
Dự đoán trọng lượng thai trong tử cung bằng công thức Hadlock IV và một số yếu tố liên quan
lượt xem 2
download

Bài viết phân tích và xác định các yếu tố liên quan tới giá trị dự đoán trọng lượng thai trong tử cung bằng công thức Hadlock IV tại Bệnh viện Phụ sản Trung ương năm 2024. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 151 sản phụ tại Bệnh viện Phụ sản Trung ương từ tháng 6/2024 đến tháng 8/2024. Tiến hành ước lượng trọng lượng thai nhi bằng công thức Hadlock IV và đánh giá độ chính xác của ước lượng.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Dự đoán trọng lượng thai trong tử cung bằng công thức Hadlock IV và một số yếu tố liên quan
- SẢN KHOA - SƠ SINH Dự đoán trọng lượng thai trong tử cung bằng công thức Hadlock IV và một số yếu tố liên quan Nguyễn Thị Bích Vân1,2, Nguyễn Ngọc Minh Hải1* 1 Trường Đại học Y Hà Nội 2 Bệnh viện Phụ sản Trung ương doi: 10.46755/vjog.2024.4.1742 Tác giả liên hệ (Corresponding author): Nguyễn Ngọc Minh Hải, email: minhhaidhyhn@gmail.com Nhận bài (received): 19/9/2024 - Chấp nhận đăng (accepted): 04/10/2024 Tóm tắt Mục tiêu nghiên cứu: Phân tích và xác định các yếu tố liên quan tới giá trị dự đoán trọng lượng thai trong tử cung bằng công thức Hadlock IV tại Bệnh viện Phụ sản Trung ương năm 2024. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 151 sản phụ tại Bệnh viện Phụ sản Trung ương từ tháng 6/2024 đến tháng 8/2024. Tiến hành ước lượng trọng lượng thai nhi bằng công thức Hadlock IV và đánh giá độ chính xác của ước lượng. Phân tích các yếu tố liên quan tới độ chính xác bằng hồi quy tuyến tính. Kết quả: Phần lớn trẻ em sinh ra là con rạ với 117 trẻ, chiếm tỷ lệ 77,5%. Cân nặng trung bình lúc sinh của của trẻ là 3161,6 ± 395,4 gram. Sai số tuyệt đối giữa trọng lượng sau sinh với trọng lượng ước tính trung bình là 203,4 ± 180,1 gram. Sai số tương đối trung bình là 6,7%. Công thức Hadlock IV cho tỷ lệ ước lượng chính xác với tỷ lệ chính xác là 79,5%. Tìm thấy mối liên quan giữa khu vực sinh sống và cân nặng lúc sinh của trẻ tới độ chính xác của ước tính. Kết luận: Công thức Hadlock IV trên siêu âm có giá trị dự đoán chính xác cao trọng lượng thai nhi lúc sinh. Từ khóa: dự đoán trọng lượng thai, cân nặng lúc sinh, Hadlock IV. Prediction of fetal weight in utero using Hadlock IV formula and associated factors Nguyen Thi Bich Van1, 2, Nguyen Ngoc Minh Hai1* 1 Hanoi Medical University 2 National Hospital of Obstetrics and Gynecology Abstract Objectives: To determine the accuracy and associated factors of the estimated fetal weight (EFW) to predict the birth weight (BW) in pregnancies using the Hadlock IV formula at the National Hospital of Obstetrics and Gynecology in 2024. Materials and Methods: This is a cross-sectional study conducted on 151 pregnant women at the National Hospital of Obstetrics and Gynecology from June 2024 to August 2024. Fetal weight was estimated using the Hadlock IV formula, and the accuracy of these estimates was evaluated. Associated factors to the accuracy of the estimates were analyzed using linear regression. Results: The majority of newborns were second children, with 117 cases, accounting for 77.5%. The average birth weight of the newborns was 3161.6 ± 395.4 grams. The absolute error between the estimated fetal weight and the actual birth weight was 203.4 ± 180.1 grams, with a mean absolute percentage error of 6.7%. The Hadlock IV formula provided accurate estimates in 79.5% of cases. A correlation was found between the region of residence and the newborn’s birth weight in relation to the accuracy of the estimates. Conclusions: The Hadlock IV formula used in ultrasound has a high predictive value for estimating fetal weight at birth. Keywords: estimated fetal weight, birth weight, Hadlock IV. 1. ĐẶT VẤN ĐỀ và ảnh hưởng rất lớn tới tỷ lệ tử vong sơ sinh và nguy Dự đoán chính xác trọng lượng của thai trong tử cung cơ mắc bệnh của trẻ em. Phân loại cân nặng của thai luôn là một phần quan trọng của chăm sóc trước sinh nhi giúp bác sĩ có kế hoạch theo dõi cuộc chuyển dạ và Nguyễn Thị Bích Vân và cs. Tạp chí Phụ sản 2024; 22(4):27-32. doi: 10.46755/vjog.2024.4.1742 27
- chọn lựa phương thức sinh thích hợp cho sản phụ. Trọng Cỡ mẫu và Phương pháp chọn mẫu lượng của trẻ sơ sinh phản ánh quá trình nuôi dưỡng thai Cỡ mẫu: cỡ mẫu được tính theo công thức ước lượng trong tử cung, gián tiếp phản ánh thực trạng chăm sóc một tỉ lệ: sức khỏe và tình trạng dinh dưỡng của sản phụ [1]. Đây 2 Z1-α/2 x p x (1-p) là một trong những yếu tố quan trọng nhất liên quan đến n≥ d2 tình trạng sức khỏe và các biến chứng của trẻ khi sinh, ngay sau sinh cũng như lâu dài đặc biệt là chậm phát Trong đó n là cỡ mẫu tối thiểu, Zα/2: biểu thị độ tin triển trí tuệ khi trưởng thành. Trẻ đẻ ra nhẹ cân dưới 2500 cậy. Nếu chọn α = 0,05 thì Z(1-α/2) =1,96 (tương ứng độ gram thường có nguy cơ suy hô hấp, hạ thân nhiệt, hạ tin cậy 95%). p là tỷ lệ dự đoán đúng trọng lượng của đường huyết, chấn thương và nguy cơ tử vong cao trong thai với sai số tuyệt đối ≤ 10%, lấy p = 0,704 theo tác giả thời kỳ sơ sinh cũng như thời kỳ nhũ nhi [2]. Ngược lại, Preyer và cộng sự [4]. Tính được cỡ mẫu tối thiểu là 81 thai to lúc sinh trên 4000 gram cũng gây các nguy cơ cho sản phụ, lấy 10% sai số thì cỡ mẫu nghiên cứu tối thiểu mẹ như gây chuyển dạ kéo dài, đờ tử cung sau đẻ, băng là 90 sản phụ. huyết, chấn thương đường sinh dục, nguy cơ cho con Ở trong nghiên cứu này chúng tôi sử dụng phương như mắc vai gãy xương đòn, liệt tạm thời do tổn thương pháp chọn mẫu thuận tiện. Lựa chọn đối tượng nghiên đám rối thần kinh ở cánh tay. cứu là sản phụ đăng ký mổ lấy thai tại Khoa Điều trị theo Để ước trọng lượng thai trên siêu âm dựa vào đo yêu cầu, Bệnh viện Phụ sản Trung ương đáp ứng tiêu các chỉ số sinh trắc học gồm 4 chỉ số chính: đường kính chuẩn lựa chọn và tiêu chuẩn loại trừ; trong thời gian từ lưỡng đỉnh (BPD), chu vi đầu (HC), chu vi vòng bụng (AC), tháng 6 năm 2024 đến tháng 8 năm 2024. chiều dài xương đùi (FL). Có hơn 60 phương trình khác Biến số và chỉ số nghiên cứu nhau phối hợp những chỉ số này để tính toán cân nặng + Nhóm biến số đặc điểm chung: tuổi sản phụ, BMI thai nhi, dựa trên kết quả nghiên cứu của A Hammami của sản phụ, chiều cao sản phụ, số lần mang thai. ISUOG khuyến cáo sử dụng công thức Hadlock III (HC, + Sai số tuyệt đối (absolute error - AE) bằng giá trị AC, FL) cho tất cả các thai kỳ [3]. Trong thực tế, máy siêu tuyệt đối của hiệu số cân nặng thai ước lượng (CNUL) và âm do các hãng khác nhau sản xuất được sử dụng tại cân nặng lúc sinh (CNLS). Bệnh viện Phụ sản Trung ương được cài đặt công thức + Phần trăm sai số tuyệt đối (absolute percentage Hadlock IV (BPD, HC, AC, FL) để tính toán trọng lượng error - APE) bằng sai tuyệt đối chia cho cân nặng lúc sinh thai. Vì thế, chúng tôi thực hiện đề tài với mục tiêu phân nhân 100. tích và xác định các yếu tố liên quan tới giá trị dự đoán |Cân nặng ước lượng - Cân nặng lúc sinh| trọng lượng thai trong tử cung bằng công thức Hadlock + APE = Cân nặng lúc sinh IV tại Bệnh viện Phụ sản Trung ương năm 2024. + Tỷ lệ dự đoán chính xác: độ chính xác của công 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU thức khi APE ≤ 10% được xem là ước lượng chính xác. 2.1. Đối tượng nghiên cứu + Để đánh giá độ chính xác của công thức dự đoán, Các sản phụ mang thai đủ tháng (từ hết 37 tuần sử dụng sai số phần trăm trung bình (Mean percentage đến hết 41 tuần), không mắc bệnh lý nội, ngoại khoa error) và độ lệch chuẩn của sai số phần trăm. kèm theo. Quy trình thu thập số liệu Tiêu chuẩn lựa chọn - Bước 1: Phỏng vấn theo mục phiếu điều tra thu thập Sản phụ một thai, thai sống, ngôi dọc; tuổi thai tính số liệu về nhân khẩu học chính xác theo ngày đầu tiên kỳ kinh cuối cùng hoặc siêu - Bước 2: Khám thai: hỏi tiền sử, bệnh sử, khám âm trong 3 tháng đầu thai kỳ; chưa có dấu hiệu chuyển toàn thân phát hiện các bệnh lý nội ngoại khoa, đo dạ; không có tiền sử phẫu thuật phức tạp trong ổ bụng; mạch nhiệt, huyết áp, nhịp thở. Đo cân nặng chiều cao khung chậu mẹ bình thường. Đồng ý tham gia nghiên thai phụ. Khám thai xác định tuổi thai chính xác. Siêu cứu. Trẻ đẻ ra sống, là con của các sản phụ trên; được âm: đo đường kính lưỡng đỉnh, chu vi đầu, đường kính sinh ra trong vòng 24 giờ kể từ khi thực hiện ước trọng ngang bụng, chu vi bụng, chiều dài xương đùi và ghi lại lượng thai. kết quả. Tiêu chuẩn loại trừ - Bước 3: Đo cân nặng trẻ sơ sinh: ngay sau khi sinh Sản phụ chưa thành niên (chưa đủ 18 tuổi); có dị dạng ra, trẻ được lau khô, sau đó đặt lên bàn cân, đợi cho kim hoặc tiền sử mổ dị dạng tử cung, có u xơ tử cung. Thai dừng hoàn toàn rồi đọc kết quả trên đồng hồ của cân. bất thường (bất thường hình thái, dị tật bẩm sinh: não Ghi kết quả bằng gram úng thủy, bụng cóc, thai nhỏ hơn tuổi thai). Bất thường về - Bước 4: Tiến hành nhập số liệu và quản lý số liệu phần phụ của thai (Đa ối, thiểu ối, rau tiền đạo). Có dấu bằng phần mềm Epidata. Số liệu được trích xuất ra file hiệu chuyển dạ, ối đã vỡ Excel và nhập vào phần mềm Stata. Tiến hành ước lượng 2.2. Thiết kế nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt trọng lượng thai nhi bằng công Hadlock IV: Log 10 (EFW) ngang. = 1,3596 - 0,00386 x AC x FL + 0,0064 x HC + 0,00061 x 28 Nguyễn Thị Bích Vân và cs. Tạp chí Phụ sản 2024; 22(4):27-32. doi: 10.46755/vjog.2024.4.1742
- BPD x AC + 0,0424 x AC + 0,174 x FL tuân thủ đúng các kỹ thuật cân đo, phỏng vấn. - Bước 5: So sánh cân nặng thực của trẻ lúc sinh với + Sai số nhớ lại: sản phụ nhớ không chính xác về KCC trọng lượng ước tính trước sinh để tính phần trăm sai số, hoặc tiền sử bệnh lý. tỷ lệ dự đoán chính xác. + Sai số lựa chọn trong quá trình thu thập thông tin: Quản lý, xử lý và phân tích số liệu sản trả lời không trung thực bộ câu hỏi phỏng vấn. - Làm sạch số liệu và quản lý số liệu bằng phần + Sai số thông tin: xảy ra trong quá trình nhập liệu và mềm Stata 18. Sử dụng hệ số tương quan pearson hoặc phân tích số liệu. spearman để xác định mối tương quan giữa 2 biến định - Khống chế sai số: lượng. Xây dựng biểu đồ phân tán (scatter plot) giữa + Sử dụng cùng một loại cân, thước đã được hiệu giữa cân nặng lúc sinh với cân nặng ước tính, giữa tuổi chuẩn. thai và sai số tuyệt đối; giữa cân nặng thai và sai số tuyệt + Tất cả sản phụ đều được đo lường bằng 1 máy siêu đối. Sử dụng phương pháp hồi quy tuyến tính nhằm xác âm duy nhất. Người thực hiện siêu âm là 1 bác sĩ sản định mối liên quan giữa các yếu tố liên quan và sai số khoa có hơn 20 năm kinh nghiệm siêu âm. tương đối. - Người thực hiện cân trẻ sơ sinh là các nữ hộ sinh khoa Đẻ, Bệnh viện Phụ sản Trung ương đã được tập Sai số và cách khống chế sai số huấn kỹ lưỡng và có kinh nghiệm. - Sai số: - Giải thích rõ mục đích và nội dung của nghiên cứu + Sai số hệ thống trong quá trình cân đo: do công cụ sản phụ hiểu rõ và hợp tác khi triển khai nghiên cứu. thu thập số liệu (máy siêu âm, cân trẻ) người làm không - Giám sát chặt chẽ quá trình nghiên cứu. 3. KẾT QUẢ Bảng 1. Đặc điểm của đối tượng nghiên cứu Các đặc điểm Số lượng Tỷ lệ % < 35 tuổi 107 70,9 Tuổi mẹ 35 tuổi 44 29,1 Trung bình 31,8 ± 5,2 Nông thôn 85 56,3 Khu vực sống Thành thị 66 43,7 Con so 34 22,5 Số lần đẻ Con rạ 117 77,5 37 tuần 8 5,3 38 tuần 96 63,6 Tuổi thai 39 tuần 40 26,5 40 tuần 7 4,6 41 tuần 0 0 Con trai 94 62,3 Giới của trẻ Con gái 57 37,8 < 2500g 4 2,7 2500 - < 3500 113 74,8 Cân nặng của trẻ lúc sinh 3500 - < 4000 31 20,5 (gram) > 4000 3 2,0 Trung bình 3161,6 ± 395,4 Tổng 151 100,0 Giới tính của trẻ chủ yếu là con trai với tỷ lệ 62,2%, Số trẻ em có tuổi thai 38 tuần chiếm ưu thế với tỷ lệ xấp xỉ 64%. Phần lớn sản phụ tới từ nông thôn chiếm tỷ lệ 52,3%. Phần lớn trẻ em là con rạ với 117 trẻ, chiếm tỷ lệ 77,5%. Cân nặng trung bình lúc sinh của của trẻ là 3161,6 ± 395,4. Nhóm cân nặng từ 2500 - < 3500(g) chiếm ưu thế với 74,8%. Nguyễn Thị Bích Vân và cs. Tạp chí Phụ sản 2024; 22(4):27-32. doi: 10.46755/vjog.2024.4.1742 29
- Bảng 2. Kết quả dự đoán trọng lượng thai nhi bằng công thức Hadlock IV Đặc điểm Trung bình Nhỏ nhất - Lớn nhất AE - Sai số tuyệt đối (g) 203,4 ± 180,1 7 - 1186 APE - Phần trăm sai số tương đối (%) 6,7 ± 7,0 0,2 - 56,5 Số lượng Tỷ lệ % Tỷ lệ dự đoán đúng trọng lượng (%) 120 79,47 Sai số tuyệt đối giữa trọng lượng sau sinh với trọng lượng ước tính bằng siêu âm theo công thức Hadlock IV trung bình là 203,4 ± 180,1g. Sai số tương đối trung bình là 6,7%. Công thức Hadlock IV cho tỷ lệ ước lượng chính xác cao với tỷ lệ dự đoán chính xác là 79,5%. Biểu đồ 1. Tương quan giữa trọng lượng thực tế và trọng lượng ước tính Có mối tương quan thuận giữa trọng lượng thực tế và trọng lượng ước tính của trẻ với hệ số tương quan Pearson = 0,732. Mối tương quan có ý nghĩa thống kê với p < 0,05. Bảng 3. Phân bố điểm trung bình sai số tuyệt đối theo đặc điểm cuộc đẻ Đặc điểm Trung bình APE 95% CI (APE) p-value Số lần đẻ Con so 7,8 ± 5,9 5,7 - 9,8 0,318 Con rạ 6,4 ± 7,3 5,0 - 7,8 Tuổi thai (tuần) 37 3,4 ± 2,4 1,4 - 5,4 38 6,8 ± 7,8 5,2 - 8,4 0,175 39 7,4 ± 5,6 5,6 - 9,2 40 4,7 ± 4,8 0,3 - 9,2 Giới tính của trẻ Con trai 5,7 ± 4,9 4,7 - 6,8 0,04 Con gái 8,2 ± 9,4 5,7 - 10,7 30 Nguyễn Thị Bích Vân và cs. Tạp chí Phụ sản 2024; 22(4):27-32. doi: 10.46755/vjog.2024.4.1742
- Ngôi thai Ngôi chỏm 7,8 ± 5,9 5,2 - 7,6 0,286 Ngôi mông 6,4 ± 7,3 4,7 - 13,6 Bảng 3 trình bày trung bình sai số tuyệt đối theo các nhóm ngôi thai, giới tính trẻ và tuổi thai. Giới tính nữ có sai số lớn hơn so với nam với trung bình sai số lần lượt là 5,7 và 8,2. Sự khác biệt trên có ý nghĩa thống kê với p < 0,05. Ngoài ra, không tìm thấy sự khác biệt giữa các đặc điểm ngôi thai, tuổi thai và số lần đẻ. Bảng 