intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Dùng nghệ đen hay nghệ vàng

Chia sẻ: Nguyễn Văn C C | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:4

66
lượt xem
7
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Tham khảo tài liệu 'dùng nghệ đen hay nghệ vàng', y tế - sức khoẻ, y học thường thức phục vụ nhu cầu học tập, nghiên cứu và làm việc hiệu quả

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Dùng nghệ đen hay nghệ vàng

  1. Dùng nghệ đen hay nghệ vàng?
  2. Là gia vị thường dùng và đều là vị thuốc chữa bệnh nhưng nghệ vàng và nghệ đen có những tác dụng khác nhau, cần phải biết để sử dụng có hiệu quả. Nghệ vàng (ảnh) từ lâu được Đông y dùng làm thuốc lợi mật, chữa viêm gan, vàng da, sỏi mật, viêm túi mật, đau dạ dày, huyết ứ sau khi sinh và làm hạ cholesterol máu, chữa chảy máu cam, nôn ra máu... Củ nghệ vàng còn có tên gọi khác là khương hoàng, vị cay đắng, tính bình; có tác dụng hành khí, hoạt huyết, làm tan máu, tan ứ và giảm đau. Củ con của cây nghệ vàng vị cay ngọt, tính mát, làm mát máu, an thần, tan máu ứ, giảm đau. Sách Đông y bảo giám cho rằng nghệ vàng có tác dụng phá huyết, hành khí, thông kinh, chỉ thống (giảm đau), chủ trị bụng trướng đầy, cánh tay đau, bế kinh, sau sinh đau bụng do ứ trệ, vấp ngã, chấn thương, ung thũng... Nhật hoa tử bản thảo cho nghệ vàng có tác dụng trị huyết cục, nhọt, sưng, thông kinh nguyệt, vấp ngã máu ứ, tiêu sưng độc, tiêu cơm... Trong Nam dược thần hiệu, một số phương thuốc dùng nghệ vàng được ghi nhận như phòng và chữa các bệnh sau sinh (dùng một củ nghệ nướng, nhai
  3. ăn); chữa lên cơn hen, đờm kéo lên tắc nghẹn cổ, khó thở (nghệ 100 g, giã nát, hòa với đồng tiện, vắt lấy nước cốt uống); chữa trẻ em đái ra máu hay bệnh lậu đái gắt (xắt nghệ và hành, uống); trị chứng điên cuồng, tức bực, lo sợ (nghệ khô 250 g, phèn chua 100 g tán nhỏ, viên với hồ bằng hạt đậu, uống mỗi lần 50 viên với nước chín, ngày uống 2 lần)... Nghệ đen còn gọi là nghệ xanh, nghệ tím, Đông y gọi là nga truật. Hình dạng cây rất giống nghệ vàng, chỉ khác là lá ở gân chính có màu tím đậm chứ không xanh như ở lá nghệ vàng. Củ có chứa nhiều tinh dầu. Người ta đào lấy củ, cắt bỏ rễ con, rửa sạch, xắt lát, phơi khô, khi dùng thì tẩm giấm, sao vàng. Theo y học cổ truyền, nghệ đen có vị đắng, cay, mùi thơm hăng, tính ấm, tác dụng hành khí, thông huyết, tiêu thực, mạnh tì vị, kích thích tiêu hóa, tiêu viêm, tiêu xơ. Nghệ đen thường được dùng để hỗ trợ chữa ung thư cổ tử cung và âm hộ, ung thư da (dùng dạng tinh dầu nguyên chất bôi tại chỗ mỗi ngày một lần); đau bụng kinh, bế kinh, kinh không đều; ăn không tiêu, đầy bụng, nôn mửa nước chua; chữa các vết thâm tím trên da. Công năng dược tính như vậy thì nghệ đen không thể thay thế nghệ vàng được, tùy từng trường hợp có thể dùng riêng hay phối hợp hai loại với nhau để tăng tác dụng. Theo kinh nghiệm chữa trị của chúng tôi, nếu muốn dùng nghệ để chữa đau dạ dày, bạn nên dùng nghệ vàng, bằng cách lấy củ tươi hấp chín, xắt mỏng, phơi khô rồi tán mịn thành bột, uống hoặc làm thành viên với mật ong hoặc sắc nước uống mỗi ngày từ 2 – 6 g, chia làm 2 – 3 lần/ngày.
  4. ng thông, có nhiều huyết khối, bế kinh, máu ra kéo dài, đen, đông thành khối nhỏ. Người bệnh thường kèm th ỗi ngày một thang. n 4 g, muối ăn 3 hạt, đun với sữa cho sôi chừng 5 phút, hòa tan tí chút ngưu hoàng bằng hạt gạo, chia uống nh ỡng, đại tiện phân thối khẳn: Nghệ đen 6 g, hạt muồng trâu 4 g, sắc uống mỗi ngày một thang. a 20 g, khiên ngưu 40 g, hạt cau 40 g, đăng tâm 16 g, nam mộc hương 16 g, thanh bì 20 g, thanh mộc hương 2 uống 8 đến 12 g với nước xắt gừng nướng chín. Chữa chứng ăn kém, chậm tiêu, đầy hơi, mệt mỏi, lạnh bụng ương, cam thảo, đương quy, thục địa, bạch thược, xuyên khung, mỗi loại 40 g tán bột, hoàn viên. Uống 8 g đế
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
8=>2