intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đa dạng thành phần loài trùng bánh xe (Rotifera) trong các thủy vực nội địa ở Nam Bộ và bổ sung một số loài mới cho khu hệ động vật nổi Việt Nam

Chia sẻ: Trinhthamhodang Trinhthamhodang | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:8

34
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Từ năm 2005 đến 2011, các mẫu động vật nổi thu thập tại 120 địa điểm ở một số thủy vực nước ngọt nội địa ở Nam bộ, Việt Nam. Đã xác định được 49 loài Trùng bánh xe, thuộc 20 giống, 13 họ, 3 bộ và 2 lớp. Mức độ tương đồng thành phần loài Trùng bánh xe giữa các thủy vực hầu hết đều đạt trên 60,0%. Có 4 loài (Asplanchna priodonta, Brachionus donneri, Conochilus hippocrepis, Filinia camasecla) ghi nhận mới bổ sung cho khu hệ động vật nổi Việt Nam.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đa dạng thành phần loài trùng bánh xe (Rotifera) trong các thủy vực nội địa ở Nam Bộ và bổ sung một số loài mới cho khu hệ động vật nổi Việt Nam

TẠP CHÍ SINH HỌC, 2012, 34(3SE): 13-20<br /> <br /> ĐA DẠNG THÀNH PHẦN LOÀI TRÙNG BÁNH XE (ROTIFERA) TRONG CÁC<br /> THỦY VỰC NỘI ĐỊA Ở NAM BỘ VÀ BỔ SUNG MỘT SỐ LOÀI MỚI<br /> CHO KHU HỆ ĐỘNG VẬT NỔI VIỆT NAM<br /> <br /> Phan Doãn Đăng*, Lê Thị Nguyệt Nga<br /> Viện Sinh học nhiệt đới, Viện Khoa học và Công nghệ Việt Nam, (*)pddang@gmail.com<br /> <br /> TÓM TẮT: Từ năm 2005 đến 2011, các mẫu động vật nổi thu thập tại 120 địa điểm ở một số thủy vực<br /> nước ngọt nội địa ở Nam bộ, Việt Nam. Đã xác định được 49 loài Trùng bánh xe, thuộc 20 giống, 13 họ,<br /> 3 bộ và 2 lớp. Mức độ tương đồng thành phần loài Trùng bánh xe giữa các thủy vực hầu hết đều đạt trên<br /> 60,0%. Có 4 loài (Asplanchna priodonta, Brachionus donneri, Conochilus hippocrepis, Filinia<br /> camasecla) ghi nhận mới bổ sung cho khu hệ động vật nổi Việt Nam.<br /> Từ khóa: Rotifera, Asplanchna, Brachionus, Conochilus, Filinia, động vật nổi, thủy sinh vật.<br /> <br /> MỞ ĐẦU nhận mới cho khu hệ động vật nổi Việt Nam.<br /> Nam bộ là khu vực phía cực nam của<br /> PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU<br /> Việt Nam, phía Tây giáp vịnh Thái Lan, phía<br /> Đông và Đông Nam giáp biển Đông, phía Bắc Các loài Trùng bánh xe được phân tích<br /> và Tây Bắc giáp Campuchia và một phần phía trong mