép NST số 3. Trường hợp MA28, siêu âm thai có hẹp xuất phát hiện thêm 3/35 (8,5%) các CNV bệnh lý, tương đồng phát động mạch chủ, tiền sử thai phụ này đã có hai lần với kết quả nghiên cứu của Gruchy và cộng sự năm 2012 sinh con mang dị tật tim, kết quả nhiễm sắc thể đồ của là 8%4 (cỡ mẫu 48-tương tự với nghiên cứu của chúng thai chỉ ra một nhân đoạn ở NST số 6. Kết quả NST đồ tôi). Tỉ lệ này cao hơn nghiên cứu của Ronald J Wapner của bố mẹ thai thể hiện mẹ có mang chuyển đoạn tương và cộng sự2 (6%) nghiên cứu trên 4406 thai phụ. Sự khác hỗ giữa hai NST 6 và 7. Như vậy, thai thừa hưởng một biệt này có thể do khác nhau về tiêu chuẩn chọn mẫu và NST số 6 chuyển đoạn của mẹ và 1 NST 6 bình thường cỡ mẫu. Nghiên cứu của chúng tôi có cỡ mẫu nhỏ, tập của bố, hậu quả là mang một nhân đoạn trên nhánh dài trung vào các đối tượng có nguyên nhân bất thường di NST 6 (hình ảnh NST đồ). SNP Microarray chỉ ra nhân truyền cao như có siêu âm bất thường hình thái, bố mẹ đoạn 29 Mb ở NST 7q32.2q36.2. Như vậy, nguồn gốc có mang bất thường NST, có tiền sử sinh con dị tật bẩm của nhân đoạn NST 6 trên karyotype là từ NST 7. Đây sinh hay các trường hợp SLHTM, sàng lọc NIPS dương cũng là ưu điểm lớn nhất của SNP array cho phép phát tính. hiện chính xác kích thước và nguồn gốc của các biến Số chuyên đề 2021 Website: tapchiyhcd.vn 145
  5. JOURNAL OF COMMUNITY MEDICINE 2021 thể. Nhiều trường hợp nhân đoạn 7q32 đã được công bố 22q11.2 với lâm sàng chậm phát triển thể chất và tinh trên Unique, Decipher với siêu âm trước sinh có giãn thần, người thấp bé, yếu cơ. não thất hoặc bất thường thể chai, sinh ra có thể có bất Mặc dù có ưu thế hơn NST đồ trong phát hiện các thường bộ mặt, dị tật tim, động kinh, chậm phát triển thể biến dị di truyền bệnh lý, nghiên cứu của chúng tôi cũng chất và tinh thần.7 Mất đoạn càng lớn thì hậu quả càng phát hiện một tỉ lệ khá cao các CNV chưa rõ ý nghĩa nặng nề. Các trường hợp này bố mẹ nên được làm NST lâm sàng 11/42 (26,2%), tỉ lệ này cao hơn so với nghiên đồ giúp xác định nguồn gốc các đột biến này là di truyền cứu của AH Mandy9 (5,8%) và còn tiếp tục giảm trong từ bố mẹ hay là đột biến mới phát sinh để tư vấn có hiệu tương lai.10 VUS trong nghiên cứu của chúng tôi có 3 ca quả về khả năng sinh ra những em bé bình thường của là TKSSG ở các tuần thai sớm, 3 ca mang dị tật đơn độc họ. MA19 là một trường hợp siêu âm thai có thông liên (giãn não thất bên, thiểu sản thất trái, nốt tăng âm buồng thất, khe hở môi. Kết quả NST đồ cho thấy có nhân đoạn thất trái), 2 ca kết hợp TKSSG và một bất thường trên 4p16.2 nhưng không xác định được chính xác nguồn siêu âm (bàn chân vẹo một bên, nang bạch huyết vùng gốc của nhân đoạn NST này. SNP Array cho kết quả mất cổ), 3 ca mang các đa dị tật như giãn não thất bên và đoạn 5,2 Mb ở 4p16.2p16.3, là một trường hợp điển hình loạn sản thượng thận dạng nang, dị tật tim phối hợp (1 