![](images/graphics/blank.gif)
Ghi nhận 3 loài mới thuộc chi Amanita dill. Ex boehm. 1760 bổ sung vào danh mục nấm lớn Việt Nam
lượt xem 2
download
![](https://tailieu.vn/static/b2013az/templates/version1/default/images/down16x21.png)
Bài viết phát hiện được 3 loài bổ sung vào chi nấm Amanita thuộc họ Amanitaceae ở Việt Nam; 3 loài này trước đây đã được phát hiện ở Thái Lan, Đài Loan Nhật Bản và cho đến nay họ Amanitaceae ở Việt Nam đã ghi nhận được 27 loài.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Ghi nhận 3 loài mới thuộc chi Amanita dill. Ex boehm. 1760 bổ sung vào danh mục nấm lớn Việt Nam
- . HỘI NGHỊ KHOA HỌC TOÀN QUỐC VỀ SINH THÁI VÀ TÀI NGUYÊN SINH VẬT LẦN THỨ 7 GHI NHẬN 3 LOÀI MỚI THUỘC CHI AMANITA DILL. EX BOEHM. 1760 BỔ SUNG VÀO DANH MỤC NẤM LỚN VIỆT NAM Nguyễn Phƣơng Đại Nguyên1,Trần Thị Thu Hiền2,3 1 Trường Đại học Tây Nguyên 2 Trường Trung cấp Sư phạm Mầm non Đắk Lắk 3 Học viện Khoa học và C ng nghệ, Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam Ở Việt Nam theo tác giả Trịnh Tam Kiệt (2012) thì chi Amanita có 15 loài đã đƣợc mô tả chi tiết. Tiếp đến là một số công trình nghiên cứu của tác giả Lê Bá Dũng (2003) đã phát hiện 4 loài ở khu vực Tây Nguyên, Trong cuốn sách đa dạng Sinh học hệ nấm và thực vật Vƣờn Quốc gia Bạch Mã của tác giả Nguyễn Nghĩa Thìn và Mai Văn Phô (2003) đã nêu ra khoảng 147 loài nấm trong đó có 3 loài thuộc Amanitaceae. Ở nƣớc ngoài các tác giả Patouillard N. (1928), Steyaert R. L, (1972, 1980), Jiri Baier (1991), Denis R. Benjamin (1995) đã ghi nhận đƣợc 38 loài thuộc họ Amanitaceae. Tuy nhiên, cho đến nay, chƣa có tác giả nào nghiên cứu khu hệ nấm họ Amanitaceae ở Việt Nam. Trong quá trình nghiên cứu các tài liệu và mẫu vật của họ này ở Việt Nam, chúng tôi đã phát hiện đƣợc 3 loài bổ sung vào chi nấm Amanita thuộc họ Amanitaceae ở Việt Nam. 3 loài này trƣớc đây đã đƣợc phát hiện ở Thái Lan, Đài Loan Nhật Bản và cho đến nay họ Amanitaceae ở Việt Nam đã ghi nhận đƣợc 27 loài. I. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 1. Đối tƣợng Là các mẫu nấm thuộc chi Amanita thu thập đƣợc ở khu vực Tây Nguyên. Phân tích đặc điểm hình thái ngoài: bảng so màu, dung dịch KOH,… Phân tích đặc điểm hiển vi: Bào tử, bào tầng hệ sợi, đảm,… sử dụng kính hiển vi Olympus (Nhật), hiển vi điện tử quét S-4800 (Hitachi), Kính lúp Olympus (Nhật). 2. Phân tích mẫu và định danh Phân tích các đặc điểm sinh học, sinh thái Phân tích đặc điểm hiển vi và hình thái ngoài tại Phòng thí nghiệm Bộ môn Sinh học, Trƣờng Đại học Tây Nguyên. Phân tích đặc điểm hình thái ngoài: bảng so màu, dung dịch KOH,… Phân tích đặc điểm hiển vi: Bào tử, bào tầng hệ sợi, đảm,… sử dụng kính hiển vi Olympus (Nhật), hiển vi điện tử quét S-4800 (Hitachi), Kính lúp Olympus (Nhật) tại phòng chụp hình điện tử & siêu cấu trúc ở Viện Vệ sinh dịch tễ Trung ƣơng. 3. Định danh loài Mẫu nấm đƣợc thu thập và định danh theo phƣơng pháp hình thái giải phẫu so sánh dựa trên tƣ liệu của Trịnh Tam Kiệt (2012), Singer R. (1986), Teng (1964), Lê Bá Dũng (2003), Jiri Baier (1991). II. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Loài Amanita hesleri (Bas 1969) Mô tả loài: Khi non quả thể nấm hình bán cầu lồi có màu trắng kèm nhiều mụn màu nâu hoặc đen, ở gốc nấm hơi phình to dạng củ. 297
- . TIỂU BAN KHU HỆ ĐỘNG VẬT - THỰC VẬT Khi nấm trƣởng thành, mũ rộng khoảng 3-10 cm có dạng bán cầu lồi. Mũ nấm có màu trắng, lớp da sần sùi và có các vảy màu nâu hoặc màu xám nằm rải rác từ trung tâm ra rìa mép từ trung tâm ra đến mép. Mũ nấm kết lại giống nhƣ cục bông. Mép mũ có viền gấp nếp. Phiến nấm màu trắng, đều, xếp sít nhau, uốn cong dần khi đi gần tới cuống, có rãnh nông. Cuống nấm có màu trắng. Cuống nấm thon dài hình chùy dài khoảng 4-14 cm, đƣờng kính từ 1 -1,5 cm ở phía gốc phình dần dạng củ đặc và sần xùi. Cuống nấm không thay đổi màu sắc khi chịu tác động của môi trƣờng bên ngoài (cắt hoặc giã nát). Bên ngoài cuống có các vảy hình da rắn màu trắng đến màu hoa râm phân bố chủ yếu ở gốc cuống. Thịt nấm màu trắng và mềm. Hệ sợi hơi bắt màu vàng nhạt, có vách ngăn, đƣờng kính 4-6 µm. Bào tử có hình elip, kích thƣớc 6-8 x 9-12 µm, bào tử bên trong có nhiều nội chất hạt hạt tinh bột, lỗ nảy mầm lệch khoảng 30-35oC. Bào tử nằm tập trung và chất đống ở đảm của nấm nên dễ dàng tìm thấy bào tử. b a d e f c Hình 1: Amanita hesleri (Bas 1969) a, c: Quả thể; b: Bào tầng; d: Bào tử; e: Hệ sợi f: Bào tử chụp SEM Sinh học, sinh thái: thƣờng xuất hiện mùa mƣa. Nấm có thể mọc riêng rẽ hoặc mọc tập trung thành đám nhỏ. Tọa độ N 12o26.109‟; E 108o20.165‟, độ cao 780 m, độ ẩm 86%, độ dốc trung bình, độ dày thảm mục mỏng khoảng 0,5 cm chủ yếu là lá và quả thông. Phân bố: Nấm mọc chủ yếu ở rừng Thông và rừng thƣờng xanh trên VQG Chƣ Yang Sin. 298
- . HỘI NGHỊ KHOA HỌC TOÀN QUỐC VỀ SINH THÁI VÀ TÀI NGUYÊN SINH VẬT LẦN THỨ 7 Giá trị hiện tại: Đây là loài nấm độc có thể gây nguy hiểm cho con ngƣời. Loài Amanita pilosella (Corner & Bas 1962) Mô tả loài: Lúc nhỏ đã xuất hiện mũ nấm. Khi nấm trƣởng thành, mũ rộng khoảng 2,5-7 cm, mũ nấm có dạng mặt phẳng hơi lồi một chút, lõm hình lòng chảo hoặc đôi khi còn có núm khiên có màu nâu đen hoặc xám ở trung tâm, dần chuyển từ màu nâu nhạt sang vàng nhạt ngoài rìa mép mũ nấm. Lớp da của mũ nhẵn, trơn mƣợt, bằng phẳng, có nhiều vảy màu trắng nằm rải rác trên bề mặt mũ nấm, đặc biệt tập trung ở trung tâm mũ nấm. Mép nấm có hình nếp gấp không xẻ thùy. Phiến nấm màu trắng, có rãnh nông. Cuống nấm màu trắng, nâu, hoặc xám. Chiều dài khoảng 4-11 cm, đƣờng kính từ 0,35-0,6 cm ở phía gốc hơi phình dạng chùy, bên trong cuống đặc. Ở phần bên trên của cuống mang vòng điển hình có màu trắng nhƣ phiến nấm. Ở gốc nấm có các vòng sần lên là các vết tích lúc nhỏ. Thịt nấm màu trắng và mềm, có thể tách giữa phiến nấm và thịt nấm một cách dễ dàng. b c a d Hình 2: Amanita pilosella (Corner & Bas 1962) a: Quả thể; b: Bào tử; c: Hệ sợi; d: Bào tử chụp SEM Hệ sợi có màu xanh nhạt, đƣờng kính 4-6 µm. Bào tử có hình tròn hoặc elip kéo dài, kích thƣớc 7-9 x 10-12 µm, bào tử bên trong có nhiều nội chất hạt tinh bột nổi cộm, lỗ nảy mầm lệch khoảng 25-30o. Các bào tử tập trung chồng chất trên đảm của nấm vì vậy chúng ta dễ dàng tìm thấy bào tử của chúng. 299
- . TIỂU BAN KHU HỆ ĐỘNG VẬT - THỰC VẬT Sinh học, sinh thái: Thƣờng xuất hiện đầu mùa mƣa. Tọa độ N12o25.601; E 108o22.445, độ cao 780 m, độ ẩm 86%, độ dốc trung bình, độ dày thảm mục mỏng khoảng 0,4 cm chủ yếu là lá và nón Thông. Phân bố: Nấm mọc chủ yếu ở rừng thông và rừng bán thƣờng xanh ở Chƣ Yang Sin. Giá trị hiện tại: Đây là loài nấm độc có thể gây nguy hiểm cho con ngƣời. Loài Amanita solitaria (sensu NCL 1960) Mô tả loài: Lúc nhỏ, nấm có hình cầu. Bao nấm có hình hoa atiso. Quả thể nằm trong bao nấm có màu trắng. Khi nhô ra khỏi bao nấm có hình nón. Khi nấm trƣởng thành, mũ rộng khoảng 5-16 cm, mũ nấm khi tách khỏi bao chung có dạng bán cầu lồi, một thời gian sau có dạng hình lòng chảo hoặc phẳng dẹt hơi lõm ở phần trung tâm. Có màu kem hoặc nâu xám, từ trung tâm ra rìa mép xuất hiện các đốm không liên tục màu xám hoặc màu trắng đen. Thể quả vƣơn ra khỏi cuống nấm dày. Mép nấm có hình nếp gấp. Phiến nấm màu trắng, màu vàng nhạt hoặc màu kem uốn cong dần khi đi gần tới cuống, có rãnh sâu. b a d f e c Hình 3: Amanita solitaria (sensu NCL 1960) a, b: Quả thể; c: Bào tầng; d: Bào tử; e: Hệ sợi; f: Bào tử chụp SEM Cuống nấm hình trụ, màu trắng có khi có sắc thái màu tím nhạt. Bên ngoài cuống nấm nhầy dài khoảng 6-14 cm, đƣờng kính từ 1,5-2,5 cm. Ở phía gốc phình dần dạng củ đặc và có lông nhỏ ở phần bên trên của cuống mang vòng bao quanh nấm điển hình có màu trắng kem đục hơn 300
- . HỘI NGHỊ KHOA HỌC TOÀN QUỐC VỀ SINH THÁI VÀ TÀI NGUYÊN SINH VẬT LẦN THỨ 7 phiến nấm, dạng màng mỏng nhƣ quàng khăn chung quanh gấp nếp rũ xuống cuống, cách xa so với phiến nấm một cách rõ rệt, đây là vết tích của bao riêng còn tồn tại khi mép mũ tách rời ra. Phần sát với bao gốc có các đƣờng sần sùi vòng bao xung quanh cuống tới phần vòng bao quanh điển hình. Thịt nấm màu trắng, màu kem đặc nhƣng mềm, dễ dàng tách ra khỏi phiến nấm. Hệ sợi trong suốt, có vách ngăn ngang, đƣờng kính 4-5 µm. Bào tử có hình elip kéo dài, kích thƣớc 6-9 x 8-11 µm, bào tử bên trong có nhiều nội chất hạt tinh bột nổi cộm, lỗ nảy mầm lệch khoảng 15-22oC. Sinh học, sinh thái: Nấm mọc nơi khô ráo, sinh trƣởng mạnh thƣờng xuất hiện đầu mùa mƣa. Tọa độ N12o26.701; E 108o20.445, độ cao 780 m, độ ẩm 86%, độ dốc trung bình, độ dày thảm mục mỏng khoảng 0,5 cm chủ yếu là lá và quả thông. Phân bố: Nấm mọc chủ yếu ở rừng thông và thảm cỏ, cây bụi ở Vƣờn Quốc gia Chƣ Yang Sin, Kon Ka Kinh. Giá trị hiện tại: Đây là loài nấm độc gây nguy hiểm cho con ngƣời. III. KẾT LUẬN Ghi nhận lần đầu tiên 3 loài nấm Amanita hesleri (Bas 1969), Amanita pilosella (Corner & Bas 1962), Amanita solitaria (sensu NCL 1960), thuộc chi Amanita bổ sung vào danh mục nấm lớn Việt Nam. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Ngô Anh, 2007. Nghiên cứu nấm dƣợc liệu ở Thừa Thiên-Huế, Hội nghị toàn quốc nghiên cứu cơ bản trong khoa học sự sống, Nxb. Khoa học và kỹ thuật. 2. Nguyễn Văn Chiển, 1985. Tây Nguyên - Các điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên. Nxb. Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội. 3. Trịnh Thị Tam Bảo, 2008. Thành phần loài nấm dƣợc liệu của Việt Nam và đặc điểm sinh học của một số loài quan trọng, Tạp chí Di truyền & ứng dụng - Chuyên san Công nghệ Sinh học. Số 4. Tr 39-42. 4. Denis R. Benjamin, 1995. Mushrooms Poison and Panaceas, A Handbook for Naturalists, Mycologists and Physicians. 5. Dodehe Yeo, Rita Bouagnon, Bernard Nazaire Djyh, Chonta Tuo and Jean David N’guessan, 2012. Acute and subacute toxic study of aqueous leaf extract of combretum molle. Tropical Journal of Pharmaceutical Research April, 11(2): 217-223. 6. Phan Huy Dục, Ngô Anh, 2004. Kết quả điều tra đa dạng nấm lớn (Macromycetes) ở Lộc Hải- Phú Lộc tỉnh Thừa Thiên-Huế, Hội nghị toàn quốc nghiên cứu cơ bản trong khoa học sự sống, Nxb. Khoa học và Kỹ thuật. 7. Lê Bá Dũng, 2003. Nấm lớn Tây Nguyên. Nxb. Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội. 8. Jiri Baier, 1991. Musrooms & Toadstoods, Word Puns. 9. J. F. Ammarati, 1985. Poisonous Mushrooms of the Northern United States and Canada, University of Minnesota Press. 10. Trịnh Tam Kiệt, 2012. Nấm lớn ở Việt Nam. Tập 1. Nxb. Nông nghiệp, Hà Nội. 301
- . TIỂU BAN KHU HỆ ĐỘNG VẬT - THỰC VẬT 11. Lê Văn Liễu, 1977. Một số nấm ăn đƣợc và nấm độc ở rừng, Nxb. Nông nghiệp, Hà Nội. 12. Singer R., 1986 The Agaricales in modern Taxonomy K. Sc. Books. 13. Teng, 1964, Fungi, China. THREE NEWLY RECORDED SPECIES OF THE GENUS AMANITA FOR THE MACROFUNGI FLORA OF VIETNAM Nguyen Phuong Dai Nguyen, Tran Thi Thu Hien SUMMARY According to Trinh Tam Kiet (2012), the genus Amanita consists of 15 species. Within 03 species found by Nguyen Nghia Thin and Mai Van Pho (2003) and 04 species found by Le Ba Dung (2003) in Vietnam, that all belonged to Amanita genus. While studying specimens of Amanita genus collected from Vietnam, the species Amanita hesleri (Bas 1969), Amanita pilosella (Corner & Bas 1962), Amanita solitaria (sensu NCL 1960) are the first recorded for the Macrofungi of Vietnam. Three species were only previously known in Thai Lan, Japan and Taiwan. 302
![](images/graphics/blank.gif)
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Ghi nhận ban đầu về thành phần loài và đặc điểm sinh vật hại tại khu di sản thánh địa Mỹ Sơn
14 p |
46 |
6
-
The Environmental Life Cycle Costing - Chapter 3
11 p |
43 |
5
-
Bước đầu ghi nhận tính đa dạng tài nguyên cây thuốc ở rừng phòng hộ Tân Phú, tỉnh Đồng Nai
11 p |
49 |
4
-
Phân loại chi câu đằng (uncaria schreb.) thuộc họ cà phê (rubiaceae juss.) ở Việt Nam
7 p |
67 |
2
-
Loài cá mới cho khoa học thuộc nhóm cá Chành dục, giống Channa, (Channidae, Perciformes) ở Việt Nam
8 p |
26 |
2
-
Ghi nhận mới của các loài ếch nhái (amphibia) ở tỉnh Bắc Kạn
6 p |
44 |
2
-
Bổ sung loài Rubia Tinctorum L. (Họ cà phê - Rubiaceae) cho hệ thực vật Việt Nam
3 p |
53 |
1
-
Thành phần loài khu hệ cá vùng biển ven bờ tỉnh Quảng Ngãi
12 p |
26 |
1
-
Đặc điểm hình thái giới tính loài cà cuống Lethocerus Indicus (Lepeletier Et Serville, 1825) và môi trường sống của chúng ở Việt Nam
7 p |
51 |
1
-
Dẫn liệu về thành phần loài rận lông ký sinh trên một số loài chim tại vườn quốc gia Ba Bể
5 p |
60 |
1
-
Đa dạng trùng bánh xe (Rotifera) trong các sinh cảnh thuộc vùng đất cát ven biển tỉnh Quảng Nam
10 p |
12 |
1
-
Ghi nhận 3 loài mới thuộc họ Ganodermataceae Donk. bổ sung vào danh mục nấm lớn Việt Nam
4 p |
17 |
1
-
Ghi nhận mới phân bố các loài thằn lằn (squamata: sauria) và rắn (squamata: serpentes) ở tỉnh Bắc Kạn
6 p |
35 |
1
-
Một số ghi nhận mới trong giống Lecane nitzsch, 1827 ở Nam bộ, Việt Nam
8 p |
46 |
1
-
Đa dạng thành phần loài trùng bánh xe (Rotifera) trong các thủy vực nội địa ở Nam Bộ và bổ sung một số loài mới cho khu hệ động vật nổi Việt Nam
8 p |
31 |
0
-
Đa dạng các loài cá ở các vùng nước nội địa thành phố Hồ Chí Minh và những ghi nhận mới cho khu hệ cá Việt Nam
12 p |
56 |
0
-
Xác định vị trí phân loại mẫu Alocasia sp thu thập ở Xuân Sơn (Phú Thọ) trên cơ sở phân tích 3 vùng gen matK, petD và trnY-trnE
4 p |
22 |
0
![](images/icons/closefanbox.gif)
![](images/icons/closefanbox.gif)
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn
![](https://tailieu.vn/static/b2013az/templates/version1/default/js/fancybox2/source/ajax_loader.gif)