intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Xác định giá trị tiên đoán dương của xét nghiệm tiền sinh không xâm lấn NIPT TriSure trong thực hành lâm sàng

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:6

5
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết trình bày xác định giá trị tiên đoán dương của NIPT TriSure nhằm phát hiện sớm một số lệch bội nhiễm sắc thể phổ biến trong thực hành lâm sàng. Nghiên cứu hồi cứu. Dữ liệu của các thai phụ đơn thai có NIPT TriSure dương tính cho một trong ba loại bất thường số lượng nhiễm sắc thể thường gặp là T21, T18 và T13 được thu thập bao gồm các thông tin về tuổi mẹ, cân nặng của mẹ, tuổi thai và thông tin về kết quả chẩn đoán của các thai phụ này với tình trạng mang thai bị T21, T18 và T13.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Xác định giá trị tiên đoán dương của xét nghiệm tiền sinh không xâm lấn NIPT TriSure trong thực hành lâm sàng

  1. vietnam medical journal n01 - APRIL - 2020 TÀI LIỆU THAM KHẢO Indicates Exercise Induced Augmentation of Pulmonary Artery Pressure in Patients with Mitral 1. Mai Xuân Anh, Huỳnh Văn Minh, Nguyễn Tá Stenosis", Echocardiography, 28(1), pp.8 - 14. Đông (2017), "Giá trị của NT-proBNP trong chẩn 6. Nazzareno Galie et al, (2016), "2015 ESC/ERS đoán tăng áp lực tâm thu động mạch phổi và suy Guidelines for the diagnosis and treatment of giảm chức năng tâm thu thất phải ở bệnh nhân pulmonary hypertension", European Heart Journal, hẹp van hai lá", Tạp chí Tim mạch học Việt Nam, 37, 67–119. Số 79, tháng 7 năm 2017. 7. Stylianos A. Pyxaras, et al, (2011), " 2. Phạm Mạnh Hùng, (2019), "Lâm sàng Tim Echocardiographic evaluation of systolic and mean mạch học". pulmonary artery pressure in the follow-up of 3. Trần Lâm, (2014), "Sử dụng SILDENAFIL trong patients with pulmonary hypertension ", European điều trị tăng áp phổi ở bệnh nhân suy tim trái mạn Journal of Echocardiography 12, 696–701. tính", Tạp chí Tim mạch học Việt Nam, Số 68, 8. Wafa A A, Eid M. Daoud, et al (2015), tháng 9 năm 2014. “Correlation Between N-terminal Pro Brain Natriuretic 4. Võ Thị Đoan Thục, Huỳnh Văn Minh, (2010), Peptide and Right Ventricular Performance Measured "Hiệu quả của sildenafil trong tăng áp động mạch by Doppler Echocardiography after Successful phổi", Tạp chí Tim mạch học Việt Nam, Số 56, Percutaneous Balloon Mitral Valvuloplasty”, Research tháng 12 năm 2010. Journal of Cardiology, 8 | Issue: 1 | Page No.: 1-11. 5. Kilickesmez KO, Ozkan AA, Abaci O (2011), "Serum N-Terminal Brain Natriuretic Peptide XÁC ĐỊNH GIÁ TRỊ TIÊN ĐOÁN DƯƠNG CỦA XÉT NGHIỆM TIỀN SINH KHÔNG XÂM LẤN NIPT TriSure TRONG THỰC HÀNH LÂM SÀNG Đỗ Thị Thanh Thủy1, Lâm Vĩnh Niên4, Vũ Trần Hoài Hân2, Nguyễn Vạn Thông3, Võ Thanh Bình2, Lê Thị Kim Oanh2, Trần Đông Hòa2, Đào Thị Hồng Thúy2, Phạm Thị Hồng Anh2, Vũ Hoàng Giang2, Nguyễn Kiều Ngọc Trinh2, Nguyễn Thị Thanh Thanh2, Nguyễn Lưu Hồng Đăng2, Tăng Hùng Sang2, Nguyễn Hữu Nguyên1,2, Trương Đình Kiệt1, Cao Văn Thịnh5, Giang Hoa1,2, Nguyễn Hoài Nghĩa4. TÓM TẮT xét nghiệm này giúp tư vấn chính xác cho thai phụ trước khi họ phải quyết định các bước tiếp theo trong 45 Đặt vấn đề: NIPT (Non-Invasive Prenatal Testing) theo dõi thai kỳ. Mục tiêu: Xác định giá trị tiên đoán là một phương pháp sàng lọc tiền sản không xâm lấn, dương của NIPT TriSure nhằm phát hiện sớm một số phát hiện một số các lệch bội nhiễm sắc thể phổ biến lệch bội nhiễm sắc thể phổ biến trong thực hành lâm có độ nhạy và độ đặc hiệu rất cao (>99%) nên giúp sàng. Phương pháp: Nghiên cứu hồi cứu. Dữ liệu giảm tỉ lệ âm tính giả, giảm tỉ lệ dương tính giả, cũng của các thai phụ đơn thai có NIPT TriSure dương tính như giảm tỉ lệ xét nghiệm chẩn đoán xâm lấn gây cho một trong ba loại bất thường số lượng nhiễm sắc nguy cơ sẩy thai. Chính vì vậy NIPT đã và đang nhanh thể thường gặp là T21, T18 và T13 được thu thập bao chóng được tích hợp vào các chương trình chăm sóc gồm các thông tin về tuổi mẹ, cân nặng của mẹ, tuổi thai sản. Đến nay rất nhiều bằng chứng chứng minh thai và thông tin về kết quả chẩn đoán của các thai được NIPT có thể dần thay thế các chương trình tầm phụ này với tình trạng mang thai bị T21, T18 và T13. soát trước sinh thông thường khác trong tầm soát các Kết quả: Từ tháng 9 năm 2017 tới tháng 9 năm hội chứng Down, Edwards và Patau ngay khi thai mới 2019, có 176 trường hợp có NIPT TriSure dương tính được 9-10 tuần tuổi. Trong thực hành lâm sàng hiện cho lệch bội nhiễm sắc thể T21, T18 và T13 trên tổng nay, để tư vấn các thai phụ có NIPT dương tính, các số 27.500 mẫu máu được thực hiện NIPT TriSure tại bác sĩ cần nắm được giá trị tiên đoán dương của loại Viện Di truyền Y hoc. Các thai phụ này được tư vấn làm xét nghiệm chẩn đoán, phát hiện được 116 1Viện trường hợp T21, 22 trường hợp T18 và 12 trường hợp Di truyền Y học T13. Giá trị tiên đoán dương (PPV) chung của TriSure 2Công ty Giải pháp gen phát hiện các bất thường số lượng nhiễm sắc thể là 3Bệnh viện Hùng Vương 94,3% và PPV của từng loại T21, T18, T13 là 96,7%, 4Đại học Y Dược TPHCM 91,6% và 80%. Kết luận: NIPT TriSure có giá trị tiên 5Đại học Y khoa Phạm Ngọc Thạch. đoán dương PPV chung cho ba loại bất thường T21, Chịu trách nhiệm chính: Đỗ Thị Thanh Thủy T18, T13 là 94,3% chứng minh khả năng đáng tin cậy Email: thuyprenatal@gmail.com của xét nghiệm sàng lọc tiền sản này trong việc phát Ngày nhận bài: 3.2.2020 hiện các lệch bội nhiễm sắc thể phổ biến. Từ khóa: NIPT, cfDNA, cffDNA, T21, T18, T13, Ngày phản biện khoa học: 16.3.2020 TriSure, PPV Ngày duyệt bài: 23.3.2020 172
  2. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 489 - THÁNG 4 - SỐ 1 - 2020 SUMMARY xâm lấn oan phục vụ xét nghiệm chẩn đoán, dẫn DETERMINING THE POSITIVE PREDICTIVE đến tăng tỉ lệ sảy thai do thủ thuật. Năm 2011, xét nghiệm trước sinh không xâm lấn sử dụng VALUES OF NIPT TriSure FOR DETECTION DNA ngoại bào trong máu mẹ hay còn gọi là OF THE MOST COMMON FETAL CHROMOSOME NIPD (NonInvasive Prenatal Diagnosis) ra đời. ANEUPLOIDIES IN CLINICAL PRACTICE Năm 2013, Hiệp hội di truyền và hệ gen của Mỹ Background: NIPT (Non-Invasive Prenatal Testing) is a screening method that detects the most (American College of Medical Genetics and common fetal autosomal chromosome aneuploidies Genomics - ACMG) lần đầu tiên tuyên bố về with very high sensitivity and specificity (> 99%), thus chương trình này, một xét nghiệm dựa trên phân helping to reduce the false-negative, the false-positive tích DNA của thai trong máu mẹ, cho phép phát rate as well as reduce the risk of miscarriage with hiện sớm một số lệch bội nhiễm sắc thể. Tuy invasive diagnostic procedures. Therefore, NIPT has been quickly integrated into maternity care programs. nhiên xét nghiệm này không chính xác 100% mà Till now, a lot of evidences proves that NIPT can còn có các trường hợp dương tính giả hay âm replace the traditional prenatal screenings for tính giả, nên ACMG quyết định gọi loại xét detection of Down, Edwards and Patau syndromes at nghiệm này là xét nghiệm tầm soát hay sàng lọc 9 or 10 weeks of pregnancy. In current clinical và NIPS (NonInvasive Prenatal Screening) ra đời. practice, physicians need to know the positive Từ đó cho đến nay, NIPT (NonInvasive Prenatal predictive value of this test to provide accurate counseling for pregnancies with positive NIPT before Testing) nói chung hay NIPS nói riêng đã và they have to make decisions for the next steps in đang nhanh chóng được tích hợp vào chương pregnancy monitoring. Objective: Determine the trình chăm sóc thai sản. NIPT là một phương positive predictive value of NIPT TriSure for detection pháp không xâm lấn, có độ nhạy và độ đặc hiệu of the most common fetal autosomal rất cao (>99%), vì vậy giúp giảm tỉ lệ âm tính chromosome aneuploidies in clinical practice. giả, giảm tỉ lệ dương tính giả, cũng như giảm tỉ Method: Retrospective study. Data of singlet pregnant women with positive NIPT TriSure for one of lệ xét nghiệm chẩn đoán xâm lấn gây nguy cơ three types of abnormal autosomal sẩy thai. Hiện nay, rất nhiều bằng chứng chứng chromosome aneuploidies T21, T18 and T13 was minh được NIPT có thể thay thế các chương collected including information on maternal age, trình tầm soát trước sinh truyền thống khác maternal weight, gestational age and information on trong tầm soát các hội chứng Down, Edwards và the diagnostic results of these women. Results: From September 2017 to September 2019, there were 176 Patau ngay khi thai mới được 9-10 tuần tuổi [1]. cases of positive NIPT TriSure for one of abnormal Tuy nhiên trước đây, xét nghiệm NIPT tại Việt chromosome aneuploidies T21, T18 and T13 based on nam có một số hạn chế, gồm (1) thu mẫu và gửi totally 27,500 blood samples performed NIPT TriSure sang nước ngoài để phân tích, gây kéo dài thời at Medical Genetics Institute. These women were gian trả kết quả và khó khăn trong việc vận consulted for diagnostic tests, finding out 116 cases of chuyển mẫu, (2) chi phí cao làm giảm khả năng T21, 22 cases of T18 and 12 cases of T13. The overall positive predictive value (PPV) of TriSure for detection ứng dụng của xét nghiệm này, đặc biệt là tại các of chromosome abnormalities of T21, T18, T13 is quốc gia đang phát triển như Việt Nam. Với 94.3% and PPV for each T21, T18 and T13 are những hạn chế này, Viện di truyền Y học đã phát 96.7%, 91.6%, 80%. Conclusion: The NIPT TriSure triển một qui trình NIPT hoàn chỉnh và được vận with an overall PPV for detection of chromosome hành tại Việt Nam. 2017, NIPT TriSure ra đời với abnormalities of T21, T18, and T13 is 94.3% that độ nhạy và độ đặc hiệu của xét nghiệm đã được proving the reliability of this prenatal screening test for detecting the most common fetal autosomal đúc kết trên tạp chí y học bà mẹ, thai nhi và trẻ chromosome aneuploidies. sơ sinh (Journal of Maternal-Fetal & Neonatal Keywords: NIPT, cfDNA, cffDNA, T21, T18, T13, Medicine 2018) [5] và tạp chí Y học TPHCM 2019 TriSure, PPV. [6]. Tiếp tục khẳng định giá trị của NIPT TriSure I. ĐẶT VẤN ĐỀ trên thực hành lâm sàng, chúng tôi thực hiện nghiên cứu “xác định giá trị tiên đoán dương của Sàng lọc trước sinh một số lệch bội nhiễm sắc NIPT TriSure nhằm phát hiện sớm một số lệch thể đã xuất hiện từ lâu trên toàn thế giới. Các bội nhiễm sắc thế phổ biến trong thực hành lâm chương trình này có thể thực hiện ở ba tháng sàng” giúp các bác sĩ sản khoa có thêm những đầu hay ba tháng giữa thai kỳ, tuy nhiên cho tới lựa chọn khi tư vấn sàng lọc và chẩn đoán trước nay, tỉ lệ phát hiện cũng chỉ giao động từ 65 đến sinh phù hợp cho từng thai phụ. 90% với tỉ lệ dương tính giả từ 5 - 7%. Nhược Mục tiêu nghiên cứu: Xác định giá trị tiên điểm của các chương trình này là sẽ có khoảng đoán dương của NIPT TriSure nhằm phát hiện 10 đến 35% số trường hợp bị âm tính giả và 5 sớm một số lệch bội nhiễm sắc thể phổ biến đến 7% số trường hợp phải thực hiện lấy mẫu trong thực hành lâm sàng. 173
  3. vietnam medical journal n01 - APRIL - 2020 II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU dương tính cho T21, T18 và T13. Nghiên cứu: hồi cứu. Nghiên cứu được chấp Xử lý số liệu. Dữ liệu được lưu giữ bằng thuận bởi hội đồng đạo đức trong nghiên cứu y phần mềm Excel 2010 và xử lý phân tích bằng sinh học đại học Y Dược TpHCM (số 164/HĐĐĐ). phần mềm STATA 13.0. Các biến số định lượng Đối tượng nghiên cứu: Dữ liệu của hơn (tuổi mẹ, tuổi thai, cân nặng của mẹ) được mô 27.500 thai phụ mang thai có nguy cơ cao lệch tả bằng trung bình và độ lệch chuẩn. Độ nhạy, bội nhiễm sắc thể (kết quả combined test có độ đặc hiệu, giá trị tiên đoán dương PPV được nguy cơ 1>1/250) đến xét nghiệm NIPT TriSure mô tả bằng bảng 2x2 với khoảng tin cậy 95%. tại Viện Di truyền Y học trong thời gian từ tháng III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 9/2017 đến tháng 9/2019. Từ tháng 9 năm 2017 tới tháng 9 năm 2019, Đối tượng chọn mẫu: Dữ liệu của các thai trên tổng số hơn 27.500 mẫu máu của thai phu phụ đơn thai có NIPT TriSure dương tính cho được thực hiện xét nghiệm NIPT TriSure tại Viện Di một trong ba loại bất thường số lượng nhiễm sắc truyền Y hoc, có 176 trường hợp có NIPT TriSure thể thường gặp là T21, T18 và T13. dương tính cho một trong ba loại lệch bội nhiễm Cách tiến hành. Thu thập thông tin lâm sắc thể T21, T18 và T13. Đặc điểm lâm sàng của sàng, thông tin về xét nghiệm NIPT, thông tin 176 thai phụ này được thể hiện trong Bảng 1. kết quả chẩn đoán của các thai phụ có TriSure Bảng 1: Các đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu (n=176) N=124 Trung bình Độ lệch chuẩn Giá trị nhỏ nhất Giá trị lớn nhất Tuổi mẹ 35,4 6,2 19 48 < 35 72 (41)* ≥ 35 104 (59)* Tuổi thai (tuần) 13,5 3,0 9,0 17,4 Cân nặng của mẹ 52,0 6,9 37,0 73 *tần số và tỉ lệ phần trăm % Tuổi trung bình của thai phụ 35,4 ± 6,2, sắc thể T21, T18 và T13, 11 thai phụ sau khi trong đó tỉ lệ thai phụ ≥ 35 tuổi chiếm 59,0%. TriSure (+) đã không làm xét nghiệm chẩn đoán Cân nặng thai phụ trung bình 52,0 ± 6,9 kg. và bỏ thai, chúng tôi có được thông tin qua điện Tuổi thai trung bình 13,5 ± 3,0 tuần. thoại thăm hỏi thai phụ, và 6 thai phụ không liên 176 thai phụ có xét nghiệm TriSure (+) bao lạc được do đổi số điện thoại hoặc không bắt gồm 130 trường hợp TriSure T21 (+), 29 TriSure máy sau 3 lần liên lạc. Trong 159 thai phụ thực T18 (+), và 17 TriSure T13 (+). Các thai phụ hiện xét nghiệm chẩn đoán có 120 trường hợp này đã được tư vấn làm xét nghiệm chẩn đoán, TriSure T21 (+), 24 TriSure T18 (+), và 15 có 159 trường hợp thực hiện lấy gai nhau hay TriSure T13 (+). Xét nghiệm chẩn đoán phát chọc hút dịch ối và xét nghiệm chẩn đoán với kỹ hiện được 116 trường hợp T21, 22 trường hợp thuật FISH hay QF-PCR phát hiện lệch bội nhiễm T18 và 12 trường hợp T13 (bảng 2). Bảng 2: Tóm tắt kết quả nghiên cứu của NIPT TriSure và kết quả chẩn đoán (n=176) 176 NIPT TriSure (+) cho T21, T18 và T13 17 trường hợp loại trừ (gồm 11 trường hợp bỏ thai mà không xét nghiệm chẩn đoán và 6 trường hợp mất thông tin) T21 T18 T13 120 TriSure 24 TriSure 15 TriSure(+) (+) (+) TP T21 FP T21 TP T18 FP TP T13 FP T13 116 4 22 T18 12 3 2 TP (true positive): dương tính thật; FP (False positive): dương tính giả 174
  4. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 489 - THÁNG 4 - SỐ 1 - 2020 Giá trị tiên đoán dương của TriSure phát hiện 13,5 ± 3,0 tuần là phù hợp. Cân nặng thai phụ các bất thường số lượng nhiễm sắc thể thể hiện trung bình 52,0 ± 6,9kg, phù hợp với cân nặng trong các bảng 3, 4, 5, 6 dưới đây: người Việt nam. Bảng 3: Giá trị tiên đoán dương của NIPT Trong 176 thai phụ có một trong ba loại TriSure cho T21 (n=120) TriSure T21/T18/T13 dương tính, có 159 thai Kết quả chẩn phụ thực hiện xét nghiệm chẩn đoán, bao gồm Tổng đoán 120 trường hợp TriSure T21 (+), 24 TriSure T18 T21 (+) T21 (-) (+), và 15 TriSure T13 (+). Xét nghiệm chẩn NIPT TriSure đoán phát hiện được 116 trường hợp T21, 22 116 4 120 T21 (+) trường hợp T18 và 12 trường hợp T13. Giá trị PPV: 116/120 = 96,7% tiên đoán dương (PPV- Predictive Positive Value) Bảng 4: Giá trị tiên đoán dương của NIPT của từng loại bất thường nhiễm sắc thể T21, TriSure cho T18 (n=24) T18, T13 và PPV chung cho cả ba loại bất Kết quả chẩn đoán Tổng thường nhiễm sắc thể trong nghiên cứu này của T18 (+) T18 (-) TriSure lần lượt là 96,7%, 91,6%, 80% và NIPT TriSure 94,3%. So với nhiều nghiên cứu trên thế giới, 22 2 24 T18 (+) kết quả thu được của NIPT TriSure cũng tương PPV: 22/24 = 91,6% đồng. Theo nghiên cứu của Karuna DE và cộng Bảng 5: Giá trị tiên đoán dương của NIPT sự [4], 73.239 thai phụ được thực hiện NIPT, TriSure cho T13 (n=15) phát hiện 343 trường hợp bất thường T21, T18 Kết quả chẩn đoán Tổng và T13, kết quả chẩn đoán cho thấy giá trị tiên T13 (+) T13 (-) đoán dương của NIPT phát hiện T21, T18 và T13 NIPT TriSure lần lượt là 96,3%, 98% và 53%. Theo Patricia 12 3 15 T13 (+) AT [8], xét nghiệm NIPT cho 85.298 thai phụ nói PPV: 12/15 = 80% chung, PPV T21, T18, T13 tương ứng 92,8%, Bảng 6: Giá trị tiên đoán dương của NIPT 74,3%, 50,0% và PPV chung cho cả ba dạng TriSure cho T21/18/13 (n=159) lệch bội nhiễm sắc thể là 83,5%. Giá trị PPV phát Kết quả chẩn đoán Tổng hiện các trường hợp T21 và T18 của các nghiên T21/T18/ T21/T18/ cứu tương đồng nhau và cao hơn PPV phát hiện T13 (+) T13 (-) T13. Bất thường nhiễm sắc thể T13 có tỉ lệ lưu NIPT TriSure(+) 150 9 159 hành bệnh trong dân số thấp nhất so với T21 và PPV: 150/159 = 94,3% T18, ngoài ra tỉ lệ dương tính giả do thể khảm IV. BÀN LUẬN bánh nhau gặp trong T13 nhiều hơn so với T21 Dân số nghiên cứu là những thai phụ có nguy và T18, dẫn tới PPV của T13 thấp hơn khi so cơ cao với combinned test ở ba tháng đầu thai sánh với T21 và T18 [3]. kỳ đi vào xét nghiệm NIPT TriSure. Tuổi trung Câu hỏi ở đây là ý nghĩa của giá trị tiên đoán bình của thai phụ 35,4 ± 6,2, trong đó tỉ lệ thai dương của một xét nghiệm sàng lọc như NIPT có phụ < 35 tuổi là 41% và ≥ 35 tuổi chiếm 59%. tầm quan trọng như thế nào trong thực hành Tỉ lệ thai phụ trên 35 tuổi trong nghiên cứu này lâm sàng? Như chúng ta đã biết, xét nghiệm cao hơn so với nhiều nghiên cứu trước đây là do trước sinh không xâm lấn (NIPT) là một phương trước khi làm TriSure, các thai phụ đã có nguy pháp sàng lọc trước sinh mới, phát hiện cffDNA cơ cao với combinned test, và một trong các yếu (Cell-free fetal DNA) của thai nhi trong huyết tố quan trọng dẫn đến xét nghiệm combined test tương của mẹ bằng phương pháp giải trình tự có nguy cơ cao là mẹ lớn tuổi, vì vậy 59% thai đồng loạt hàng triệu đoạn DNA cùng lúc phụ ≥ 35 tuổi, trong đó 33,5% thai phụ ≥ 40 (massively parallel sequencing - MPS). Do sự tuổi (59/176) cũng không khác biệt so với các khác biệt về chiều dài, DNA tự do của thai nhi nghiên cứu cùng đối tượng nguy cơ cao mang (cffDNA) có thể được phân biệt với các DNA thai lệch bội nhiễm sắc thể [9]. ngoại bào (Cell-free DNA -cfDNA) có nguồn gốc Tuổi thai trung bình 13,5 ± 3,0 tuần. Xét từ mẹ. Phân tích cffDNA có thể cung cấp các nghiệm combined test được thực hiện trong 3 thông tin giúp sàng lọc sớm về tình trạng bệnh lý tháng đầu thai kỳ, khi thai từ 11 tuần cho tới 13 của thai, đặc biệt là các bệnh rối loạn số lượng tuần 6 ngày, sau khi có kết quả combined test nhiễm sắc thể. Phương pháp này hiện nay đã nguy cơ cao, các thai phụ mới được tư vấn xét được sử dụng rộng rãi trong sàng lọc trước sinh nghiệm TriSure. Vậy nên tuổi thai trung bình các lệch bội NST T21, T18, T13 sau khi nhiều 175
  5. vietnam medical journal n01 - APRIL - 2020 nghiên cứu đã xác nhận NIPT có độ chính xác mắc bệnh khi xét nghiệm NIPT âm tính. Hiệp hội cao và tỷ lệ dương tính giả thấp [2, 6] và do là di truyền và hệ gen của Hoa Kỳ 2016 cũng đã xét nghiệm không xâm lấn nên NIPT dễ dàng khuyến cáo “các phòng xét nghiệm nên cung cấp được thai phụ chấp nhận. Bắt đầu từ năm 2012, tỉ lệ phát hiện (DR detection rate) hay còn gọi độ nhiều tổ chức quốc tế đã ban hành sự đồng nhạy, độ đặc hiệu (SPEC), giá trị tiên đoán thuận hoặc các hướng dẫn về NIPT. Vào năm dương (PPV) và giá trị tiên đoán âm (NPV) của 2015, Hiệp hội Sản phụ khoa Hoa Kỳ (ACOG) đã các xét nghiệm cho từng dị tật được tầm soát“ cập nhật sự đồng thuận của mình và khuyến cáo và “không xét nghiệm NIPT cho hội chứng về sử dụng NIPT trong sàng lọc trước sinh lệch Down, Edwards và Patau nếu chưa cung cấp tỉ lệ bội nhiễm sắc thể của thai nhi, tuy nhiên, các phát hiện, độ đặc hiệu (SPEC) và giá trị tiên chương trình sàng lọc trước sinh truyền thống đoán dương (PPV) của các XN này”[1]. vẫn được ưu tiên hàng đầu; Hiệp hội Chẩn đoán Trong thực hành lâm sàng sàng lọc trước sinh Tiền sản Quốc tế (ISPD) đề nghị áp dụng NIPT phát hiện một số lệch bội nhiễm sắc thể, các bác cho những thai phụ có sàng lọc trước sinh huyết sĩ phải tư vấn cho thai phụ trước và sau khi thực thanh ở mức nguy cơ trung bình để giảm khả hiện NIPT, một câu hỏi mà các thai phụ thường năng chẩn đoán bị bỏ sót; Hiệp hội di truyền và rất quan tâm, đó là nếu xét nghiệm NIPT của tôi hệ gen của Hoa Kỳ (ACMG) cho rằng NIPT có thể dương tính hay âm tính thì khả năng mang thai thay thế sàng lọc huyết thanh truyền thống [1]. bị các di tật T21/T18/T13 của tôi như thế nào? Với các loại xét nghiệm sàng lọc, các nhà lâm Để có thể trả lời các câu hỏi trên của thai phụ, sàng chú ý đến các khía cạnh (1) giá trị lâm sàng các bác sĩ cần biết được khả năng hay sác xuất của xét nghiệm này và quan trọng hơn đó là (2) thai phụ sẽ mang thai bị lệch bội nhiễm sắc thể tính hữu dụng của xét nghiệm này trên lâm là bao nhiêu khi NIPT dương tính và khả năng sàng. Giá trị trên lâm sàng đề cập đến việc xét hay sác xuất thai phụ mang thai không bị lệch nghiệm có độ tin cậy tốt hay không trên lâm bội nhiễm sắc thể là bao nhiêu khi NIPT âm tính, sàng dựa vào tỷ lệ phát hiện (Detection Rate - đó chính là dựa vào PPV và NPT của NIPT. Hiện DR) là tỷ lệ những người có xét nghiệm dương nay rất nhiều các loại xét nghiệm NIPT thường tính mắc bệnh trên số người có bệnh hay còn gọi được các công ty cung cấp dịch vụ quảng cáo là độ nhạy (Sensitivity - Sens) và độ đặc hiệu là rằng có độ chính xác > 99%. Như chúng ta đã tỷ lệ những người có xét nghiệm âm tính không biết, hầu hết (>99%) các thai phụ đều mang mắc bệnh trên số người không mắc bênh thai không bị các lệch bội nhiễm sắc thể, nên khi (Specificity - SPEC); Còn tính hữu dụng lâm sàng kết quả NIPT âm tính thì điều này đúng cho 99% đề cập đến việc xét nghiệm sàng lọc có đáng tin thai phụ. Tuy nhiên, khi một kết quả NIPT dương cậy và hữu ích cho bệnh nhân hay không, dựa tính, thì chắc chắn rằng khả năng thai bị lệch bội vào giá trị tiên đoán dương (Positive Predictive nhiễm sắc thể sẽ không phải là 99%. Để giúp Value = PPV) là tỷ lệ những người có xét nghiệm các bác sĩ tư vấn trên lâm sàng cũng như thai dương tính mắc bệnh trên số người có xét phụ được tư vấn hiểu rõ vấn đề khi kết quả NIPT nghiệm dương tính và giá trị tiên đoán âm dương tính hay âm tính thì phòng xét nghiệm (Negative Predictive Value = NPV) là tỷ lệ phải cung cấp các thông số quan trọng nhất của những người có xét nghiệm âm tính không mắc NIPT, ngoài độ nhạy và độ đặc hiệu của xét bệnh trên số người có xét nghiệm âm tính. Nói nghiệm, thì PPV và NPV của xét nghiệm đó rất một cách cụ thể hơn, độ nhạy và độ đặc hiệu hữu ích trong thực hành lâm sàng. Tuy nhiên độ của một xét nghiệm chỉ giúp xác định độ chính đặc hiệu của NIPT rất cao trong sàng lọc lệch bội xác của phương pháp xét nghiệm sàng lọc so ba loại nhiễm sắc thể phổ biến T21/T18/T13 nên với tiêu chuẩn tham chiếu, nó bị giới hạn khi sử giá trị tiên đoán âm (NPV) thường ít được chú ý dụng trên lâm sàng vì chúng không thể ước [1], mà người ta tập trung vào tầm quan trọng lượng được khả năng bị bệnh của từng người, của giá trị tiên đoán dương PPV của xét nghiệm ngược lại các giá trị PPV và NPV lại có thể giúp [7]. Đặc biệt với các thai phụ có NIPT dương tính tiên đoán khả năng bị bệnh hay không bị bệnh thì thai phụ phải đối mặt với các quyết định liên của từng người. Với xét nghiệm NIPT sàng lọc quan đến xét nghiệm chẩn đoán xâm lấn, liên các lệch bội nhiễm sắc thể phổ biến, giá trị tiên quan đến nguy cơ sẩy thai do thủ thuật khi lấy đoán dương, PPV, là khả năng hay xác suất thai mẫu làm xét nghiệm chẩn đoán, bác sĩ sẽ phải phụ mang thai bị bệnh khi xét nghiệm NIPT tư vấn rõ ràng, dễ tiếp thu các khả năng có thể dương tính và giá trị tiên đoán âm, NPV, là khả xảy ra để thai phụ nhận thức được những giới năng hay xác suất thai phụ mang thai không hạn của xét nghiệm sàng lọc, những rủi ro và lợi 176
  6. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 489 - THÁNG 4 - SỐ 1 - 2020 ích của xét nghiệm chẩn đoán để họ lựa chọn T21, T18 và T13 là 94,3% và PPV cho từng loại các quyết định cuối cùng. bất thường trên tương ứng là 96,7%, 91,6% và Có nhiều phương pháp để tính PPV của xét 80% đã chứng minh được khả năng đáng tin cậy nghiệm sàng lọc, có thể từ các nguồn dữ liệu của xét nghiệm trong việc phát hiện các lệch bội thông kê trên dân số hay nguồn dữ liệu từ các nhiễm sắc thể phổ biến. nghiên cứu cụ thể. PPV phát hiện lệch bội nhiễm sắc thể chủ yếu bị ảnh hưởng nhiều bởi tuổi mẹ. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Anthony R. Gregg, et al. (2016). “Noninvasive Tuổi mẹ là một yếu tố rất quan trọng trong việc prenatal screening for fetal aneuploidy, 2016 xác định tỷ lệ mắc hội chứng Down và các lệch update: a position statement of the American bội khác, nên khi tư vấn cho thai phụ có xét College of Medical Genetics and Genomics”. nghiệm NIPT dương tính cần xem xét yếu tố cụ Genetics in medicine. V18. N10. p1056-1065. thể của từng thai phụ, đặc biệt tuổi thai phụ. Độ 2. Chen et al. (2019). “Noninvasive prenatal testing for chromosome aneuploidies and subchromosomal tuổi của các thai phụ khác nhau thì cũng có PPV microdeletions/microduplications in a cohort of khác nhau. Thí dụ với độ tuổi 25, nếu NIPT 42,910 single pregnancies with different clinical dương tính thì khả năng thai phụ mang thai lệch Features”. Human Genomics. 13:60. bội là 33%, trong khi đó nếu thai phụ ở độ tuổi https://doi.org/10.1186/s40246-019-0250-2 3. Grati GFR; (2016); “Implications of fetoplacental 40, khả năng này sẽ là 87%. Theo Yibo Chen mosaicism on cell-free DNA testing: a review of a [2], nghiên cứu trên 42.910 thai phụ đơn thai, common biological phenomenon”; Ultrasound PPV chung cho các trisomy T21/T18/T13 lần lượt Obstet Gynecol; 48: 415–423. là 79,23%, 54,84% và 13,79%, tuy nhiên PPV 4. Karuna R.M. van der Meij, et al. (2019). chung cho nhóm thai phụ có tuổi >35 là “TRIDENT-2: National Implementation of Genome- wide Non-invasive Prenatal Testing as a First-Tier 89,29%. Chính vì vậy mà ACMG còn khuyến cáo Screening Test in the Netherlands”. ẠHG, Volume các bác sĩ phải cung cấp giá trị PPV đặc hiệu cho 105, Issue 6, Pages 1091-1101 từng thai phụ có NIPT dương tính [1]. Với các 5. Minh-Duy Phan; Thong V. Nguyen; Huong N. bất thường lệch bội khác nhau thì PPV cũng sẽ T. Trinh; Binh T. Vo; Truc M. Nguyen; Nguyen H. Nguyen; Tho T. Q. Nguyen; Thuy T. T. Do; khác nhau vì tỉ lệ lưu hành của bệnh trong dân Tuyet T. D. Hoang; Kiet D. Truong; Hoa số sẽ khác nhau. Whitney. S và cộng sự [9] Giang; and Hoai-Nghia Nguyen; (2017). nghiên cứu trên 632 thai phụ, PPV cao nhất gặp “Establishing and validating noninvasive prenatal trong lệch bội T21 90,3% (95 % CI 73.1 - 97.5), testing procedure for aneuploidies in Vietnam”; kế tiếp T18 63,6% (95 % CI 31.6 - 87.6), và The journal of maternal-fetal and neonatal medicine. cuối cùng 13 là 50% (95 % CI 2.7 - 97.3). https://doi.org/10.1080/14767058.2018.1481032 Mặc dù còn nhiều tranh cãi xung quanh xét 6. Nguyễn Vạn Thông, Võ Thanh Bình, Trịnh nghiệm NIPT, tuy nhiên các nghiên cứu đều Nhật Thư Hương, Nguyễn Minh Trúc, Nguyễn thống nhất NIPT là xét nghiệm sàng lọc mang lại Hữu Nguyên, Nguyễn Thị Quỳnh Thơ, Hoàng Thị Diễm Tuyết, Trương Đình Kiệt, Phan Minh ích lợi cho thai phụ tốt hơn hẳn so với các Duy, Giang Hoa, Đỗ Thị Thanh Thủy, Nguyễn phương pháp sàng lọc bất thường nhiễm sắc thể Hoài Nghĩa. (2017). “Thiết lập qui trình sàng lọc truyền thống. Norton [7] cho thấy PPV của NIPT trước sinh không xâm lấn phát hiện tam bội nhiễm phát hiện T21 vượt trội so với các loại sàng lọc sắc thể bằng kỹ thuật giải trình tự thế hệ mới”. truyền thống (80,9 so với 3,4%, N = 15,841), Tạp chí y học TPHCM, chuyên đề HNKHKT BV An Bình, tập 21, số 6, trang 119-125. tương tự, với T18 và T13, PPV của NIPT (T18 50 7. Norton ME, Jacobsson B, Swamy GK, et al. - 70% và T13 33 - 90%) vượt trội so với phương (2015). “Cell-free DNA analysis for noninvasive pháp sàng lọc truyền thống (T18 3,4% và T13 examination of trisomy”. N Engl J Med; 372: 1589– 14%). Việc cung cấp giá trị tiên đoán dương PPV 1597. 8. Patricia AT, et al (2016); “Noninvasive prenatal cho công tác thực hành lâm sàng là rất quan testing in the general obstetric population: clinical trọng, giúp cho các bác sĩ tư vấn cho thai phụ performance and counseling considerations in over các khả năng hay xác suất mang thai bị lệch bội 85000 cases”; Prenatal Diagnosis, 36, 237–243. nhiễm sắc thể T21, T18 hay T13 khi có kết quả 9. Whitney A. Neufeld-Kaiser, et al. (2016). NIPT dương tính. “Positive predictive value of non-invasive prenatal screening for fetal chromosome disorders using V. KẾT LUẬN cell-free DNA in maternal serum: independent clinical experience of a tertiary referral center”. Xét nghiệm sàng lọc tiền sản không xâm lấn BMC Medicine. 13:129. DOI 10.1186/s12916-015- NIPT TriSure có giá trị tiên đoán dương PPV 0374-8. chung cho cả ba loại bất thường nhiễm sắc thể 177
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
62=>2