4. Phân tích một số yếu tố liên quan tới độ chính xác của ước lượng trọng lượng thai bằng Hadlock IV Đặc điểm Hệ số hồi quy 95% CI p Tuổi mẹ 0,143 (-0,090; 0,376) 0,227 Khu vực sinh sống Nông thôn 1 Thành thị 2,597 (0,323; 4,871) 0,026 Số lần đẻ Con so 1 Con rạ -0,877 (-3,808; 2,055) 0,555 Tuổi thai (tuần) 37 1 38 2,702 (-2,680; 8,085) 0,323 39 3,641 (-2,032; 9,314) 0,206 40 2,721 (-4,694; 10,136) 0,469 Giới tính của trẻ Con trai 1 Con gái 1,838 (-0,546;4,222) 0,130 Cân nặng lúc sinh 0,006 (0,003; 0,009) 0,000 Tiền sử đái tháo đường thai kỳ 0,605 (-2,267; 3,477) 0,678 BMI mẹ 0,319 (-0,057; 0,695) 0,095 Số cân nặng của mẹ tăng lúc mang thai 0,173 (-0,224; 0,571) 0,389 Ngôi thai Ngôi chỏm 1 Ngôi mông 1,028 (-3,934; 5,990) 0,683 Intercept 10,446 (-3,666; 24,558) 0,146 Bảng 4 trình bày kết quả mô hình hồi quy tuyến tính 180,1 g. Sai số tương đối trung bình là 6,7%. Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng tới sai số tương đối. Kết quả cho của chúng tôi tương tự với các nghiên cứu khác tại Việt thấy có mối liên quan giữa khu vực sinh sống và cân Nam. Nghiên cứu mô tả cắt ngang của tác giả Lê Lam nặng lúc sinh của trẻ tới độ chính xác của ước tính. Cụ Hương trên 356 sản phụ mang thai đủ tháng, đơn thai, thể, cân nặng lúc sinh càng cao sẽ làm tăng 0,006 mức tuổi thai từ 38 tuần đến 42 tuần sai số giữa trọng lượng độ sai số tương đối, dẫn đến độ chính xác càng giảm. thai nhi ước tính qua lâm sàng với trọng lượng thai nhi sau Phụ nữ sống ở thành thị có mức độ sai số cao hơn 2,597 sinh trung bình là ± 256,3g [5]. Sai số giữa trọng lượng đơn vị so với phụ nữ ở nông thôn. Mối liên quan trên có sau sinh với trong lượng ước tính bằng siêu âm trung ý nghĩa thống kê với p < 0,001. Tuy nhiên chưa tìm thấy bình là ± 204,40g. Tác giả Hồ Thị Thanh Tâm cho thấy mối liên quan giữa ngôi thai, BMI mẹ, tuổi thai, số cân sự chênh lệch trọng lượng trung bình giữa siêu âm và nặng của mẹ tăng lúc mang thai, số lần mang thai với lúc sinh là 158,74g, sự chênh lệch lớn nhất là 1492,91g. sai số tương đối. Sự chênh lệch trọng lượng trung bình ở các nhóm có P < 2500g, 2500g ≤ P < 3000g, 3000g ≤ P < 3500g, 3500g 4. BÀN LUẬN ≤ P < 4000g và P ≥ 4000g lần lượt là: 421,00 ± 126,73g, Nghiên cứu của chúng tôi cho thấy sai số tuyệt đối 202,00 ± 206,68g, 203,83 ± 257,76 g, 672,41 ± 226,07g và giữa trọng lượng sau sinh với trọng lượng ước tính bằng 1017,70 ± 203,78g. Sự chênh lệch lớn nhất ở các nhóm siêu âm theo công thức Hadlock IV trung bình là 203,4 lần lượt là: 769g, 787g, 767g, 1092,89g và 1492,81g. Nguyễn Thị Bích Vân và cs. Tạp chí Phụ sản 2024; 22(4):27-32. doi: 10.46755/vjog.2024.4.1742 31
- Trong nghiên cứu của Dương Tấn Tại các sai số từ 2,4 American journal of obstetrics and gynecology. 2010, đến 6,3%. Trong nghiên cứu của Hồ Thị Thanh Tâm đánh 202(6), 522-528. giá trọng lượng thai bằng siêu âm tại Bệnh viện đa khoa 2. McIntire, D.D., S.L. Bloom, B.M. Casey, et al. Birth tỉnh Khánh Hòa cho thấy sai số từ 5,99 đến 24,14% [6]. weight in relation to morbidity and mortality among Chúng tôi thấy rằng các sai số này làm cho tiên lượng newborn infants. New England Journal of medicine. trọng lượng thai từng trường hợp không chính xác và cần 1999, 340(16), 1234-1238. khắc phục vì có thể liên quan đến vấn đề xử trí trong lâm 3. Hammami A, Mazer Zumaeta A, Syngelaki A, Akolekar sàng sản khoa. R, Nicolaides KH. Ultrasonographic estimation of fetal Nghiên cứu tổng quan hệ thống và phân tích gộp đã weight: development of new model and assessment chỉ ra rằng công thức ước tính trọng lượng tốt nhất là of performance of previous models. Ultrasound Obstet Hadlock, bất kể tuổi thai, kích thước thai nhi, hình thái Gynecol. 2018, 52(1), 35-43. thai nhi hay sự bất đối xứng, với sai số hệ thống tổng 4. Preyer, O., H. Husslein, N. Concin, et al. Fetal thể là 1,5% và sai số ngẫu nhiên là 9,7%. Mặc dù vậy, weight estimation at term–ultrasound versus clinical công thức này cũng chỉ ước tính đúng trọng lượng thai examination with Leopold’s manoeuvres: a prospective nhi trong khoảng 10% cân nặng khi sinh ở 64,6% trường blinded observational study. BMC pregnancy and hợp được nghiên cứu [7]. childbirth. 2019, 19, 1-9. Tỷ lệ ước lượng chính xác trọng lượng thai nhi của 5. Lê Lam Hương, Hoàng Thanh Hà. Nghiên cứu giá trị nghiên cứu chúng tôi là 79,5%. Kết quả này tương tượng dự đoán trọng lượng thai của thai đủ tháng qua lâm sàng với nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 500 sản phụ mang và siêu âm. Tạp chí Phụ sản. 2014, 12(1), 58-63. đơn thai và đủ tháng vào sinh tại Khoa Phụ sản, Bệnh viện 6. Hồ Thị Thanh Tâm. Đánh giá độ chính xác trong ước Trường Đại học Y - Dược Huế của tác giả Nguyễn Xuân lượng trọng lượng thai bằng siêu âm tại Bệnh viện Đa Công [8]. Tác giả so sánh tỷ lệ ước lượng chính xác của khoa tỉnh Khánh Hòa. Tạp chí Phụ sản. 2014, 12(4), 36- các công thức Hadlock I, Hadlock II, Hadlock III, Hadlock 39. IV, Warsof, Cổ điển, McDonald và Dare lần lượt là 78,2%, 7. Milner, J. ,J. Arezina. The accuracy of ultrasound 79,4%, 78,8%, 79%, 66%, 66,2%, 64,4% và 57,0%. Tác giả estimation of fetal weight in comparison to birth weight: còn chứng minh được trong các công thức dựa vào siêu A systematic review. Ultrasound. 2018, 26(1), 32-41. âm, công thức Hadlock II và Hadlock IV hiệu quả nhất với 8. Nguyễn Xuân Công, Đoàn Quang Huy, Bùi Thị Thảo, sai số tuyệt đối trung bình lần lượt là ± 200,54g (184,82 et al. Khảo sát giá trị các phương pháp ước lượng cân - 216,53, 95% CI); ± 205,73g (190,04 - 221,51, KTC 95%) nặng thai nhi đủ tháng. Tạp chí Phụ sản. 2023, 21(3), 28- và giữa hai công thức không có sự khác biệt có ý nghĩa 34. thống kê (p < 0,05). Kết quả này cũng phù hợp với nghiên 9. Siskovicova, A., V. Ferianec, M. Krizko, et al. Analysis cứu của chúng tôi. of factors influencing ultrasound-based fetal weight Nghiên cứu của chúng tôi chỉ ra rằng cân nặng lúc estimation. Bratislava Medical Journal/Bratislavské sinh của trẻ càng lớn thì độ chính xác sẽ tăng lên. Nghiên Lekárske Listy. 2023, 124(1). cứu của A. Siskovicova và cộng sự cho kết luận rằng, khi trẻ có cân nặng lớn thì việc ước lượng trọng lượng thai sẽ kém chính xác hơn khi sử dụng siêu âm hay khám lâm sàng và siêu âm cho kết quả ước lượng tốt hơn so với khám lâm sàng ở nhóm trẻ trên 3500g [9]. Trong nghiên cứu Nguyễn Xuân Công, thấy rằng có sự khác biệt rõ rệt về tỷ lệ ước lượng chính xác khi khám lâm sàng sử dụng công thức cổ điển để ước lượng cân nặng thai ở những nhóm cân nặng khi sinh khác nhau, tỷ lệ ước lượng chính xác ở nhóm < 3000g và > 3500g đều dưới 50%, trong khi siêu âm không có sự khác biệt này [8]. 5. KẾT LUẬN Công thức Hadlock IV trên siêu âm có giá trị dự đoán chính xác cao trọng lượng thai nhi lúc sinh. Cân nặng của trẻ lúc sinh là yếu tố có ảnh hưởng lớn tới giá trị dự đoán trọng lượng thai nhi. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Zhang, J., M. Merialdi, L.D. Platt, et al. Defining normal and abnormal fetal growth: promises and challenges. 32 Nguyễn Thị Bích Vân và cs. Tạp chí Phụ sản 2024; 22(4):27-32. doi: 10.46755/vjog.2024.4.1742

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Chẩn đoán hình ảnh Gan mật
109 p |
255 |
92
-
ỨNG DỤNG SIÊU ÂM DOPPLERTRONG SẢN KHOA
46 p |
244 |
82
-
Thực đơn cho bà bầu 4 tuần đầu
4 p |
202 |
32
-
NHỮNG YẾU TỐ TIÊN LƯỢNG CUỘC ĐẺ (Kỳ 1)
5 p |
165 |
22
-
Những điều cần biết về tiểu đường thai kỳ
5 p |
187 |
13
-
CHẨN ĐOÁN THIẾU MÁU
13 p |
188 |
13
-
Đăng ký và quản lý thai nghén
12 p |
96 |
11
-
CÓ THỂ NÀO CHẨN ĐOÁN SAI SỐ LƯỢNG THAI NHI TRÊN SIÊU ÂM ?
0 p |
114 |
11
-
Món ăn bài thuốc chống thiếu máu khi mang thai
2 p |
118 |
10
-
Mang thai 3 tháng đầu nên ăn gì?
7 p |
269 |
9
-
Thai phụ và chứng đa ối
6 p |
96 |
8
-
Sự phát triển của thai nhi: Tuần 9
3 p |
91 |
7
-
U buồng trứng ở thai phụ
6 p |
94 |
6
-
BỒI BỔ KHI MANG THAI THẾ NÀO CHO ĐÚNG
2 p |
106 |
4
-
Đủ năng lượng cho con và mẹ
5 p |
72 |
4
-
Vô kinh trong tuổi sinh đẻ và những giải pháp điều trị
4 p |
94 |
3
-
Xác định giá trị tiên đoán dương của xét nghiệm tiền sinh không xâm lấn NIPT TriSure trong thực hành lâm sàng
6 p |
5 |
2


Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn
