intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

FORTUM (Kỳ 4)

Chia sẻ: Thuoc Thuoc | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:7

122
lượt xem
5
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Ở bệnh nhân nhiễm trùng trầm trọng, đặc biệt ở người bị giảm bạch cầu trung tính thường sử dụng 6 g ceftazidime mỗi ngày, nếu suy thận, đơn vị liều lượng ở Bảng 1 có thể gia tăng 50% hay rút ngắn khoảng cách dùng thuốc một cách hợp lý. Ở những người này, nên kiểm tra nồng độ ceftazidime trong huyết thanh và nồng độ tối thiểu không nên vượt quá 40 mg/l. Khi chỉ có giá trị créatinine trong huyết thanh, có thể dùng công thức sau (đẳng thức Cockcroft) để ước lượng thanh thải créatinine. Mức...

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: FORTUM (Kỳ 4)

  1. FORTUM (Kỳ 4) Ở bệnh nhân nhiễm trùng trầm trọng, đặc biệt ở người bị giảm bạch cầu trung tính thường sử dụng 6 g ceftazidime mỗi ngày, nếu suy thận, đơn vị liều lượng ở Bảng 1 có thể gia tăng 50% hay rút ngắn khoảng cách dùng thuốc một cách hợp lý. Ở những người này, nên kiểm tra nồng độ ceftazidime trong huyết thanh và nồng độ tối thiểu không nên vượt quá 40 mg/l. Khi chỉ có giá trị créatinine trong huyết thanh, có thể dùng công thức sau (đẳng thức Cockcroft) để ước lượng thanh thải créatinine. Mức độ créatinine huyết thanh nên đại diện cho một tình trạng ổn định chức năng thận: Nam : Thanh thải créatinine (ml/phút) = khối lượng (kg) x (140 - tuổi tính bằng năm) / 72 x créatinine huyết thanh (mg/dl). Nữ : 0,85 x giá trị ở nam.
  2. Để chuyển créatinine huyết thanh từ mmol/l thành mg/dl, chia cho 88,4. Ở trẻ em, nên điều chỉnh thanh thải créatinine theo diện tích bề mặt cơ thể hay khối cơ thể không có mỡ và giảm khoảng cách dùng liều trong trường hợp suy thận như đối với người lớn. Thời gian bán hủy trong huyết thanh của ceftazidime trong quá trình lọc máu trong khoảng 3-5 giờ. Nên lặp lại liều duy trì thích hợp sau mỗi lần làm thẩm phân. Liều lượng dùng khi thẩm phân phúc mạc : cũng có thể dùng ceftazidime trong thẩm phân phúc mạc và thẩm phân phúc mạc lưu động liên tục (CAPD). Cũng như khi dùng ceftazidime tiêm tĩnh mạch, có thể phối hợp thuốc với dịch thẩm phân (thường 125-250 mg cho 2 lít dung dịch thẩm phân). Cách dùng : ceftazidime có thể được dùng tiêm tĩnh mạch hay tiêm bắp sâu vào khối cơ lớn như phần tư trên ngoài của mông hay hai bên đùi. Hướng dẫn pha thuốc : xem Bảng 2 về thể tích thêm vào và nồng độ các dung dịch, điều này có thể rất hữu ích khi cần dùng các liều được chia nhỏ. Hướng dẫn thể tích dung môi dùng để pha Kích cỡ Thể tích dung môi* phải thêm Nồng độ trung
  3. lọ thuốc vào (ml) bình (mg/ml) 1 g IM 3,0 250 IV 10,0 90 * Thường là nước cất pha tiêm. Tất cả mọi cỡ lọ được cung cấp đều ở dưới áp suất giảm. Khi hòa tan thuốc, khí carbone dioxide được giải phóng và phát sinh một áp lực dương. Để dễ dàng sử dụng, nên áp dụng kỹ thuật pha như sau : Lọ 500 mg IM/IV, 1 g IM/IV và 2 g IV bolus : đâm kim qua nắp lọ và bơm vào thể tích dung môi được khuyến cáo. Chân không trong lọ có thể giúp dung môi đi vào dễ dàng hơn. Rút kim ra. Lắc để hòa tan : carbone dioxide được giải phóng và thu được một dung dịch trong suốt trong khoảng 1-2 phút. Dốc ngược lọ. Với ống tiêm đã được nén chặt, đâm kim qua nắp lọ và rút toàn bộ thể tích dung dịch và bơm tiêm (áp lực trong lọ có thể hỗ trợ cho việc rút thuốc). Cần bảo đảm rằng kim phải ở trong phần dung dịch và không đi ra ngoài phần không khí ở trên. Dung dịch được rút ra có thể chứa các bóng khí carbone dioxide nhỏ; có thể bỏ qua không để ý đến chúng.
  4. Lọ tiêm truyền tĩnh mạch 2 g : có thể pha lọ thuốc này để tiêm truyền ngắn hạn (như đến 30 phút) như sau : đâm kim qua nắp lọ và bơm vào 10 ml dung môi. Chân không có thể giúp dung môi đi vào dễ dàng. Lấy kim ra. Lắc để hòa tan; carbone dioxide được giải phóng và thu được một dung dịch trong suốt trong khoảng 1-2 phút. Đâm kim thông khí qua nắp lọ để giải phóng áp suất bên trong, và với sự thông khí đã sẵn sàng, thêm 40 ml dung môi. Lấy kim thông khí và kim bơm tiêm ra; lắc lọ và bắt đầu tiêm truyền như bình thường. Ghi chú: để bảo đảm tính tiệt trùng của chế phẩm, điều quan trọng cần chú ý là không đâm kim thông vào nắp lọ trước khi hòa tan thuốc. Các dung dịch này có thể tiêm trực tiếp vào tĩnh mạch hay đưa vào ống của bộ dây tiêm truyền nếu bệnh nhân đang dùng các dịch tiêm truyền. Ceftazidime tương hợp với hầu hết các dịch truyền tĩnh mạch thông dụng. Chú ý khi dùng : Các lọ thuốc tiêm Fortum không chứa chất bảo quản và nên được dùng như chế phẩm dùng liều duy nhất. Để giữ cho việc thực hành về dược khoa tốt, nên dùng dung dịch thuốc tiêm Fortum vừa mới pha. Nếu không thể thực hiện được, dược tính thỏa đáng của
  5. thuốc được duy trì trong 18 giờ ở nhiệt độ phòng (dưới 25oC) hay 7 ngày nếu để trong tủ lạnh khi pha trong nước cất pha tiêm hay với một trong các thuốc tiêm sau : với nồng độ ceftazidime trong khoảng 1 mg/ml và 40 ml : thuốc tiêm 0,9% NaCl, M/6 Lactate natri, phối hợp Lactate natri (dung dịch Hartmann), 5% dextrose, 0,225% NaCl và 5% dextrose, 0,45% NaCl và 5% dextrose, 0,9% NaCl và 5% dextrose, 0,18% NaCl và 4% dextrose, 10% dextrose, dextran 40 trong 0,9% NaCl, dextran 40 tỉ lệ 10% trong 5% dextrose, dextran 70 tỉ lệ 6% trong 0,9% NaCl, dextran 70 tỉ lệ 6% trong 5% dextrose, (ceftazidime ít bền vững trong dung dịch Natri bicarbonate hơn các dịch tiêm tĩnh mạch khác ; không khuyến cáo dùng dung môi này). Với nồng độ trong khoảng giữa 0,05 mg/ml và 0,25 mg/ml trong dịch thẩm phân phúc mạc (Lactate) BPC 1973. Khi pha để tiêm tĩnh mạch, dùng thuốc tiêm 0,5% hay 1% lignocaine chlorhydrate. Khi trộn lẫn với nồng độ 4 mg/ml với các chất sau, cả hai thành phần đều duy trì được hoạt tính của chúng : hydrocortisone (hydrocortisone natri phosphate) 1 mg/ml trong thuốc tiêm 0,9% NaCl hay 5% dextrose, cefuroxime (cefuroxime natri) 3 mg/ml trong thuốc tiêm 0,9% NaCl, cloxacilline (cloxacilline natri) 4 mg/ml trong thuốc tiêm 0,9% NaCl, héparine 10 mg/ml hay 50 mg/ml trong thuốc tiêm 0,9% NaCl, kali chlorure 10 mEq/l hay 40 mEq/l trong thuốc tiêm 0,9% NaCl. Thuốc chứa trong lọ 500 mg được pha với 1,5 ml nước cất pha tiêm, có thể được thêm vào với thuốc tiêm métronidazole (500 mg trong 100 ml) và cả hai đều
  6. duy trì được hoạt tính. Không nên trộn ceftazidime và aminoglycoside trong một bộ tiêm truyền hay trong một bơm tiêm. Các dụng dịch có màu vàng nhạt đến hổ phách tùy theo nồng độ, dung môi và điều kiện bảo quản được dùng. Nếu làm đúng theo những khuyến cáo trên thì tác dụng của thuốc không bị ảnh hưởng bởi những thay đổi về màu sắc. Tránh ánh sáng. Đã xảy ra trường hợp kết tủa khi hòa vancomycin vào dung dịch ceftazidime. Vì vậy nên thận trọng xả sạch dụng cụ tiêm truyền khi sử dụng hai thuốc này. QUÁ LIỀU Nồng độ trong huyết thanh của ceftazidime được làm giảm bằng cách thẩm phân. BẢO QUẢN Nên bảo quản các lọ thuốc Fortum ở nhiệt độ dưới 25oC. Đôi khi việc bảo quản ở nhiệt độ không cao hơn 30oC đến 2 tháng cũng không làm hại đến chế phẩm.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2