của hội chứng Wolf-Hirschhorn. Ngoài ra, SNP Array ca mang tứ chứng Fallot, 1 ca kết hợp tứ chứng Fallot, còn phát hiện nhân đoạn 30 Mb ở 18q21.1q23, đây cũng kênh nhĩ thất toàn phần, hẹp phổi). Khi phiên giải kết là một CNV khả năng cao bệnh lý. Dựa vào cả kết quả quả VUS, nghiên cứu từng gen cụ thể chứa trong trình NST đồ và SNP Array, nhân đoạn của NST 4 thể hiện tự đó sẽ vô cùng hữu ích.11 Việc xem xét kỹ lưỡng các trên NST đồ bắt nguồn từ NST 18, là hậu quả do chuyển VUS này, và báo cáo lên các cơ sở dữ liệu như Clinvar, đoạn không cân của NST 4 và 18, dẫn đến mất 1 phần Decipher,…sẽ góp phần làm giảm tỉ lệ VUS trong tương của NST số 4 và tăng thêm 1 phần của NST 18. Như vậy, lai. phối hợp hai phương pháp SNP Array và NST đồ cho phép phát hiện chính xác vị trí, kích thước, nguồn gốc, V. KẾT LUẬN trạng thái của các bất thường NST, đồng thời SNP Array NST đồ phát hiện 7/42 (16,7%) BTDT; SNP Array phát cung cấp thêm thông tin về các gen trong trình tự nhân hiện 10/42 (23,8%) BTDT bệnh lý. Trong các mẫu có đoạn/ mất đoạn, giúp các bác sỹ di truyền có thông tin NST đồ bình thường, SNP Array cho phép phát hiện quý báu trong quá trình tư vấn, giải thích cho bệnh nhân. thêm 3/35 (8,5%) các BTDT và 26,2% VUS so với NST Ngoài ra, SNP Array còn phát hiện được các bất đồ. Các VUS trong tương lai sẽ được bổ sung thông tin thường cấu trúc nhỏ mà NST đồ không phát hiện được rõ ràng hơn giúp nâng cao khả năng phát hiện BTDT trên 3 mẫu MA20, MA38, MA45. Với MA20 có chứa của SNP Array. Như vậy, SNP Array là công cụ hữu hiệu mất đoạn Xq28, kích thước 204 Kb, siêu âm thai có giãn phát hiện bất thường di truyền ở mức độ NST, đặc biệt não thất IV và teo thùy nhộng, phù hợp với hội chứng là bất thường có kích thước nhỏ mà NST đồ không phát mất đoạn Xq28: bất thường hình thái não, chậm phát hiện được. triển trong tử cung, sinh ra có thể có dị dạng mặt, chậm phát triển thể chất và tinh thần, động kinh. MA38 có LỜI CẢM ƠN mang mất đoạn 82 Kb tại 5q35.1, chứa 2 gen NKX2-5, Chúng tôi xin cảm ơn hãng Thermofisher đã tài trợ MIR12118. Đây cũng là trường hợp mang BTDT bệnh toàn bộ kit SNP Array cho nghiên cứu này, trân trọng lý có kích thước nhỏ nhất trong nghiên cứu của chúng cảm ơn quý đồng nghiệp tại Trung tâm Chẩn đoán Trước tôi mà SNP Array có thể phát hiện được. Gen NKX2-5 sinh đã giúp đỡ để chúng tôi hoàn thành nghiên cứu này. (OMIM*600584), có ý nghĩa quan trọng trong quá trình * Tác giả Nguyễn Thị Hương được tài trợ bởi Tập đoàn hình thành và phát triển tim. Những đột biến của gen này Vingroup – Công ty CP và hỗ trợ bởi chương trình học có thể gây nên thông liên nhĩ, thông liên thất, tứ chứng bổng đào tạo thạc sĩ, tiến sĩ trong nước của Quỹ Đổi mới Fallot, thiểu sản thất trái8…Điều này phù hợp với lâm sáng tạo Vingroup (VINIF), Viện Nghiên cứu Dữ liệu sàng của thai nhi MA38 siêu âm thai tuần 22 thấy hẹp lớn (VinBigdata), mã số VINIF.2020.THS.108. đường ra Nhĩ- Thất và thông liên thất phần cơ. MA45 Nhóm nghiên cứu cam kết không có xung đột lợi ích với là một trường hợp làm triple test nguy cơ cao hội chứng bất kỳ tổ chức, cá nhân nào từ kết quả nghiên cứu. Down 1/100. SNP Array cho kết quả nhân đoạn 3.1 Mb tại 22q11.21- khả năng cao mắc hội chứng nhân đoạn 146 Số chuyên đề 2021 Website: tapchiyhcd.vn
  6. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Bui T-H. Prenatal cytogenetic diagnosis: gone FISHing, BAC soon! Ultrasound Obstet Gynecol. 2007;30(3):247- 251. doi:10.1002/uog.5142 2. Wapner RJ, Martin CL, Levy B, et al. Chromosomal microarray versus karyotyping for prenatal diagnosis. N Engl J Med. 2012;367(23):2175-2184. doi:10.1056/NEJMoa1203382 3. Riggs ER, Andersen EF, Cherry AM, et al. Technical standards for the interpretation and reporting of constitu- tional copy-number variants: a joint consensus recommendation of the American College of Medical Genetics and Genomics (ACMG) and the Clinical Genome Resource (ClinGen). Genet Med. 2020;22(2):245-257. doi:10.1038/ s41436-019-0686-8 4. Gruchy N, Decamp M, Richard N, et al. Array CGH analysis in high-risk pregnancies: comparing DNA from cultured cells and cell-free fetal DNA. Prenat Diagn. 2012;32(4):383-388. doi:10.1002/pd.2861 5. Xiang J, Ding Y, Song X, et al. Clinical Utility of SNP Array Analysis in Prenatal Diagnosis: A Cohort Study of 5000 Pregnancies. Front Genet. 2020;11:571219. doi:10.3389/fgene.2020.571219 6. Coelho Molck M, Simioni M, Paiva Vieira T, Paoli Monteiro F, Gil-da-Silva-Lopes VL. A Pure 2-Mb 3q26.2 Duplication Proximal to the Critical Region of 3q Duplication Syndrome. Mol Syndromol. 2018;9(4):197-204. doi:10.1159/000489870 7. 7q Duplications FTNW.pdf. Accessed June 8, 2021. https://www.rarechromo.org/media/information/Chromo- some%20%207/7q%20Duplications%20FTNW.pdf 8. Glessner JT, Bick AG, Ito K, et al. Increased frequency of de novo copy number variants in congenital heart disease by integrative analysis of single nucleotide polymorphism array and exome sequence data. Circ Res. 2014;115(10):884-896. doi:10.1161/CIRCRESAHA.115.304458 9. Mardy AH, Wiita AP, Wayman BV, Drexler K, Sparks TN, Norton ME. Variants of uncertain signifi- cance in prenatal microarrays: a retrospective cohort study. BJOG Int J Obstet Gynaecol. 2021;128(2):431-438. doi:10.1111/1471-0528.16427 10. Levy B, Wapner R. Prenatal diagnosis by chromosomal microarray analysis. Fertil Steril. 2018;109(2):201- 212. doi:10.1016/j.fertnstert.2018.01.005 11. Society for Maternal-Fetal Medicine (SMFM). Electronic address: pubs@smfm.org, Dugoff L, Norton ME, Kuller JA. The use of chromosomal microarray for prenatal diagnosis. Am J Obstet Gynecol. 2016;215(4):B2-9. doi:10.1016/j.ajog.2016.07.016 Số chuyên đề 2021 Website: tapchiyhcd.vn 147
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2