Dự báo tổn thương mạch máu lớn bằng đánh giá van ở bệnh nhân nhồi máu não cấp
lượt xem 0
download
Bài viết trình bày xác định tỷ lệ VAN dương tính trong dự báo tắc mạch máu lớn ở bệnh nhân nhồi máu não cấp (NMNC). Khảo sát mối liên quan giữa VAN dương/âm tính với thang điểm Glasgow, NIHSS, hình ảnh học mạch máu não và một số yếu tố nguy cơ.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Dự báo tổn thương mạch máu lớn bằng đánh giá van ở bệnh nhân nhồi máu não cấp
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 543 - THÁNG 10 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2024 DỰ BÁO TỔN THƯƠNG MẠCH MÁU LỚN BẰNG ĐÁNH GIÁ VAN Ở BỆNH NHÂN NHỒI MÁU NÃO CẤP Hoàng Khánh1 , Hồ Tâm Tính1 TÓM TẮT 9 chẩn đoán tắc mạch máu não lớn là 100,0%, độ Mục tiêu: Xác định tỷ lệ VAN dương tính đặc hiệu 85,7%, dự báo dương tính 84,8% và dự trong dự báo tắc mạch máu lớn ở bệnh nhân nhồi báo âm tính 100,0%. Kết luận: VAN (+) 53,4% máu não cấp (NMNC). Khảo sát mối liên quan trong đó tắc mạch lớn trên CTA/DSA 84,84%. giữa VAN dương/âm tính với thang điểm VAN (+) có giá trị trong xác định tắc mạch lớn Glasgow, NIHSS, hình ảnh học mạch máu não và trong nhồi máu não cấp với độ nhạy 100%, độ một số yếu tố nguy cơ. Phương pháp: Mô tả cắt đặc hiệu 85,7%, dự báo dương tính 84,8% và dự ngang, mẫu thuận tiện trên bệnh nhân NMNC báo âm tính 100,0% và có mối liên quan với các điều trị tại Trung tâm Đột quỵ bệnh viện Trung mức của thang điểm Glasgow và NIHSS. Cần ương Huế từ tháng 4/2021 đến tháng 7/2022. nghiên cứu cở mẫu lớn hơn để xác định đích thực VAN (+) khi có liệt cộng với một hoặc hai, ba giá trị của đánh giá VAN. yếu tố V, A hoặc N (thị lực, mất ngôn ngữ, lãng Từ khóa: Nhồi máu não cấp, VAN, tắc mạch quên). VAN (-): không có liệt hoặc không có lớn bằng chứng về rối loạn V, A hoặc N. Chụp CTA/DSA để xác định vị trí tắc mạch mạch lớn. SUMMARY Xác định mối liên quan giữa đánh VAN với PREDICTION OF LARGE VESSEL thang điểm Glasgow, NIHSS, hình ảnh học mạch OCCLUSION BY VAN ASSESSMENT não. Xử lý số liệu bằng Excel 2017 và SPSS IN PATIENTS WITH ACUTE 22.0. Kết quả: VAN dương tính trên lâm sàng ở CEREBRAL INFARCTION bệnh nhân nhồi máu não cấp là 53,4%. VAN (+) Objective: Determine the rate of positive có tắc mạch lớn chiếm 84,84% trên CTA/DSA, VAN in predicting large vessel occlusion in còn VAN (-) thì không trường hợp nào tắc mạch patients with acute cerebral infarction. Survey the lớn. VAN (+)/(-) có sự khác biệt giữa Glasgow ≤ relationship between positive/negative VAN with 12 và 13-15 điểm, NIHSS < 6 và ≥ 6 điểm, tuổi Glasgow, NIHSS scale, cerebral vascular
- HỘI NGHỊ KHOA HỌC TOÀN QUỐC CHUYÊN NGÀNH ĐỘT QUỴ VÀ CÁC BỆNH THẦN KINH LIÊN QUAN LẦN THỨ X cerebral vascular imaging. Data processing using mạch cảnh trong, động mạch nền, hoặc đoạn Excel 2017 and SPSS 22.0. Results: Clinically M2. Các loại đột quỵ này có xu hướng kết positive VAN in patients with acute cerebral cục xấu nếu không được can thiệp nội mạch infarction was 53.4%. VAN (+) had large vessel lấy cục máu đông sớm. Làm thế nào để phát occlusion in 84.84% on CTA/DSA, while VAN hiện sớm khi tiếp cận bệnh nhân là rất cần (-) had no large vessel occlusion. VAN (+)/(-) thiết. Gần đây đánh giá VAN (Vision, had a difference between Glasgow ≤ 12 and 13- Aphasia, Neglect) với sự kết hợp sàng lọc thị 15 points, NIHSS < 6 and ≥ 6 points, age
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 543 - THÁNG 10 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2024 nửa người, điểm Glasgow (≤ 8, 9 - 12, 13 - quên). VAN (-): không có liệt hoặc không có 15 điểm), điểm NIHSS. Đánh giá VAN (rối bằng chứng về rối loạn V, A hoặc N [10]. loạn thị giác, thất ngôn, lãng quên) qua 4 Chụp CTA/DSA: Xác định vị trí tắc bước: bước 1 đánh giá liệt, nếu không liệt thì mạch mạch lớn (động mạch cảnh trong, M1, VAN (-); có liệt thì tiếp tục bước 2 là đánh M2 động mạch não giữa, A2 động mạch não giá thị lực (V) xem có rối loạn thị giác/ nhìn trước, P1 động mạch não sau. đôi /mù mới xuất hiện; bước 3 đánh giá có Xác định mối liên quan giữa công cụ rối loạn ngôn ngữ (A) không và bước 4 là VAN với thang điểm Glasgow, NIHSS, hình xem có bị lãng quên (N) hay không. VAN ảnh học mạch não. Xử lý số liệu bằng Excel (+) khi có liệt cộng với một hoặc hai, ba yếu 2017 và SPSS 22.0. tố V, A hoặc N (thị lực, mất ngôn ngữ, lãng III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 3.1. Đặc điểm lâm sàng Bảng 3.1. Đặc điểm bệnh nhân Đặc điểm n Tỷ lệ % Tuổi: < 60 11 17,5 ≥ 60 52 82,5 Giới: Nam 33 52,4 Nữ 30 47,6 Hút thuốc lá 11 17,5 Tăng huyết áp 42 66,7 Đái tháo đường 10 15,9 Tăng lipid máu 48 76,2 Tiền sử đột quỵ 10 15,9 Chủ yếu từ 60 tuổi trở lên, nam nhiều hơn nữ, tăng lipid máu, tăng huyết áp nhiều hơn hút thuốc lá/đái tháo đường/tiền sử đột quỵ. Bảng 3.2. Đặc điểm triệu chứng lâm sàng Triệu chứng lâm sàng (n=63) n Tỷ lệ % Đau đầu 3 4,8 Chóng mặt 2 3,2 Nôn 1 1,6 Khuỵu 1 1,6 Co giật 0 0,0 Thất ngôn 7 11,1 Nói ngọng 2 3,2 Liệt nửa người 53 84,1 Liệt nửa người có tỷ lệ cao nhất sau đó là rối loạn ngôn ngữ vận động. 71
- HỘI NGHỊ KHOA HỌC TOÀN QUỐC CHUYÊN NGÀNH ĐỘT QUỴ VÀ CÁC BỆNH THẦN KINH LIÊN QUAN LẦN THỨ X Bảng 3.3. Kết quả đánh giá VAN Đánh giá VAN n % Dương tính (+) 33 52,4 Âm tính (-) 30 47,6 VAN (+) cao hơn VAN (-) 3.2. Đặc điểm CTA/DSA Bảng 3.4. Đặc điểm kết quả CTA/ DSA Tắc mạch não lớn n % Có 28 44,4 Không 35 55,6 Tổng 63 100,0 Kết quả CTA/ DSA 44,4% có tắc mạch và 55,6% không có tắc mạch. 3.3. Liên quan giữa đánh giá van với thang điểm Glasgow, NIHSS, hình ảnh học và một số yếu tố nguy cơ Bảng 3.5. Liên quan giữa đánh giá VAN với thang điểm Glasgow VAN (+) (n=33) VAN (-) (n=30) Tổng Glasgow p n % n % (n=63) ≤ 12 15 100,0 0 0,0 15 < 0,05 13-15 18 37,5 30 62,5 48 VAN có sự khác biệt giữa mức Glasgow ≤ 12 và từ 13 trở lên p
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 543 - THÁNG 10 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2024 Bảng 3.9. Liên quan giữa đánh giá VAN với tăng huyết áp VAN (+) (n=33) VAN (-) (n=30) Tổng THA p n % n % (n=63) Có 25 53,2 22 46,8 47 >0,05 Không 8 50,0 8 50,0 16 Không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa các nhóm, p>0,05. Bảng 3.10. Liên quan giữa đánh giá VAN với đái tháo đường VAN (+) (n=33) VAN (-) (n=30) Tổng ĐTĐ p n % n % (n=63) Có 10 58,8 7 41,2 17 >0,05 Không 23 50,0 23 50,0 46 Không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa các nhóm, p>0,05. Bảng 3.11. Liên quan giữa đánh giá VAN với rối loạn lipid máu VAN (+) (n=33) VAN (-) (n=30) Tổng Tăng lipid máu p n % n % (n=63) Có 24 50,0 24 50,0 48 >0,05 Không 9 60,0 6 40,0 15 Không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa các nhóm, p>0,05. Bảng 3.12. Độ nhạy, độ đặc hiệu, giá trị dự báo dương - âm tính chẩn đoán tắc mạch máu lớn của VAN Mạch máu não lớn Tắc Không tắc Đánh giá VAN VAN+ 28 5 VAN- 0 30 Tổng 28 35 Độ nhạy (Sensitivity) = 100,0%; Độ đặc trường hợp 36 tuổi đã bị đột quỵ. Theo hiệu (Specificity) = 85,7% Nguyễn Yên Di, nhóm tuổi 60 - 79 tuổi có tỷ Giá trị dự báo dương tính (Positive lệ cao nhất với 52,1%. Tuổi trung bình của Predictive Value) = 84,8% nghiên cứu là 67,81±12,41 tuổi (thấp nhất: Giá trị dự báo âm tính (Negative 27, cao nhất: 96 tuổi) [1]. Predictive Value) = 100,0% Kết quả nghiên cứu thấy: nam giới chiếm 55,6%, nữ giới chiếm 44,4%. Tỷ lệ Nữ /Nam IV. BÀN LUẬN là 1,08 [1]. Theo Nguyễn Yên Di nữ 52,1%, 4.1. Đặc điểm lâm sàng nam 47,9%. Sự khác biệt về giới của mẫu Độ tuổi trung bình của đối tượng nghiên nghiên cứu không có ý nghĩa thống kê (p > cứu: 70,4±11,8 (36-97) khá cao; Độ tuổi có 0,05). tỷ lệ cao nhất: 60 - 69 (31,7%); ≥ 80 Liệt ½ người chiếm tỷ lệ cao nhất sau đó (28,6%); 70 - 79 (22,2%). Tuy nhiên có là thất ngôn, tương tự như tác giả Lê Uy 73
- HỘI NGHỊ KHOA HỌC TOÀN QUỐC CHUYÊN NGÀNH ĐỘT QUỴ VÀ CÁC BỆNH THẦN KINH LIÊN QUAN LẦN THỨ X Nghiêm [5], Nguyễn Huy Ngọc [6]. Dấu hiệu TOF 3D: Nhồi máu vùng phân bố động mạch liệt là một trong những dấu hiệu cho bệnh não giữa chiếm chủ yếu (58,5%), nhồi máu nhân nhập viện. vùng phân bố động mạch não trước và cuống Đánh giá VAN thấy: VAN (+) 52,4%, não đơn thuần ít gặp nhất (1,1%) [4]. chiếm tỷ lệ khá cao. Theo Haque, VAN (+) ở 4.3. Liên quan giữa đánh giá van với 20 (35,7%) bệnh nhân. Kết quả chụp CTA là thang điểm Glasgow, NIHSS, hình ảnh dương tính với tắc mạch ở 20 (35,7%) bệnh học và một số yếu tố nguy cơ nhân. Còn theo nghiên cứu của chúng tôi Nhóm bệnh nhân có Glasgow ≤ 12 điểm trong số 33 ca VAN (+) có 28 ca có tắc mạch 100,0% có VAN (+); Glasgow 13-15 điểm lớn trên CTA/DSA, chiếm 84,84%. Thang có VAN (+) là 37,7% và VAN (-) là 62,5%. điểm VAN hiện được thực hiện trên mọi Sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê, bệnh nhân đột quỵ được kích hoạt tại nhà, p
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 543 - THÁNG 10 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2024 với thang điểm NIHSS để củng cố trên kết trong chẩn đoán tắc MMNL là cao, lên đến luận trên và áp dụng VAN dần thay thế 100,0%; độ đặc hiệu của VAN trong chẩn NIHSS. Navalkele ghi nhận điểm NIHSS đoán tắc MML cũng cao, là 85,7%; giá trị dự trung bình cao hơn đáng kể ở những bệnh báo dương tính của VAN trong chẩn đoán tắc nhân dương tính với VAN (trung bình 19) so MML là khá cao, 84,8%; giá trị dự báo âm với bệnh nhân âm tính với VAN (trung bình tính của VAN trong chẩn đoán tắc MML 4), sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê, cũng rất cao, 100,0%. p0,05. TÀI LIỆU THAM KHẢO Nhóm bệnh nhân trong nghiên cứu chúng 1. Nguyễn Yên Di (2019), “Nghiên cứu đặc tôi có rối loạn lipid máu có VAN (+) chiếm điểm lâm sàng, hình ảnh học sọ nãovà mức 50,0%; VAN (-) là 50,0%; không có rối loạn độ hồi phục ở bệnh nhân nhồi máu não cấp lipid máu có VAN (+) chiếm 60,0%; VAN (- điều trị tại Bệnh viện Nguyễn Trãi- Thành ) chiếm 40,0%. Sự khác biệt này không có ý phố Hồ Chí Minh”, Luận án chuyên khoa cấp II, Trường Đại học Y Dược Huế. nghĩa thống kê, p>0,05. Keenan khảo sát các 2. Nguyễn Võ Ngọc Huỳnh, Nguyễn Thị thang dự đoán tắc mạch lớn có giá trị dự Thùy Linh, Lê Văn Phước, Trần Thị Mai đoán trong bệnh viện trước bệnh nhân nghi Thùy, Đỗ Hải Thanh Anh, Nguyễn Thị Tố ngờ đột quỵ thì thang điểm VAN cũng được Quyên (2021), “Vai trò của chụp cắt lớp vi cho là một công cụ khá hữu ích, là một tính mạch máu trong đánh giá tổn thương ngưỡng tiêu chuẩn [9]. Độ nhạy của VAN động mạch cảnh ở bệnh nhân đột quỵ do 75
- HỘI NGHỊ KHOA HỌC TOÀN QUỐC CHUYÊN NGÀNH ĐỘT QUỴ VÀ CÁC BỆNH THẦN KINH LIÊN QUAN LẦN THỨ X thiếu máu não cấp cùng bên”, Y Học TP. Hồ Screening Protocol for Acute Stroke: A Chí Minh,tập 25 số 1, tr. 61-67. Quality Improvement Initiative”, Journal of 3. Hoàng Khánh (2015), Giáo trình nội thần Neuroscience Nursing, 50(2), pp. 68-73. kinh, Trường Đại học Y Dược Huế, tr 39 - 9. Keenan KJ., Smith WS., Cole SB. Et al 49. (2022), “Large vessel occlusion prediction 4. Nguyễn Viết Lợi, Võ Thị Thúy Hằng, Lê scales provide high negative but low positive Quang Khang, Phạm Ngọc Hoa (2022), predictive values in prehospital suspected “Đặc điểm của nhồi máu não cấp trên cộng stroke patients”, BMJ Neurol Open, hưởng từ thường qui và chụp mạch máu bằng 11;4(2):e000272. kỹ thuật TOF 3D”, Y Học TP. Hồ Chí Minh, 10. Navalkele D., Vahidy F., Kendrick S., tập 26 số 2, tr. 175-180. Traylor A., Haydel M., Drury S., Martin- 5. Lê Uy Nghiêm, Lê Văn Minh, Mai Long Schild S. (2019), “Vision, Aphasia, Neglect Thủy (2018), “Đặc điểm lâm sàng, hình ảnh Assessment for Large Vessel Occlusion CT-Scanner sọ não và đánh giá kết quả điều Stroke”, Journal of Stroke and trị nội khoa ở bệnh nhân nhồi máu não”, Y Cerebrovascular Diseases, Volume 29, Issue dược học Cần Thơ, số 15, tr. 56-61. 1, 104478, pp. 1-5. 6. Nguyễn Huy Ngọc (2014), “Tìm hiểu mối 11. Teleb M. S., Hage A. V., Carter J. et al liên quan giữa lâm sàng và động mạch tổn (2017), “Stroke vision, aphasia, neglect thương ở bệnh nhân nhồi máu não”, Tạp chí (VAN) assessment—a novel emergent large Y Dược lâm sàng 108, 9(3), tr.18-24. vessel occlusion screening tool: pilot study 7. Crowe R. P., Myers J. B., Fernande A. R., and comparison with current clinical severity Bourn S., McMullan J. T. (2020), “The indices”, J NeuroIntervent Surg;9:122–126. Cincinnati Prehospital Stroke Scale 12. Vidale S., Agostoni E. (2018), “Prehospital Compared to Stroke Severity Tools for Large stroke scales and large vessel occlusion: A Vessel Occlusion Stroke Prediction”, systematic review”, Acta Neurol Scand, Prehospital Emergency Care, pp. 1–27. 138(1), pp. 24-31. 8. Hage A. V., Teleb M., Smith E. (2018), “An Emergent Large Vessel Occlusion 76
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
ĐAU THẮT NGỰC ỔN ĐỊNH (BỆNH TIM THIẾU MÁU CỤC BỘ MẠN TÍNH) (Kỳ 6)
6 p | 99 | 23
-
Mối liên quan giữa điện tâm đồ và vị trí tổn thương động mạch vành trong nhồi máu cơ tim cấp
26 p | 100 | 11
-
TAI BIẾN MẠCH MÁU NÃO (Kỳ 6)
7 p | 106 | 11
-
Dự phòng và điều trị xơ vữa động mạch não
5 p | 140 | 10
-
Bệnh tim mạch thường gặp - Phác đồ chẩn đoán và điều trị
30 p | 75 | 6
-
Các bậc phụ huynh không nên chủ quan với u máu ở trẻ em
5 p | 62 | 5
-
Phác đồ chẩn đoán và điều trị bệnh tim mạch thường gặp 2015 - BV Nguyễn Phi Trương
24 p | 46 | 5
-
Nghiên cứu giá trị và khả năng dự báo biến cố suy tim của nồng độ NGAL và NT-proBNP huyết thanh ở bệnh nhân hội chứng vành cấp tại Bệnh viện trường Đại học Y Dược Cần Thơ
8 p | 10 | 3
-
Nghiên cứu số lượng bạch cầu trong dự báo tổn thương động mạch vành
6 p | 38 | 3
-
Bài giảng Yếu tố tồn dư sau điều trị Statin có cần can thiệp không - PGS.TS. Hồ Thượng Dũng
29 p | 32 | 3
-
Báo cáo: Điều trị nội khoa tối ưu ở người đái đường ở bệnh mạch vành - PSG.TS Nguyễn Ngọc Quang
44 p | 32 | 3
-
NT-proBNP dự đoán hẹp mạch vành ở bệnh nhân bệnh tim thiếu máu cục bộ mạn tính
8 p | 55 | 2
-
Dấu hiệu ST chênh xuống ở các chuyển đạo trước tim trong dự báo tổn thương động mạch vành ở bệnh nhân nhồi máu cơ tim thành dưới cấp
7 p | 13 | 2
-
Kem đánh răng tổn thương não thai nhi?
2 p | 66 | 2
-
Nghiên cứu giá trị dự đoán động mạch vành thủ phạm bằng điện tâm đồ ở bệnh nhân nhồi máu cơ tim cấp ST chênh lên tại Bệnh viện Đa khoa Trung ương Cần Thơ
7 p | 10 | 2
-
Đặc điểm và giá trị của chỉ số LDL-C/HDL-C trong dự báo mức độ tổn thương động mạch vành
13 p | 4 | 2
-
Tổn thương mắt ở trẻ đẻ non
6 p | 53 | 1
-
Thủ thuật can thiệp phức tạp: Những thách thức của bác sỹ tim mạch can thiệp
4 p | 7 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn