YOMEDIA
ADSENSE
Gây mê bệnh nhân u trung thất trước: Báo cáo trường hợp
36
lượt xem 1
download
lượt xem 1
download
Download
Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ
Khối u trung thất trước có thể đè ép vào đường thở vì vậy bệnh nhân cần được đánh giá và chuẩn bị cẩn thận trước phẫu thuật. Tuy nhiên một khối u trung thất lớn có thể không biểu hiện triệu chứng lâm sàng của việc chèn ép đường thở nhưng lại gây tắc nghẽn đường thở nghiêm trọng ngay sau dẫn mê.
AMBIENT/
Chủ đề:
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Gây mê bệnh nhân u trung thất trước: Báo cáo trường hợp
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 22 * Số 3 * 2018 Nghiên cứu Y học<br />
<br />
<br />
GÂY MÊ BỆNH NHÂN U TRUNG THẤT TRƯỚC:<br />
BÁO CÁO TRƯỜNG HỢP<br />
Huỳnh Trung Thảo Nguyên*, Nguyễn Thị Phương Dung**, Phan Tôn Ngọc Vũ*<br />
<br />
TÓM TẮT<br />
Mở đầu: Khối u trung thất trước có thể đè ép vào đường thở vì vậy bệnh nhân cần được đánh giá và chuẩn<br />
bị cẩn thận trước phẫu thuật. Tuy nhiên một khối u trung thất lớn có thể không biểu hiện triệu chứng lâm sàng<br />
của việc chèn ép đường thở nhưng lại gây tắc nghẽn đường thở nghiêm trọng ngay sau dẫn mê.<br />
Mục tiêu: Báo cáo trường hợp lâm sàng về biến chứng hô hấp xảy ra khi gây mê cho bệnh nhân có khối u<br />
vùng trung thất trước.<br />
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Báo cáo trường hợp.<br />
Mục tiêu: Gây mê cho khối u lớn ở trung thất trước có đè ép đường thở và tĩnh mạch chủ trên cần có sự<br />
đánh giá và chuẩn bị cẩn thận trước những biến cố hô hấp và tuần hoàn có thể xảy ra.<br />
Từ khóa: u trung thất trước, đè ép đường thở, chẻ xương ức.<br />
ABSTRACT<br />
ANESTHESIA FOR PATIENT WITH AN ANTERIOR MEDIASTINAL MASS: CASE REPORT<br />
Huynh Trung Thao Nguyen, Nguyen Thi Phuong Dung, Phan Ton Ngoc Vu<br />
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 22 - No 3- 2018: 169 - 173<br />
<br />
Background: Mediastinal masses can compress the major airways, so these patients should be carefully<br />
evaluated before subjecting them to anaesthesia. However, even large mediastinal masses can present without any<br />
clinical symptoms of airway compression. These large mediastinal tumors with apparently normal airways<br />
preoperatively may develop an obstructed airway after induction of general anaesthesia.<br />
`Method: Case report<br />
Conclusion: Anesthesia for patient with a large anterior mediastinal tumor compressing airway and<br />
superior venacava should be carefully evaluated about cardiorespiratory outcomes<br />
Key words: Anterior mediastinal mass, airway collapse, Sternotomy.<br />
MỞ ĐẦU Đánh giá cẩn thận trước phẫu thuật, kế<br />
hoạch gây mê bao gồm cả việc chuẩn bị tuần<br />
Gây mê cho khối u trung thất đã đặt ra<br />
hoàn ngoài cơ thể là cần thiết. Đặc biệt trong<br />
những thách thức lớn cho các bác sĩ gây mê<br />
những trường hợp nguy cơ cao với những triệu<br />
trước những thay đổi về huyết động và quản lý<br />
chứng khó thở theo tư thế, thở rít, tím, đè ép khí<br />
đường thở(11). Các trường hợp về biến cố bất ngờ<br />
quản >50%, đè ép phế quản, tràn dịch màng<br />
trên hô hấp, tuần hoàn khi dẫn mê cho bệnh<br />
ngoài tim, chén ép tĩnh mạch chủ trên(1,2). Những<br />
nhân có u trung thất liên tục được báo cáo. Tần<br />
bệnh nhân với nguy cơ trung bình với những<br />
suất biến chứng liên quan đến tắc nghẽn đường<br />
triệu chứng nhẹ đến trung bình hay hình ảnh<br />
thở dưới gây mê toàn thân chiếm từ 7-18%(4). Vì<br />
chèn ép khí quản (T), bị ép từ<br />
xét nghiệm, bệnh nhân phát hiện có một khối u mặt trước, niêm mạc trơn láng, tăng sinh mạch<br />
trung thất trước. Bệnh nhân không có các triệu máu. Phế quản (T) lỗ PQ (T) 40cmH2O, Sp02<br />
giảm dần, tím, mạch nhanh, huyết áp giảm.<br />
Trong quá trình này bệnh nhân được xử trí:<br />
ventolin xịt qua ống nội khí quản,<br />
hydrocortisone 100mg tĩnh mạch, adrenalin<br />
1/10000 tiêm tĩnh mạch ngắt quảng, bóp bóng<br />
bằng Ambu. Sau đó SpO2 có cải thiện tăng dần<br />
đạt 99%. Bệnh nhân được chuyển đến phòng hồi<br />
tỉnh và hỗ trợ bóp bóng qua nội khí quản. Sau<br />
khi hội chẩn, các bác sĩ quyết định tiếp tục phẫu<br />
thuật chẻ xương ức cắt u vì đây là giải pháp triệt<br />
để nhất để giải phóng tắc nghẽn đường thở.<br />
Bệnh nhân được nhanh chóng đưa vào phòng<br />
Hình 1: X-Quang ngực thẳng cho thấy bóng mờ ở<br />
mổ. Quá trình phẫu thuật tiến hành thuận lợi.<br />
vùng trung thất trước<br />
Sau mổ bệnh nhân ổn định, X-quang ngực thẳng<br />
CT scan ngực: một khối u ở trung thất trước kiểm tra sau mổ có xẹp thùy trên phổi (P). Bệnh<br />
kích thước 65-105-100 cm (trước sau- ngang- nhân xuất viện sau 1 tuần điều trị.<br />
cao), tổn thương chén ép khí quản nơi hẹp nhất<br />
<br />
<br />
170<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 22 * Số 3 * 2018 Nghiên cứu Y học<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Hình 2: CT scan ngực Tổn thương đậm độ mô mềm ở vùng trung thất trước, bờ đa cung, kích thướt 65*105*100<br />
(trước sau- ngang- cao). Tổn thương chèn ép khí quản, nơi hẹp nhất khí quản 7*14mm<br />
<br />
<br />
171<br />
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 3 * 2018<br />
<br />
<br />
BÀN LUẬN quan đến tắc nghẽn đường thở nghiêm trọng<br />
khi dẫn mê(10). Hô hấp kí được thực hiện ở tư<br />
Trung thất được mô tả bởi Shields năm 1972, thế ngồi và nằm ngửa để xác định yếu tố nguy<br />
giới hạn trên là ranh giới cổ và ngực, dưới là cơ cơ. Lưu lượng đỉnh thì thở ra (PEFR) phản ánh<br />
hoành, 2 bên là màng phổi trung thất. Phần trên<br />
đường kính đường thở trung tâm. PEFR nhỏ<br />
và dưới phần cách nhau bởi mặt phẳng qua góc<br />
hơn 50% ở tư thế nằm ngửa có liên quan đến<br />
ức và đốt sống ngực 4. Phần trung thất phía dưới biến chứng hô hấp nghiêm trọng(8). Nội soi<br />
lại được chia làm trung thất trước, giữa và sau. mềm được thực hiện để đánh giá mức độ tắc<br />
Trung thất trước thường liên tục với trung thất nghẽn đường thở gần và xa do sự chèn ép từ<br />
trên và thường được biết là trung thất trước-trên. bên ngoài hoặc bên trong của khối u. Những<br />
Khoang này chứa tuyến ức, khí quản, thực quản, bệnh nhân với u trung thất trước có thể có<br />
động tĩnh mạch lớn, thân giao cảm, hạch chèn ép tim hay tĩnh mạch chủ trên dẫn đến<br />
lympho, tuyến giáp và tuyến cận giáp(7) nên<br />
suy sụp tuần hoàn nghiêm trọng khi dẫn mê.<br />
thường được gọi là khoang tiền mạch máu. U ở Vì vậy siêu âm tim là hữu ích đánh giá mức độ<br />
vùng này thường biểu hiện chèn ép khí phế ảnh hưởng lên tim và mạch máu lớn(6).<br />
quản và tĩnh mạch chủ trên. Trung thất giữa hay<br />
Gây mê cho bệnh nhân có một khối u lớn<br />
còn gọi là khoang tạng là khoang giải phẫu giữa<br />
vùng trung thất trước đã đặt ra nhiều thách thức<br />
trung thất trước và đường viền trước của thân<br />
cho các bác sĩ gây mê về sự đè ép đường thở và<br />
đốt sống. Khoang này chứa tim, màng ngoài tim,<br />
mạch máu lớn trầm trọng hơn dưới gây mê toàn<br />
mạch máu lớn, thần kinh hoành và thần kinh<br />
thân. Đã có nhiều báo cáo về biến chứng và tử<br />
phế-vị. Khối u vùng này có thể gây chèn ép<br />
vong khi gây mê cho những bệnh nhân với khối<br />
đường thở, chèn ép tim. Trung thất sau chứa dây<br />
u vùng trung thất trước(3,4).<br />
thần kinh liên sườn, hạch sống ngực và chuỗi<br />
giao cảm. U vùng này ít gây chèn ép đường thở Gây mê toàn thân tạo nên sự thuận lợi của sự<br />
nhưng thường ảnh hưởng đến tủy sống. đè ép từ bên ngoài bởi nhiều cơ chế. Do tăng<br />
trương lực cơ thàng bụng, giảm trương lực cơ hít<br />
Đặc điểm lâm sàng của bệnh nhân tùy thuộc<br />
vào khi gây mê nên thể tích cặn chức năng giảm<br />
vào áp lực khối u tác động lên các cấu trúc lân<br />
đến 20%(4). Tư thế nằm ngửa làm tăng áp lực tĩnh<br />
cận, trong đó khí quản và nhánh phế quản chính<br />
mạch trung tâm vì thế làm tăng lượng máu đến<br />
là quan trọng đối với các bác sĩ gây mê. Triệu<br />
khối u, làm tăng kích thướt khối u. Gây mê với<br />
chứng có thể là ho, thở rít, khó thở, tím, thỉnh<br />
sử dụng giãn cơ làm mất đi sự chuyển động cơ<br />
thoảng triệu chứng có thể lờ đi đặc biệt là những<br />
hoành tự phát làm mất đi áp lực xuyên phổi. Cơ<br />
triệu chứng liên quan đến việc thay đổi tư thế.<br />
trơn khí phế quản dãn dưới gây mê tạo thuận lợi<br />
Thỉnh thoảng việc đè ép vào tim và mạch máu<br />
cho sự đè ép từ bên ngoài. Vì vậy, bảo tồn tự thở<br />
lớn có thể dẫn đến tím, ngất và loạn nhịp tim.<br />
trong khi dẫn mê là một yếu tố quan trọng.<br />
Trong những trường hợp nghiêm trọng có thể<br />
biểu hiện hội chứng tĩnh mạch chủ trên như là: Phân loại yếu tố nguy cơ lúc ban đầu giữ<br />
phồng tĩnh mạch vùng cổ, chi trên và phù ở vai trò quan trọng. Bệnh nhân với những triệu<br />
vùng ngực cổ. vì vậy những dấu hiệu và triệu chứng phụ thuộc vào tư thế nặng, thở rít, tím,<br />
chứng đè ép vào đường thở và mạch máu là đè ép khí quản >50%, đè ép khí quản kèm phế<br />
những yếu tố quan trọng khi gây mê(2). quản, tràn dịch màng ngoài tim, chèn ép tĩnh<br />
mạch chủ trên thuộc nguy cơ cao cần được<br />
Đánh giá hình ảnh học: CT scan hoặc MRI<br />
chuẩn bị trước các dụng cụ như: Ống soi cứng,<br />
thường được thực hiện cung cấp nhiều thông<br />
nội soi mềm, ống nội phế quản 2 nòng, ống<br />
tin liên quan giữa khối u và cây khí phế quản.<br />
nội khí quản định hình và chuẩn bị sẵn tuần<br />
Sự chèn ép đường kính khí quản trên 50% liên<br />
hoàn ngoài cơ thể. Kế hoạch cụ thể dựa trên<br />
<br />
<br />
172<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 22 * Số 3 * 2018 Nghiên cứu Y học<br />
<br />
bằng chứng của tắc nghẽn đường thở với sự giãn cơ và thông khí áp lực dương(5). Những<br />
kết hợp khám lâm sàng và hình ảnh học. Nếu bệnh nhân có triệu chứng và không triệu chứng<br />
không có tắc nghẽn đường thở có thể dẫn mê tắc nghẽn đường thở đều có thể diễn tiến đến tắc<br />
với thuốc mê hô hấp hay thuốc mê tĩnh mạch nghẽn đường thở khi gây mê và có thể dẫn đến<br />
kết hợp opiods, thông khí hỗ trợ qua mask. tử vong. Đánh giá nguy cơ, chuẩn bị phương<br />
Thuốc dãn cơ suxamethonium có thể được sử tiện và sự phối hợp giữa toàn bộ ekip bác sĩ giữ<br />
dụng để thuận lợi đặt nội khí quản, nếu thông vai trò quan trọng.<br />
khí áp lực dương thuận lợi thì dãn cơ tác dụng TÀI LIỆU THAM KHẢO<br />
dài có thể được sử dụng(1). 1. Blank RS & de Souza DG (2011) "Anesthetic management of<br />
Mất kiểm soát đường thở có thể xảy ra cấp patients with an anterior mediastinal mass: continuing<br />
professional development" Can J Anaesth, 58(9), p.853-859, 860-<br />
tính vào bất cứ giai đoạn nào của gây mê và có 857.<br />
thể dẫn đến tử vong. Biện pháp đầu tiên và 2. Grosfeld JL, Skinner MA, Rescorla FJ, West KW & Scherer LR,<br />
nhanh nhất có thể được sử dụng là thay đổi tư 3rd (1994) "Mediastinal tumors in children: experience with<br />
196 cases" Ann Surg Oncol, 1(2), p.121-127.<br />
thế bệnh nhân có thể là nghiêng, đầu cao, nằm 3. Levin H, Bursztein S & Heifetz M (1985) "Cardiac arrest in a<br />
sấp tùy thuộc vào tương quan vị trí của khối u và child with an anterior mediastinal mass" Anesth Analg, 64(11),<br />
p.1129-1130.<br />
cấu trúc bị đè ép hay tư thế khiến bệnh nhân đễ<br />
4. Mackie AM & Watson CB (1984) "Anaesthesia and<br />
chịu qua khai thác bệnh sử(1). Nhanh chóng mở mediastinal masses. A case report and review of the literature"<br />
ngực giải phóng khối u là biện pháp cần thực Anaesthesia, 39(9), p.899-903.<br />
5. Neuman GG, Weingarten AE, Abramowitz RM, Kushins LG,<br />
hiện ngay khi tắc nghẽn đường thở nghiêm Abramson AL & Ladner W (1984) "The anesthetic<br />
trọng do gây mê. management of the patient with an anterior mediastinal mass"<br />
Anesthesiology, 60(2), p.144-147.<br />
Một số phương pháp có thể được dùng để 6. Prakash UB, Abel MD & Hubmayr RD (1988) "Mediastinal<br />
đối mặt với sự tắc nghẽn đường thở như nong mass and tracheal obstruction during general anesthesia"<br />
khí quản bằng ống nội khí quản dài hoặc bằng Mayo Clin Proc, 63(10), 1004-1011.<br />
7. Ricketts RR (2001) "Clinical management of anterior<br />
ống nội soi cứng đi qua chỗ hẹp. Ống nội phế mediastinal tumors in children" Semin Pediatr Surg, 10(3),<br />
quản hai nòng hay ống nội phế quản một nòng p.161-168.<br />
8. Shamberger RC, Holzman RS, Griscom NT, Tarbell NJ &<br />
có thể đi qua chỗ hẹp khí quản và tới nhánh phế<br />
Weinstein HJ (1991) "CT quantitation of tracheal cross-<br />
quản chính để duy trì thông khí bởi việc thông sectional area as a guide to the surgical and anesthetic<br />
khí bởi một phổi. Khi sự tắc nghẽn lan đến management of children with anterior mediastinal masses" J<br />
Pediatr Surg, 26(2), p.138-142.<br />
nhánh phế quản chính có thể sử dụng stent khí 9. Shiraishi T, Kawahara K, Shirakusa T, Inada K, Okabayashi K<br />
phế quản hình chữ Y (inverted Y stent)(9). & Iwasaki A (1998) "Stenting for airway obstruction in the<br />
carinal region" Ann Thorac Surg, 66(6), p.1925-1929.<br />
Tuần hoàn ngoài cơ thể luôn luôn được 10. Sibert KS., Biondi JW & Hirsch NP. (1987) "Spontaneous<br />
chuẩn bị đối với trường hợp giảm oxy máu respiration during thoracotomy in a patient with a<br />
nghiêm trọng do tắc nghẽn đường thở hoặc sự mediastinal mass" Anesth Analg, 66(9), p.904-907.<br />
11. Tan PC & Esa N (2012) "Anesthesia for massive retrosternal<br />
chèn ép động mạch phổi. Temp và cộng sự đã goiter with severe intrathoracic tracheal narrowing: the<br />
khuyến cáo đặt ống thông tĩnh mạch đùi dưới challenges imposed -A case report" Korean J Anesthesiol, 62(5),<br />
p.474-478.<br />
gây tê tại chỗ và chuẩn bị tuần hoàn ngoài cơ thể<br />
12. Tempe DK, Arya R, Dubey S, Khanna S, Tomar AS, Grover V,<br />
trước khi dẫn mê ở những bệnh nhân có triệu et al (2001) "Mediastinal mass resection: Femorofemoral<br />
chứng chèn ép khí quản nghiêm trọng hoặc chèn cardiopulmonary bypass before induction of anesthesia in the<br />
management of airway obstruction" J Cardiothorac Vasc Anesth,<br />
ép tĩnh mạch chủ trên(12). 15(2), p. 233-236.<br />
KẾT LUẬN<br />
Tắt nghẽn đường thở là biến chứng thường Ngày nhận bài báo: 17/01/2018<br />
gặp và đáng sợ nhất với những khối u vùng Ngày phản biện nhận xét bài báo: 09/02/2018<br />
trung thất trước khi gây mê toàn thân sử dụng Ngày bài được đăng: 10/05/2018<br />
<br />
<br />
<br />
173<br />
ADSENSE
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
Thêm tài liệu vào bộ sưu tập có sẵn:
Báo xấu
LAVA
AANETWORK
TRỢ GIÚP
HỖ TRỢ KHÁCH HÀNG
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn