Dự báo trữ lượng và cơ cấu vốn đầu tư - nghiên cứu tại thành phố Hồ Chí Minh
lượt xem 3
download
Dựa trên các dữ liệu thống kê, nhóm tác giả đã nghiên cứu thực trạng vốn đầu tư tại Thành phố Hồ Chí Minh qua 4 kênh: (1) Vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI); (2) Vốn đầu tư từ doanh nghiệp ngoài nhà nước; (3) Vốn đầu tư từ hộ gia đình; (4) Vốn đầu tư khu vực nhà nước.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Dự báo trữ lượng và cơ cấu vốn đầu tư - nghiên cứu tại thành phố Hồ Chí Minh
- Dự báo trữ lượng và cơ cấu... DỰ BÁO TRỮ LƯỢNG VÀ CƠ CẤU VỐN ĐẦU TƯ- NGHIÊN CỨU TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH Nguyễn Thị Loan*, Lê Thị Tuyết Hoa**, Nguyễn Việt Hồng Anh*** TÓM TẮT Vốn là yếu tố không thể không đề cập đến khi nghiên cứu sự phát triển của địa phương. Bài viết sử dụng phương pháp thống kê, so sánh các số liệu về vốn đầu tư tại Thành phố Hồ Chí Minh trong giai đoạn 2005-2018. Dựa trên các dữ liệu thống kê, nhóm tác giả đã nghiên cứu thực trạng vốn đầu tư tại Thành phố Hồ Chí Minh qua 4 kênh: (1) Vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI); (2) Vốn đầu tư từ doanh nghiệp ngoài nhà nước; (3) Vốn đầu tư từ hộ gia đình; (4) Vốn đầu tư khu vực nhà nước. Bên cạnh đó, bài viết còn sử dụng kỹ thuật mô hình ARIMA để dự báo tổng nguồn vốn đầu tư và tỷ trọng dòng vốn của 4 kênh đầu tư vào Thành phố Hồ Chí Minh đến năm 2025. Qua đó, bài viết cũng đề xuất một số giải pháp nhằm tăng cường thu hút vốn đầu tư vào Thành phố Hồ Chí Minh. Từ khóa: Vốn đầu tư, dự báo, mô hình ARIMA. RESERVE FORECAST AND INVESTMENT STRUCTURE- RESEARCH AT HO CHI MINH CITY ABSTRACT Capital is a factor that can not be ignored when researching local development. The article used statistical methods to compare the data on investment capital in Ho Chi Minh City during the period from 2005 to 2018. Based on the statistical data, the authors have studied the situation of investment capital in Ho Chi Minh City through 4 capital supply channels: (1) Foreign direct investment (FDI); (2) Investment capital from non-state enterprises; (3) Investment capital from households; (4) Investment capital from the State sector. In addition, the article also used ARIMA model techniques to forecast the total investment capital and the capital flow of 4 channels into Ho Chi Minh City until 2025. Thereby, the authors also proposed several solutions to enhance the attraction of investment capital into Ho Chi Minh City. Key words: Investment capital, forcasting, ARIMA model * PGS.TS. GV. Trường Đại học Ngân hàng TP.HCM. Email: loannt@buh.edu.vn ** PGS.TS. GV. Trường Đại học Ngân hàng TP.HCM. Email: hoaltt@buh.edu.vn *** TS. Chi Cục thuế Bình Thạnh TP.HCM 11
- Tạp chí Kinh tế - Kỹ thuật 1. GIỚI THIỆU liệu về đầu tư và chọn năm gốc để tính toán. Thành phố Hồ Chí Minh (TP.HCM) Sau đó, các nhà nghiên cứu thực hiện việc tính là khu vực có lực lượng kinh tế tư nhân và là toán và so sánh các giá trị trữ lượng vốn của các trung tâm tài chính lớn nhất Việt Nam với dân quốc gia khác nhau (Maddison, 1994). ARIMA số chiếm khoảng 7% dân số cả nước và tỷ trọng là một kỹ thuật phổ biến trong kinh tế lượng cho GDP luôn ở mức bình quân 1/3 GDP cả nước. phép xử lý các chuỗi dữ liệu đơn nhằm xác định (Nguyễn Hoàng Thanh Lam, 2017). Theo số xu hướng hay dự báo bằng các dữ liệu quá khứ liệu quyết toán ngân sách Nhà nước (NSNN) và thường được gọi là phương pháp luận Box- giai đoạn 2016-2018, tỷ trọng tổng thu ngân Jenkins (Gujarati, 2004). Những giá trị dự báo sách của vùng kinh tế trọng điểm phía Nam nhận được từ một hàm số tuyến tính của các giá trong tổng thu ngân sách cả nước bình quân trị quá khứ và các sai số trong dự báo, vì thế 3 năm đạt mức 45,4%; trong đó, TP.HCM là ARIMA là một cách tiếp cận phức tạp trong dự khu vực có đóng góp cao nhất, khoảng 29,1%. báo (Kabacoff, 2011). Năm 2018, TP.HCM có số thu ngân sách chiếm Bài viết “Dự báo trữ lượng và cơ cấu vốn 27,5% tổng thu của cả nước, thu hút khá nhiều đầu tư-Nghiên cứu tại TP.HCM” sẽ nghiên cứu vốn đầu tư trong nước và vốn đầu tư nước thực trạng vốn đầu tư vào TP.HCM thông qua ngoài vào Việt Nam. phương pháp thống kê số liệu; đồng thời, nhóm Theo Ngô Văn Hải (2015), vốn là một tác giả thực hiện ước lượng dự báo trữ lượng trong các nguồn lực quan trọng, có tác động đến vốn đầu tư và cơ cấu vốn đầu tư trong tương lai tăng trưởng kinh tế và nhu cầu vốn phát triển tại TP.HCM thông qua mô hình ARIMA. Qua cho TP.HCM là rất lớn. Tuy nhiên thực trạng đó, bài viết sẽ đề xuất một số giải pháp nhằm việc thu hút các nguồn vốn cho phát triển kinh tế cải thiện và tăng cường thu hút vốn đầu tư vào của TP.HCM vẫn còn những tồn tại nhất định từ khu vực TP.HCM. Nội dung tiếp theo của bài cơ chế, chính sách cũng như chưa khai thác một viết sẽ bao gồm các phần sau: phần 2- cơ sở lý cách có hiệu quả để thu hút tạo lập tổng lực các thuyết và phương pháp nghiên cứu; phần 3-kết nguồn vốn. Do đó, việc nghiên cứu thực trạng quả nghiên cứu; và phần 4 - kết luận và gợi ý nguồn vốn đầu tư vào khu vực trung tâm tài chính giải pháp. lớn như TP.HCM là vô cùng cần thiết, giúp cơ 2. CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ PHƯƠNG PHÁP quan chức năng có những giải pháp định hướng NGHIÊN CỨU nhằm phát triển kinh tế của TP.HCM và các khu 2.1. Tổng quan lý thuyết về vốn đầu tư vực kinh tế lân cận. Nghiên cứu của Yun-hwan Theo Trần Thọ Đạt (2002), vốn đầu tư Kim and Purnima Rajapakse (2001) phản ánh sự được chia làm 2 loại, bao gồm đầu tư cho tái sản cần thiết của việc thu hút vốn đầu tư trong từng sản xuất và đầu tư cho tài sản phi sản xuất. Vốn giai đoạn phát triển tại các quốc gia đang phát đầu tư cho tài sản sản xuất gọi là vốn sản xuất, triển ở Châu Á. Nghiên cứu về ước lượng trữ đó là chi phí để thay thế tài sản cố định bị thải lượng vốn được các nhà nghiên cứu quan tâm từ loại để tăng tài sản cố định mới và để tăng tài lâu. Tinbergen từ đầu những năm 1942 đã thực sản tồn kho. Như vậy hoạt động đầu tư là việc sử hiện các ước tính về trữ lượng vốn dựa trên các dụng vốn đầu tư để phục hồi năng lực sản xuất chỉ báo tài sản (Maddison, 1994). Ước lượng trữ và tạo ra năng lực sản xuất mới, đó là quá trình lượng vốn bằng phương pháp khấu hao vô tận chuyển hóa vốn thành các tài sản phục vụ cho xuất phát từ nghiên cứu mang tính khởi đầu của quá trình sản xuất. Theo Ngô Văn Hải (2015), Goldsmith vào năm 1951. Tác giả này thực hiện nguồn lực vốn đầu tư hay còn gọi là nguồn lực ước lượng trữ lượng vốn của Mỹ theo chuỗi dữ vốn tài chính. Đó là lượng vốn thực tế dưới dạng 12
- Dự báo trữ lượng và cơ cấu... tiền tệ và quy đổi ra tiền được huy động để phục khoán (còn gọi là đầu tư Portfolio) (Nguyễn vụ cho sự phát triển kinh tế xã hội của một đất Thành Phong 2019). Khi thực hiện đầu tư gián nước. Tổng vốn đầu tư có thể được phân loại tiếp, các nhà đầu tư nước ngoài không quan tâm theo nguồn vốn đầu tư như sau: vốn đầu tư nước đến quá trình sản xuất kinh doanh thực tế mà chỉ ngoài; vốn đầu tư khu vực nhà nước; vốn đầu tư quan tâm đến lợi tức (với một mức rủi ro nhất của doanh nghiệp ngoài nhà nước; vốn đầu tư định), hoặc sự an toàn của những chứng khoán của hộ gia đình,… mà họ đầu tư vào (với một mức lợi tức nhất 2.1.1. Vốn đầu tư nước ngoài định). Vốn đầu tư gián tiếp của nước ngoài có Theo Nguyễn Thành Phong (2019), vốn tác động tích cực kích thích tài chính phát triển đầu tư nước ngoài có vai trò hết sức quan trọng theo hướng nâng cao hiệu quả hoạt động, tăng trong nền kinh tế. Đó vừa là nguồn bổ sung vốn tính công khai minh bạch cho nguồn vốn, và cho đầu tư, vừa là một cách để chuyển giao công giúp mở rộng quy mô, tạo điều kiện cho những nghệ, cũng là một giải pháp tạo việc làm và thu doanh nghiệp trong nước dễ dàng tiếp cận với nhập cho người lao động, tạo nguồn thu cho nguồn vốn mới cũng như sử dụng nguồn vốn ngân sách và thúc đẩy nhanh quá trình chuyển mới có hiệu quả. dịch cơ cấu kinh tế… Vốn đầu tư nước ngoài + Vốn hỗ trợ phát triển chính thức gồm các nguồn chủ yếu sau: vốn đầu tư trực tiếp (ODA): Là nguồn vốn của nhà tài trợ nước của nước ngoài (FDI), vốn đầu tư gián tiếp của ngoài cung cấp cho Nhà nước hoặc Chính phủ nước ngoài (FII) và vốn hỗ trợ phát triển chính nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam để hỗ thức (ODA). trợ phát triển, bảo đảm phúc lợi và anh sinh xã + Vốn đầu tư trực tiếp của nước ngoài hội bao gồm vốn ODA viện trợ không hoàn lại (FDI): Tổ chức Hợp tác và Phát triển kinh tế - và vốn vay ODA (phải hoàn trả, được ưu đãi lãi OECD (2008) định nghĩa đầu tư trực tiếp nước suất, thời gian ân hạn, thời gian trả nợ). Nguồn ngoài là một hình thức đầu tư qua biên giới được vốn này thường được tập trung vào ngân sách thực hiện bởi đối tượng cư trú tại một nền kinh của Chính phủ để đầu tư phát triển hoặc cho vay. tế (nhà đầu tư trực tiếp) với mục tiêu thiết lập lợi Đây là nguồn vốn có quy mô tương đối lớn, thời ích lâu dài tại một doanh nghiệp (doanh nghiệp gian đầu tư dài thường tập trung vào các công FDI) là đối tượng cư trú tại một nền kinh tế trình cơ sở hạ tầng mang tầm chiến lược quốc khác. Do đó, vốn đầu tư trực tiếp của nước ngoài gia như: đường quốc lộ, cảng biển, đường dây là những khoản đầu tư do những tổ chức và cá tải điện cao thế, thủy điện, các hồ đập, thủy lợi nhân người nước ngoài đưa vào một nước để sản lớn...có ý nghĩa then chốt và chủ đạo đối với xuất kinh doanh hoặc để góp vốn liên doanh với việc chuyển đổi cơ cấu kinh tế, tạo ra động lực các tổ chức, cá nhân trong nước theo quy định phát triển kinh tế của đất nước. của Luật đầu tư nước ngoài tại nước đó (IMF, 2.1.2. Vốn đầu tư khu vực nhà nước 2009). Vốn đầu tư trực tiếp của nước ngoài tạo + Vốn từ ngân sách nhà nước (NSNN): điều kiện cho nước sở tại có thể thu hút được kỹ được hình thành từ tiết kiệm của NSNN, quy mô thuật và công nghệ tiến tiến, kinh nghiệm quản của nó tùy thuộc vào chính sách tiết kiệm và chi lý kinh doanh của nước ngoài. tiêu của chính phủ. Theo Điều 4, Điều 5 Luật + Vốn đầu tư gián tiếp của nước ngoài Ngân sách Nhà nước số 83/2015/QH13 của Việt (FII): Là các khoản vốn đầu tư nước ngoài thực Nam: NSNN là toàn bộ các khoản thu, chi của hiện thông qua một định chế tài chính trung gian Nhà nước được dự toán và thực hiện trong một như các quỹ đầu tư, hoặc đầu tư trực tiếp vào cổ khoảng thời gian nhất định do cơ quan nhà nước phần các công ty niêm yết trên thị trường chứng có thẩm quyền quyết định để đảm bảo thực hiện 13
- Tạp chí Kinh tế - Kỹ thuật các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước. Nguồn Nguồn vốn này thông thường là những vốn từ NSNN thông thường tài trợ cho các dự khoản thu nhập còn lại sau khi sử dụng cho mục án đầu tư công, tức là những dự án nhằm tạo ra đích tiêu dùng hiện tại và cũng có thể là các những hàng hoá, dịch vụ công. khoản để dành cho nhu cầu tương lai của các cá + Vốn tín dụng đầu tư phát triển của nhà nhân, hộ gia đình hoặc các khoản dự phòng khi nước: Đây là một hình thức quá độ chuyển từ ốm đau, tai nạn… Nguồn vốn này phụ thuộc vào hình thức cấp phát ngân sách sang phương thức thu nhập và chi tiêu của mỗi hộ gia đình. Một xu tín dụng đối với các dự án có khả năng thu hồi hướng chung là các hộ gia đình có mức thu nhập vốn trực tiếp, có tác dụng tích cực trong việc cao hơn thường sẽ tiết kiệm nhiều và ở những giảm đáng kể việc bao cấp vốn trực tiếp của nhà nước phát triển cũng có tỷ lệ tiết kiệm cao hơn nước. Mục đích của vốn tín dụng đầu tư phát những nước kém phát triển. triển của nhà nước là hỗ trợ các dự án đầu tư 2.1.5. Vốn khác phát triển của các thành phần kinh tế thuộc một Một số ngân hàng thương mại và các số ngành, lĩnh vực quan trọng, chương trình tổ chức tài chính trung gian khác như công ty kinh tế lớn có tác động trực tiếp đến chuyển tài chính, quỹ tín dụng nhân dân, công ty bảo dịch cơ cấu kinh tế, thúc đẩy tăng trưởng kinh hiểm... có vai trò rất quan trọng trong việc huy tế bền vững. động vốn đầu tư phát triển. Các tổ chức tín dụng + Vốn của doanh nghiệp nhà nước: Đây có thể dùng nguồn vốn huy động từ nền kinh tế là vốn được hình thành từ rất nhiều nguồn khác và dân cư hay nguồn vốn nhận ủy thác để có thể nhau như: nguồn vốn do ngân sách nhà nước thỏa mãn được mọi nhu cầu về vốn của các pháp cấp cho các doanh nghiệp nhà nước lúc mới nhân và thể nhân trong nền kinh tế, nếu những hình thành doanh nghiệp; nguồn vốn huy động đối tượng vay vốn chấp hành đầy đủ những quy thông qua phát hành trái phiếu, cổ phiếu (đối chế tín dụng. với các doanh nghiệp nhà nước đã thực hiện cổ Tại các quốc gia đang phát triển, với lực phần hóa); lợi nhuận tích lũy được phép để lại lượng đông đảo đội ngũ trí thức, nhà khoa học doanh nghiệp... như người Việt Nam hiện đang sinh sống ở nước 2.1.3. Vốn đầu tư của doanh nghiệp ngoài, trong đó có nhiều người là chuyên gia giỏi ngoài nhà nước về các lĩnh vực khoa học và công nghệ, quản lý Đối với các doanh nghiệp ngoài quốc kinh doanh... tạo ra khối lượng ngoại tệ, hàng doanh, nguồn vốn này được hình thành từ việc hóa gửi từ nước ngoài về nước hàng năm. Đây góp vốn ban đầu của các chủ sở hữu; lợi nhuận cũng là một nguồn vốn lớn, góp phần không nhỏ sau thuế; nguồn vốn huy động từ phát hành cổ vào việc đáp ứng nhu cầu về vốn đầu tư ngày phiếu đối với công ty cổ phần, phát hành trái càng tăng lên trong sự nghiệp công nghiệp hóa, phiếu doanh nghiệp để thu hút vốn đầu tư phát hiện đại hóa đất nước. triển sản xuất kinh doanh; vay tín dụng ngân 2.1.6. Phương pháp nghiên cứu hàng, vay lẫn nhau giữa các doanh nghiệp có Bài viết sử dụng phương pháp thống kê, vốn tạm thời nhàn rỗi, vay thông qua mua hàng so sánh để nghiên cứu và đánh giá xu hướng, trả chậm và vay thương mại,... Nguồn vốn này thực trạng lượng vốn đầu tư tại TP.HCM trong ngày càng có vai trò quan trọng to lớn và ý nghĩa giai đoạn từ năm 2005 đến năm 2018. Số liệu trong việc mở mang ngành nghề, phát triển công được tổng hợp và phân loại theo nguồn gốc của nghệ, thương mại, dịch vụ và vận tải; tái đầu tư, vốn đầu tư bao gồm: (1) Vốn đầu tư trực tiếp tác động trực tiếp đến tốc độ tăng trưởng kinh tế. nước ngoài (FDI); (2) Vốn đầu tư khu vực nhà 2.1.4. Vốn đầu tư của hộ gia đình nước; (3) Vốn đầu tư từ doanh nghiệp ngoài 14
- Dự báo trữ lượng và cơ cấu... nhà nước; (4) Vốn đầu tư từ hộ gia đình và (5) (4) Vốn đầu tư khu vực nhà nước. Với 4 kênh Vốn khác. vốn, nhóm tác giả sẽ tổng hợp thành dự báo tổng Sau đó, nhóm tác giả sử dụng mô hình vốn đầu tư tại TP.HCM. Dữ liệu nghiên cứu là ARIMA để dự báo lượng vốn đầu tư tại TP.HCM số liệu thống kê vốn đầu tư theo giá hiện hành trong 5 năm tới dựa trên dữ liệu trong quá khứ. được thu thập từ Niên giám Thống kê TP.HCM Theo Gujarati (2004), ARIMA là một kỹ thuật ở các năm. Tuy nhiên, vốn đầu tư của khu vực phổ biến trong kinh tế lượng nhằm xử lý các nhà nước là nguồn vốn bị kiểm soát và khó thực chuỗi dữ liệu đơn và xác định xu hướng hay dự hiện một cách hiệu quả vì kênh vốn này chịu báo dữ liệu bằng các dữ liệu quá khứ thường ảnh hưởng từ những quy định nghiêm ngặt của được gọi là phương pháp luận Box-Jenkins, với cơ quan quản lý nhà nước. Do đó, việc dự báo dạng sau: được thực hiện dựa trên một giả định rằng sự ổn yt = α + ρyt−1 + θεt−1 + εt (*) định của nguồn vốn nhà nước sẽ tương tự với Trong đó: yt đại diện do lượng vốn đầu giai đoạn trước đó. tư vào thời gian t (năm nghiên cứu) 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU α là 1 hằng số, εt là một số hạng sai số 3.1. Thực trạng trữ lượng và cơ cấu ngẫu nhiên không tương quan. vốn đầu tư tại TP.HCM Chuỗi dữ liệu mà bài viết sử dụng mô Tính đến năm 2018, tổng trữ lượng vốn hình ARIMA để dự báo sự biến động của các đầu tư vào TP.HCM là 465.990 tỷ đồng, chiếm dòng vốn ở TP.HCM trong 5 năm tới là bộ số hơn 50% tổng lượng vốn đầu tư tại vùng kinh liệu về nguồn vốn của TP.HCM từ năm 2005 tế trọng điểm phía Nam. Bảng 1 bên dưới thống đến 2018. Nhóm tác giả thực hiện dự báo theo 4 kê trữ lượng và cơ cấu vốn đầu tư tại TP.HCM kênh vốn chủ yếu: (1) Vốn đầu tư trực tiếp nước trong giai đoạn 2005-2018 theo 4 kênh vốn ngoài (FDI); (2) Vốn đầu tư từ doanh nghiệp khác nhau: ngoài nhà nước; (3) Vốn đầu tư từ hộ gia đình; Bảng 1: Thống kê trữ lượng và cơ cấu vốn đầu tư tại TP.Hồ Chí Minh ĐVT: tỷ đồng Vốn đầu tư Vốn đầu tư Vốn đầu tư hộ Vốn đầu tư khu Tổng vốn Năm nước ngoài DN tư nhân gia đình vực nhà nước Vốn khác đầu tư (FDI) (Firm) (Household) (StateBud) (Total) 2005 9.518,3 17.772,0 11.049,4 18.760,0 1.548,3 57.345,5 2006 12.744,3 27.031,8 13.807,7 22.366,0 1.660,7 77.606,5 2007 15.970,2 36.291,5 16.566,0 28.690,0 3.523,2 97.867,6 2008 22.426,9 42.118,5 19.832,7 36.330,0 3.875,2 121.101,0 2009 26.609,1 48.348,6 23.422,0 44.782,0 1.981,8 43.613,0 2010 32.300,5 57.492,8 28.104,0 52.406,0 3,174,9 173.494,0 2011 31.489,6 85.172,2 36.341,7 49.325,0 5,885,1 202.937,0 2012 34.590,2 94.791,2 39.685,1 47.268,0 6.291,4 216.945,0 2013 47.974,2 97.917,2 39.454,2 46.635,0 6.513,6 232.631,0 2014 46.801,5 114.677,0 42.690,1 50.832,0 6.391,5 255.662,0 2015 42.578,0 135.709,0 48.699,3 56.533,0 7.105,2 284.210,0 2016 48.010,0 151.335,0 53.210,0 56.276,0 53.320,0 362.041,0 2017 56.874,0 186.249,0 62.974,0 59.613,0 62.930,8 428.684,0 2018 59.103,9 196.640,0 64.994,71 61.447,0 30.941,7 465.990,0 (Nguồn: Tổng hợp từ Niên giám Thống kê TP.HCM) 15
- Tạp chí Kinh tế - Kỹ thuật Thành phố Hồ Chí Minh vẫn luôn 12,8 lần, tiếp đến là vốn đầu tư của khu vực FDI là trung tâm kinh tế sôi động, đặc biệt là với với tỷ lệ tương ứng là 7,2 lần. Đến năm 2018, tỷ hoạt động kinh doanh phát triển của các doanh trọng vốn đầu tư từ khu vực doanh nghiệp và hộ nghiệp tại thành phố đã dẫn đến khu vực doanh gia đình vẫn là 2 khu vực dẫn đầu tỷ trọng vốn nghiệp không chỉ là khu vực có tỷ trọng đầu tư đầu tư tại Thành phố Hồ Chí Minh với tỷ trọng lớn nhất trong tổng vốn đầu tư toàn xã hội mà lần lượt là 48,92% và 16,54%. đây cũng là khu vực có tốc độ tăng trưởng dòng Cơ cấu lượng vốn đầu tư vào TP.HCM vốn đầu tư lớn nhất. Số liệu từ Bảng 1 cho thấy có sự thay đổi ở các kênh khác nhau trong giai từ năm 2005 đến 2018, tổng vốn đầu tư toàn xã đoạn nghiên cứu thể hiện khá rõ rệt ở Bảng 2 hội tại thành phố tăng khoảng 8,1 lần đạt mức dưới đây: hơn 465.990 ngàn tỷ đồng, trong đó, nguồn vốn thu hút được từ khu vực doanh nghiệp tăng hơn Bảng 2: Tỷ trọng vốn đầu tư vào TP.HCM giai đoạn 2005-2018 ĐVT: (%) Vốn Đầu tư Vốn Đầu tư Vốn Đầu tư hộ Vốn Đầu tư khu Tổng vốn đầu Năm nước ngoài DN tư nhân gia đình vực nhà nước Vốn khác tư (Total) (FDI) (Firm) (Household) (StateBud) 2005 16,60 30,99 19,27 32,71 0,27 100 2006 16,42 34,83 17,79 28,82 2,14 100 2007 16,32 37,08 16,93 29,31 0,36 100 2008 18,52 34,78 16,38 30,00 0,32 100 2009 18,53 33,67 16,31 31,18 1,38 100 2010 18,62 33,14 16,20 30,21 1,83 100 2011 15,52 41,97 17,91 24,31 0,29 100 2012 15,94 43,69 18,29 21,79 0,29 100 2013 20,62 42,09 16,96 20,05 0,28 100 2014 18,31 44,85 16,70 19,88 0,36 100 2015 14,98 47,75 17,13 19,89 0,25 100 2016 13,26 41,80 14,70 15,54 14,70 100 2017 13,27 43,45 14,69 13,91 14,68 100 2018 14,71 48,92 16,54 13,19 6,64 100 (Nguồn: Tổng hợp từ Niên giám Thống kê TP.HCM) Theo số liệu ở Bảng 2, tỷ trọng vốn đầu gần 50% tổng lượng vốn đầu tư vào TP.HCM. tư vào TP.HCM chủ yếu là nguồn vốn đầu tư từ Theo Báo cáo của Sở Kế hoạch và Đầu doanh nghiệp tư nhân và nguồn vốn đầu tư từ tư TP.HCM trong 3 năm từ 2016 đến 2018, tổng khu vực nhà nước. Tuy nhiên, tỷ trọng lượng vốn đầu tư toàn xã hội ước đạt 1.111.486 tỷ vốn đầu tư vào TP.HCM từ khu vực nhà nước có đồng (khoảng 47 tỷ USD), tăng bình quân mỗi xu hướng giảm dần trong giai đoạn nghiên cứu năm 8,4% và chiếm khoảng 30% tổng sản phẩm từ 32,71% (năm 2005) xuống còn 13,19% (năm nội địa (GRDP) của Thành phố; trong đó phân 2018). Trong khi đó, tỷ trọng lượng vốn đầu tư chia theo nguồn vốn bao gồm: từ doanh nghiệp tư nhân có xu hướng tăng nhiều - Vốn đầu tư từ khu vực ngoài nhà nước: và đạt đến mức 48,92% vào năm 2018, chiếm phần lớn từ doanh nghiệp ước đạt 730.679 tỷ 16
- Dự báo trữ lượng và cơ cấu... đồng, chiếm tỷ trọng 65,7% trong tổng vốn đầu thực hiện đấu thầu các dự án có sử dụng đất; áp tư của thành phố. dụng hình thức nhà nước cho thuê đất trả tiền - Vốn đầu tư nước ngoài (FDI): ước đạt hàng năm hoặc trả tiền một lần cho cả thời gian 184.371 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng 16,6% trong thuê, tạo quỹ đất khi xây dựng các công trình kết tổng vốn đầu tư của thành phố. cấu hạ tầng, chỉnh trang đô thị; xử lý sắp xếp lại - Vốn đầu tư từ khu vực nhà nước: ước nhà đất thuộc sở hữu Nhà nước. Tổng số tiền thu đạt 196.434 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng 17,7% tổng được từ việc bán nhà và chuyển nhượng quyền vốn đầu tư toàn xã hội; trong đó tổng vốn đầu sử dụng đất, chuyển mục đích sử dụng đất từ khi tư từ ngân sách đạt là 82.438tỷ đồng, chiếm thực hiện Quyết định 09/2007/QĐ-TTg của Thủ khoảng 7,4% tổng vốn đầu tư của Thành phố Hồ tướng Chính phủ (nay là Nghị định số 167/2017/ Chí Minh. NĐ-CP) đến năm 2018 là 21.615,341 tỷ đồng Xét riêng về nguồn vốn đầu tư từ khu (khoảng 0,93 tỷ USD). vực nhà nước, trong giai đoạn 2016 - 2018, - Phát hành trái phiếu chính quyền địa ngoài nguồn vốn cân đối từ nguồn thu ngân sách phương: giai đoạn 2016-2018, lần đầu tiên trong Thành phố được hưởng theo phân cấp, Thành quá trình phát hành trái phiếu, thành phố phát phố đã tập trung huy động vốn cho đầu tư bằng hành thành công toàn bộ khối lượng trái phiếu nhiều hình thức, thực hiện nhiều giải pháp để kỳ hạn 15 năm, 20 năm và 30 năm với tổng khối tạo nguồn lực đầu tư phát triển trên địa bàn, cụ lượng phát hành là 5.800 tỷ đồng (khoảng 0,25 thể như sau: tỷ USD). - Vay lại nguồn vốn vay nước ngoài của Các hình thức này đã góp phần giảm bớt Chính phủ (vốn ODA, vay ưu đãi từ nhà tài trợ áp lực cân đối vốn đầu tư của Thành phố, và vẫn nước ngoài): Trong các năm qua, nguồn vốn là các phương thức tiềm năng cho đầu tư phát ODA và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước triển. Theo đó, các rào cản hạn chế việc thu hút ngoài đã góp phần tạo điều kiện phát triển hệ các nguồn lực xã hội cho đầu tư phát triển theo thống kết cấu hạ tầng, chỉnh trang đô thị, xử lý các phương thức này cần có giải pháp nhất định. nước thải và môi trường của thành phố; đồng 3.2. Dự báo trữ lượng và cơ cấu vốn đầu thời, thông qua các dự án ODA đã hỗ trợ thành tư tại TP.HCM phố tăng cường năng lực, chuyển giao tiến bộ Bài viết sử dụng phương pháp dự báo khoa học, công nghệ hiện đại và kinh nghiệm bằng mô hình ARIMA ước lượng vốn đầu tư quản lý tiên tiến. Hiện nay, thành phố đang theo vào TP.HCM trong 5 năm tới theo 4 kênh vốn dõi tình hình thực hiện và trả nợ vay của 11 dự như sau: án ODA. Nguồn vốn ODA đã giải ngân trong 3.2.1. Dự báo lượng vốn đầu tư nước giai đoạn 2016 – 2018 là 8.950 tỷ đồng (khoảng ngoài (FDI) vào Thành phố Hồ Chí Minh 0,38 tỷ USD). Kết quả dự báo cho thấy, dòng vốn FDI - Khai thác nguồn thu từ nhà, đất: Để chảy vào TP.HCM tăng dần tương đối ổn định khai thác nguồn thu từ nhà, đất, thành phố đã trong khoảng 5 năm tới. Giá trị vốn đầu tư nước thực hiện nhiều hình thức khác nhau như thu hồi ngoài vào năm 2025 theo dự báo có thể đạt đến đất theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất tạo quỹ mức hơn 85 nghìn tỷ đồng theo giá hiện hành đất “sạch” để đấu giá quyền sử dụng đất hoặc (Bảng 3). 17
- Tạp chí Kinh tế - Kỹ thuật Bảng 3: Dự báo lượng vốn đầu tư nước ngoài (FDI) vào Thành phố Hồ Chí Minh ĐVT: Tỷ đồng Khoảng dự báo FDI FDI Khoảng dự báo FDI FDI (giá 2005) (giá hiện hành) Năm (giá hiện (giá 2005) Cao nhất Thấp nhất hành) Cao nhất Thấp nhất 2018 22.245,88 59.103,86 2019 22.793,92 29.056,77 16.531,08 62.959,23 71.525,85 54.392,61 2020 23.280,40 29.543,25 17.017,55 66.750,28 75.317,88 58.182,68 2021 23.705,31 29.968,15 17.442,46 70.531,16 79.098,79 61.963,54 2022 24.068,64 30.331,49 17.805,79 74.310,44 82.878,06 65.742,81 2023 24.370,41 30.633,25 18.107,56 78.089,45 86.657,08 69.521,83 2024 24.610,60 30.873,45 18.347,75 81.868,44 90.436,06 73.300,81 2025 24.789,22 31.052,07 18.526,38 85.647,41 94.215,03 77.079,78 (Nguồn : Tính toán từ dữ liệu) 3.2.2. Dự báo lượng vốn đầu tư của doanh phố Hồ Chí Minh có thể tăng hơn 2,5 lần so với nghiệp tư nhân (Firm) tại TP. Hồ Chí Minh năm 2018 và đạt đến mức khoảng 406 nghìn tỷ Kết quả dự báo cho thấy, đến năm 2025, đồng theo giá hiện hành. Xu hướng dòng vốn lượng vốn của các doanh nghiệp đầu tư tại Thành được dự báo tăng dần qua các năm (Bảng 4). Bảng 4: Dự báo lượng vốn đầu tư của doanh nghiệp tư nhân tại TP. HCM ĐVT: Tỷ đồng Khoảng dự báo Firm Khoảng dự báo Firm (giá 2005) Firm Firm (giá hiện hành) Năm (giá hiện (giá 2005) Cao nhất Thấp nhất hành) Cao nhất Thấp nhất 2018 80.966,52 196.640,00 2019 89.110,72 99.927,30 78.294,13 221.717,90 242.917,70 200.518,10 2020 97.723,93 108.540,50 86.907,34 248.412,80 269.612,60 227.213,00 2021 106.806,20 117.622,70 95.989,57 276.724,80 297.924,60 255.524,90 2022 116.357,40 127.174,00 105.540,80 306.653,60 327.853,40 285.453,80 2023 126.377,60 137.194,20 115.561,10 338.199,50 359.399,30 316.999,70 2024 136.866,90 147.683,50 126.050,30 371.362,40 392.562,20 350.162,60 2025 147.825,20 158.641,80 137.008,60 406.142,20 427.342,00 384.942,40 (Nguồn: Tính toán từ dữ liệu) 3.2.3. Dự báo lượng vốn đầu tư của hộ gia đình (Household) tại TP. Hồ Chí Minh Kết quả dự báo cho thấy lượng vốn đầu giá hiện hành và 53,4 nghìn tỷ đồng theo giá so tư của hộ gia đình tại Thành phố Hồ Chí Minh sánh năm 2005 so với năm 2018 đạt khoảng 65 vào năm 2025 dự báo tăng gấp đôi so với năm nghìn tỷ đồng (giá hiện hành) và 29,5 nghìn tỷ 2018. Năm 2025, lượng vốn đầu tư của hộ gia đồng (giá so sánh năm 2005). đình đạt giá trị khoảng 116 nghìn tỷ đồng theo 18
- Dự báo trữ lượng và cơ cấu... Bảng 5: Dự báo lượng vốn đầu tư của hộ gia đình (Household) tại TP. HCM ĐVT : Tỷ đồng Khoảng dự báo Household Khoảng dự báo Household giá Household (giá 2005) Household hiện hành Năm (giá 2005) hiện hành Cao nhất Thấp nhất Cao nhất Thấp nhất 2018 29.482,54 64.994,71 2019 31.367,85 33.493,52 29.242,18 71.362,35 77.996,18 64.728,53 2020 34.453,85 36.569,70 32.338,01 78.046,85 84.680,68 71.413,02 2021 38.685,27 41.039,10 36.331,45 85.048,20 91.682,03 78.414,38 2022 41.419,53 43.937,57 38.901,49 92.366,41 99.000,24 85.732,59 2023 45.075,17 47.589,98 42.560,35 100.001,50 106.635,30 93.367,66 2024 49.844,64 52.518,24 47.171,04 107.953,40 114.587,20 101.319,60 2025 53.394,79 56.159,47 50.630,11 116.222,20 122.856,00 109.588,40 (Nguồn: Tính toán từ dữ liệu) 3.2.4. Dự báo lượng vốn nhà nước tương ứng với mức khoảng 28,8 ngàn tỷ đồng (StateBud) tại TP. Hồ Chí Minh theo giá so sánh năm 2005. Năm 2025 lượng Kết quả dự báo dòng vốn khu vực nhà vốn đầu tư khu vực nhà nước vào TP.HCM đạt nước tại thành phố Hồ Chí Minh cho thấy, đến mức cao nhất là 93.151,51 tỷ đồng theo giá năm 2025 khu vực nhà nước có mức vốn đầu tư hiện hành. khoảng 85,95 ngàn tỷ đồng theo giá hiện hành và Bảng 6: Dự báo dòng vốn khu vực nhà nước tại TP. Hồ Chí Minh ĐVT: Tỷ đồng Khoảng dự báo StateBud (giá Khoảng dự báo StateBud StateBud (giá 2005) StateBud (giá hiện hành) Năm 2005) (hiện hành) Cao nhất Thấp nhất Cao nhất Thấp nhất 2018 24.877,33 61.447,00 2019 26.344,99 31.007,29 21.682,69 66.761,57 73.932,68 59.590,46 2020 26.776,09 31.435,68 22.116,49 69.977,52 77.170,06 62.784,97 2021 27.217,36 31.937,16 22.497,55 73.176,48 80.369,71 65.983,24 2022 27.622,97 32.345,35 22.900,60 76.372,38 83.565,64 69.179,13 2023 28.025,85 32.757,90 23.293,81 79.567,74 86.761,00 72.374,48 2024 28.415,34 33.148,72 23.681,95 82.763,01 89.956,27 75.569,75 2025 28.801,42 33.536,59 24.066,25 85.958,25 93.151,51 78.76,99 (Nguồn: Tính toán từ dữ liệu) 3.2.5. Tổng hợp dự báo về trự lượng 2025 có thể đạt mức gần 694 ngàn tỷ đồng vốn đầu tư vào TP.Hồ Chí Minh theo giá hiện hành, cao gấp 1,8 lần so với năm Kết quả dự báo ở Bảng 7 bên dưới cho 2018. thấy dòng vốn đầu tư tại thành phố vào năm 19
- Tạp chí Kinh tế - Kỹ thuật Bảng 7: Dự báo tổng vốn đầu tư tại TP. Hồ Chí Minh ĐVT : Tỷ đồng Giá 2005 Giá hiện hành Năm Tổng Tổng Cao nhất Thấp nhất Cao nhất Thấp nhất 2018 157.572,27 382.185,57 2019 169.617,48 193.484,88 145.750,08 422.801,05 466.372,41 379.229,70 2020 182.234,27 206.089,13 158.379,39 463.187,45 506.781,22 419.593,67 2021 196.414,14 220.567,11 172.261,03 505.480,64 549.075,13 461.886,06 2022 209.468,54 233.788,41 185.148,68 549.702,83 593.297.34 506.108,33 2023 223.849,03 248.175,33 199.522,82 595.858,19 639.452,68 552.263,67 2024 239.737,48 264.223,91 215.251,04 643.947,25 687.541,73 600.352,76 2025 254.810,63 279.389,93 230.231,34 693.970,06 737.564,54 650.375,57 (Nguồn: Tính toán từ dữ liệu) Bảng 8: Dự báo tỷ trọng dòng vốn đầu tư tại TP. Hồ Chí Minh ĐVT : Tỷ đồng Tỷ trọng các dòng vốn đầu tư Năm FDI Firm Household StateBud 2019 13,44% 52,54% 18,49% 15,53% 2020 12,77% 53,63% 18,91% 14,69% 2021 12,07% 54,38% 19,70% 13,86% 2022 11,49% 55,55% 19,77% 13,19% 2023 10,89% 56,46% 20,14% 12,52% 2024 10,27% 57,09% 20,79% 11,85% 2025 9,73% 58,01% 20,95% 11,30% (Nguồn: Tính toán từ dữ liệu) Số liệu dự báo cho thấy kênh vốn đầu tư Bài viết đúc kết một số điểm nổi bật về thực từ doanh nghiệp tư nhân tại Thành phố Hồ Chí trạng và dự báo vốn đầu tư tại TP.HCM như sau: Minh chiếm phần lớn trong tổng vốn đầu tư. Thứ nhất, tổng trữ lượng vốn đầu tư vào Đến năm 2025, dòng vốn từ doanh nghiệp tư TP.HCM ngày càng tăng trong suốt giai đoạn nhân chiếm khoảng 58%, kế đến là dòng vốn từ nghiên cứu. Điều này thấy rõ rệt nhất qua số liệu hộ gia đình là 20,95% giá trị vốn đầu tư toàn xã thống kê ở Bảng 1 và dự báo đến năm 2025, con hội. Từ năm 2019 đến 2025, tỷ trọng lượng vốn số này gần 700 nghìn tỷ đồng thông qua kết quả FDI tại TP.HCM có xu hướng giảm dần, đến dự báo thể hiện ở Bảng 7. 2025 đạt khoảng 9,73%. Bên cạnh đó, tỷ trọng Thứ hai, trong tổng vốn đầu tư vào vốn đầu tư từ khu vực nhà nước cũng giảm nhẹ, TP.HCM thì dòng vốn đầu tư từ các doanh khu vực nhà nước đến năm 2025 theo dự báo nghiệp ngoài quốc doanh luôn chiếm tỷ trọng chỉ chiếm khoảng 11,30% vốn đầu tư tại thành cao nhất và dự kiến đến năm 2025 sẽ chiếm gần phố Hồ Chí Minh. 60% tổng vốn đầu tư. Trong khi đó, lượng vốn 4. KẾT LUẬN VÀ GỢI Ý GIẢI PHÁP đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) có xu hướng 4.1. Kết luận về trữ lượng và cơ cấu vốn giảm nhẹ, tỷ trọng đóng góp của dòng vốn này đầu tư tại TP.HCM trong tổng vốn đầu tư còn được dự báo sẽ giảm đi 20
- Dự báo trữ lượng và cơ cấu... ở năm 2025 so với những năm trước đó (Bảng 8). dựng kế hoạch tài chính - ngân sách trung hạn Do đó, tuy lượng vốn đầu tư vào TP.HCM cuốn chiếu – theo thứ tự ưu tiên để gắn kết tốt đều tăng qua các năm nhưng chủ yếu vẫn là hơn giữa kế hoạch và ngân sách, giữa chi đầu tư nguồn vốn từ các doanh nghiệp trong nước ở khu và chi thường xuyên; (2) Xây dựng dự toán cần vực tư nhân. Tỷ trọng lượng vốn đầu tư khu vực cân nhắc phân bổ chi phí và kiểm soát việc thực nhà nước có xu hướng giảm nhẹ trong suốt giai hiện dự toán theo đúng định hướng lĩnh vực ưu đoạn nghiên cứu và giai đoạn dự báo đến năm tiên đầu tư của địa phương; (3) Xây dựng dự toán 2025. Lượng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài đổ chi ngân sách áp dụng một số nguyên tắc như: vào TP.HCM vẫn còn hạn chế mặc dù đây là nơi xây dựng dự toán chi ngân sách theo kết quả đầu có khả năng thu hút nguồn vốn lớn của các nhà ra, dự toán chi gắn chặt với việc thực hiện mục đầu tư nước ngoài với nguồn tài nguyên dồi dào tiêu; dự toán chi ngân sách theo kế hoạch trung và nhận được sự quan tâm hỗ trợ từ phía Chính hạn, theo đó chính sách, kế hoạch và ngân sách phủ, ban ngành địa phương trong việc thành lập phải được tham chiếu trong một mối liên hệ chặt các trung tâm hỗ trợ phát triển chiến lược thu chẽ xuyên suốt trong một khoảng thời gian trung hút FDI ở TP. Hồ Chí Minh (Cơ quan thường hạn 3-5 năm. trực tại TP.HCM, 2019). Thành phố Hồ Chí Minh là địa phương 4.2. Gợi ý giải pháp đầu tiên thí điểm thực hiện việc đấu giá quyền 4.2.1. Giải pháp khơi tăng nguồn vốn từ sử dụng đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho khu vực nhà nước thuê đất và cũng là địa phương đầu tiên trong Vốn ngân sách là nguồn vốn mang tính cả nước thực hiện thí điểm việc xử lý sắp xếp động lực, thúc đẩy phát triển và làm đòn bẩy cho lại địa chỉ nhà, đất thuộc sở hữu Nhà nước. Trên phát triển kinh tế, đặc biệt với khu vực có quy cơ sở kết quả đạt được, thành phố Hồ Chí Minh mô kinh tế lớn như Thành phố Hồ Chí Minh. Do cần tiếp tục khai thác hiệu quả quỹ đất trên địa vậy, TP.HCM cần nghiên cứu thực hiện cơ chế bàn, tạo lập các quỹ đất sạch để đấu giá quyền hỗ trợ tài chính từ nguồn vốn Trung ương đối sử dụng đất nhằm tạo nguồn tiền đầu tư cho hạ với các dự án hạ tầng quan trọng có quy mô đầu tầng hoặc đổi cho nhà đầu tư để lấy hạ tầng. tư lớn, có tính chất kết nối, tạo động lực thúc Đồng thời, tiếp tục rà soát, phân loại tài sản đẩy phát triển trong và ngoài khu vực. Đồng chính sách, chuyển giao tài sản thương mại cho thời, Nhà nước cần đề xuất và áp dụng cơ chế cơ quan quản lý chuyên nghiệp để sử dụng đúng thu một số khoản phí và mức thu phí trong lĩnh mục đích, khai thác hiệu quả hơn và “vốn hóa” vực môi trường, giao thông, xử lý chất thải. Mặc các tài sản này, góp phần bổ sung nguồn vốn cho dù đã được triển khai tại TP.HCM từ năm 1997, đầu tư phát triển hạ tầng đô thị. tuy nhiên việc thực hiện thu một số phí đặc thù Để khai thác hiệu quả nguồn tài nguyên, liên quan đến dịch vụ và thương mại ở đô thị dân quỹ đất, quỹ nhà tạo nguồn tài chính phát triển số lớn, thu nhập đầu người cao đến nay vẫn chưa cơ sở hạ tầng trong dài hạn, giảm gánh nặng cho hiệu quả và tương xứng với quy mô của đô thị ngân sách địa phương, nguồn tài sản công cần lớn. Các cơ chế đặc thù này cần được tạo điều được xác định là nguồn lực quan trọng. Tổng tài kiện về mặt chính sách cũng như điều kiện triển sản công (gồm đất và nhà công) của TP.HCM khai thực tế để từ đó tạo lập được nguồn lực nếu được thống kê đầy đủ sẽ lớn hơn gấp nhiều cho phát triển kinh tế của địa phương. Bên cạnh lần so với số thuộc quản lý cấp trung ương, đó, việc quản lý và chi ngân sách địa phương nhưng nguồn tài sản này chưa được chú trọng trong điều kiện nguồn thu ngân sách địa phương đúng mức trong quản lý và khai thác. Chính còn hạn hẹp, cần nghiên cứu thực hiện : (1) Xây quyền địa phương cần tăng cường chất lượng 21
- Tạp chí Kinh tế - Kỹ thuật quản lý tài sản công để tối đa hóa giá trị của hướng giảm mạnh trong thời gian tới. Vì vậy, tài sản thông qua gia tăng nguồn thu và hợp lý cần thận trọng, kỹ lưỡng trong việc đánh giá hóa các chi phí không hiệu quả. Lợi nhuận thu hiệu quả và khả năng trả nợ đối với các dự án được từ việc quản lý tài sản hiệu quả hơn sẽ góp sử dụng vốn ODA. Cấp có thẩm quyền cần soát phần cung cấp nguồn vốn để đầu tư vào cơ sở hạ xét, lập danh mục các dự án ưu tiên sử dụng vốn tầng. Tiến hành rà soát, phân loại tài sản chính ODA đầu tư các công trình kết cấu hạ tầng trọng sách (là tài sản mang tính phục vụ, đáp ứng nhu điểm, quy mô lớn, có tác dụng lan tỏa để có cơ cầu sử dụng của cơ quan nhà nước) và tài sản sở đàm phán với các tổ chức quốc tế, góp phần thương mại (là tài sản có khả năng sinh lợi). sử dụng nguồn vốn vay hiệu quả. Chuyển giao tài sản thương mại cho cơ quan Phát hành trái phiếu đô thị là phương quản lý chuyên môn để “vốn hóa” các tài sản thức huy động có tiềm năng lớn và lâu dài, nâng này, bổ sung nguồn đầu tư phát triển kết cấu hạ cao tính tự chủ về ngân sách của chính quyền tầng đô thị. địa phương. Để phát huy hơn nữa kênh huy Đối với TP.HCM, theo quy định tại động này, cần hoàn thiện khung cơ chế, chính Nghị quyết 54/2017/QH14 ngày 24/11/2017 về sách huy động vốn và quản lý nợ chính quyền thí điểm cơ chế, chính sách đặc thù phát triển địa phương; nghiên cứu phát hành trái phiếu TP.HCM, Ngân sách Thành phố được hưởng số chính quyền địa phương với nhiều hình thức đa thu từ cổ phần hóa, thoái vốn nhà nước tại các dạng như trái phiếu công trình, trái phiếu bằng doanh nghiệp nhà nước do UBND Thành phố ngoại tệ tự do chuyển đổi; thực hiện việc đánh quản lý và số thu từ thoái vốn nhà nước tại các tổ giá tín nhiệm đối với trái phiếu; phát triển thị chức kinh tế do UBND Thành phố làm đại diện trường thứ cấp nhằm tăng tính thanh khoản cho chủ sở hữu; thành phố được sử dụng nguồn thu trái phiếu… Ngoài ra, để phát huy cơ chế tài này để đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng kinh tế-xã chính có tính liên kết vùng, đối với các dự án hạ hội của thành phố. tầng mang tính chất liên vùng cần huy động vốn Để có thể sử dụng nguồn thu này, TP.HCM theo cơ chế liên vùng như trái phiếu công trình cần đẩy mạnh cơ cấu lại doanh nghiệp nhà nước; hoặc cơ chế hợp vốn của Quỹ đầu tư phát triển xây dựng phương án sắp xếp, đổi mới doanh đô thị TP.HCM nhằm đảm bảo lợi ích cân bằng nghiệp nhà nước thành phố giai đoạn 2018-2020 với trách nhiệm nợ. và giai đoạn tiếp theo đảm bảo theo tiến độ quy Bên cạnh đó, nhằm giảm gánh nặng định; thực hiện lộ trình cổ phần hoá, thoái vốn cho ngân sách địa phương và áp lực về trần nợ nhà nước đã được cơ quan có thẩm quyền phê công, cần tạo điều kiện hơn nữa về mặt cơ chế duyệt, đảm bảo công khai, minh bạch trong cổ cho các tổ chức tài chính và các doanh nghiệp phần hoá, thoái vốn nhà nước tại doanh nghiệp; đạt mức tín nhiệm và đủ khả năng tài chính có cơ chế thực hiện vốn hóa tài sản công theo thực hiện vay theo cơ chế tự vay tự trả, không giá thị trường. Nguồn thu từ cổ phần hóa DNNN thông qua bảo lãnh của Chính phủ làm gia tăng cần được quản lý hiệu quả và bảo toàn phát triển nợ công quốc gia. nguồn, không hòa vào nguồn ngân sách để chi 4.2.3. Tạo môi trường thuận lợi để doanh thường xuyên mà xác định mục tiêu cốt lõi là tập nghiệp nâng cao hiệu quả hoạt động, đóng góp trung đầu tư hạ tầng phục vụ dân sinh. nguồn thu bền vững cho ngân sách 4.2.2. Giải pháp đối với huy động các Thành phố Hồ Chí Minh cần tập trung nguồn vốn vay trong và ngoài nước tháo gỡ các vướng mắc về cơ chế chính sách, Nguồn vốn viện trợ không hoàn lại ODA phát huy hơn nữa vai trò của khu vực tư nhân; và vốn vay ưu đãi góp phần đảm bảo cân đối đồng thời nỗ lực tạo môi trường kinh doanh bình ngân sách cho đầu tư phát triển hạ tầng. Tuy đẳng nhằm tạo điều kiện để các doanh nghiệp nhiên thực tế đây là nguồn vốn rất khó hấp thu, quốc tế đến hoạt động sản xuất kinh doanh và chịu nhiều điều kiện ràng buộc và đang có chiều thực sự bám rễ tại thành phố, góp phần thu hút 22
- Dự báo trữ lượng và cơ cấu... dòng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài từ các tổ 7. Nguyễn Hoàng Thanh Lam (2017), “Phát chức đầu tư, nhà đầu tư quốc tế đầu tư vào các triển kinh tế tư nhân ở Thành phố Hồ Chí chương trình hạ tầng trọng điểm. Ngoài ra, các Minh theo tinh thần”, Tạp chí Công thương, dòng vốn nước ngoài khi chảy vào thành phố còn 12 8. Nguyễn Hồng Sơn, Phạm Thị Hồng Điệp mang theo cả công nghệ, nhân sự chất lượng cao, (2017), “Quan điểm của Đảng và Nhà hệ thống phân phối và thị trường, từ đó lại giúp nước Việt Nam về nguồn lực và phân bổ phát huy tiềm lực kinh tế của địa phương và đóng nguồn lực trong nền kinh tế thị trường định góp nguồn thu cho ngân sách bền vững hơn. hướng xã hội chủ nghĩa”, Tạp chí Khoa học Thành phố cần có giải pháp làm đòn bẩy ĐHQGHN: Kinh tế và Kinh doanh, 33(4), kích thích tăng trưởng kinh tế cũng như có các 1-9 hình thức khuyến khích, hỗ trợ doanh nghiệp trên 9. Nguyễn Thành Phong (2019), Báo cáo kết địa bàn phát triển để nuôi dưỡng nguồn thu và gia quả phát triển Vùng KTTĐPN và vai trò đầu tăng đóng góp của doanh nghiệp vào nguồn ngân tàu của TP.HCM trong phát triển KT-XH Vùng, Hội nghị Phát triển Vùng KTTĐPN sách địa phương. Theo nguyên tắc chung và hợp tại Đồng Nai, tháng 5-2019 lý nhất, thành phố cần có những giải pháp hữu 10. Như Quỳnh (2016), “Vùng kinh tế trọng điểm hiệu hơn để thúc đẩy tăng trưởng các nguồn thu phía Nam: cần nhiều giải pháp phát triển ngân sách mang tính chất bền vững. đúng tầm, Liên hiệp các Hội khoa học & Kỹ TÀI LIỆU THAM KHẢO thuật TP. Hồ Chí Minh”, truy cập tại , [ngày truy cập: 09/01/2019] cập tại < https://baomoi.com/thu-hut-nguon- 11. Thế Gia (2010), “Nguồn nhân lực cho vùng von-phat-trien-vung-kinh-te-trong-diem- kinh tế trọng điểm phía Nam”, Nhân Dân, phia-nam-ky-1/c/29351309.epi>, [ngày truy truy cập tại , [ngày truy 2. Gujarati, D. N. (2004), Basic Econometric, cập: 09/02/2019] New York. https://doi.org/10.1126/ 12. Tổng cục Thống kê (2016). Tình hình kinh science.1186874 tế xã hội 3. Kabacoff, R. I. (2011), Rin Action Data 13. Tổng cục Thống kê (2018). Tình hình kinh analysis and graphics with R. https://doi. tế xã hội org/citeulike-article-id:10054678 14. Trần Thọ Đạt (2002), “Determinants of 4. Maddison, A. (1994), Standardised TFP growth in Vietnam in the period 1986- Estimates of Fixed Capital Stock: A Six 2000”, Survey Report – APO Country Comparison, Retrieved from http:// 15. Trần Thọ Đạt và Đỗ Tuyết Nhung (2011), ideas.repec.org/p/dgr/rugggd/199409.html “Vai trò của năng suất tổng hợp nhân tố 5. Ngô Văn Hải (2014), “Vai trò và tác động trong tăng trưởng kinh tế ở Việt Nam”, Tạp của các nguồn lực đối với sự phát triển kinh chí Kinh tế và Phát triển, 169. tế”, Hội thảo khoa học với chủ đề: Để khoa 16. Trần Thọ Đạt và Đỗ Tuyết Nhung (2012), học công nghệ trở thành động lực phát triển Vai trò của Năng suất các yếu tố tổng hợp kinh tế ở Việt Nam giai đoạn 2015 – 2020, (TFP) trong chất lượng tăng trưởng của nền 49 – 62. kinh tế quốc dân, Trường Đại học Kinh tế 6. Ngô Văn Hải (2015), “Phát triển các nguồn Quốc dân. lực kinh tế vùng kinh tế trọng điểm phía Nam 17. Yun-Hwan Kim and Purnima Rajapakse trong tiến trình công nghiệp hóa – hiện đại (2001), Mobilizing and managing foreign hóa”, Hội thảo khoa học với chủ đề: Kinh tế private capital in asian developing Việt Nam 30 năm đổi mới, những thành tựu economies, Asia-pacific Development & hạn chế, 790 – 814. Journal, 8(1), 101-122 23
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
MetaStock - Dành cho NewB
32 p | 238 | 95
-
Chương 3: Vốn lưu động của doanh nghiệp
11 p | 566 | 47
-
Hệ cơ sở dữ liệu phân tán - Chương 3
44 p | 94 | 23
-
Báo cáo tốt nghiệp: “Thực trạng về cơ cấu tổ chức tại NHN0 Và PTNT chi nhánh Nam Hà Nội”
72 p | 118 | 16
-
Lường trước rủi ro bất khả kháng
3 p | 87 | 8
-
Quá trình hình thành giáo trình giải ngân theo nguồn vốn vãng lai của ngân hàng p9
8 p | 63 | 6
-
Ngân hàng, sau giảm lương là nhân sự
3 p | 63 | 6
-
Quá trình hình thành giáo trình quản lý nguồn vốn và vốn chủ sở hữu của ngân hàng p9
8 p | 69 | 5
-
Quản trị thu nhập và lợi suất chứng khoán tương lai: Kiểm chứng thực nghiệm tại thị trường Việt Nam
13 p | 68 | 4
-
Bài giảng Thị trường tài chính và các định chế tài chính - Chương 14: Ngân hàng thương mại
63 p | 21 | 3
-
Nâng cao chất lượng kiểm toán các cơ sở y tế công lập thông qua việc xây dựng và ban hành hướng dẫn kiểm toán chi tiết
5 p | 54 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn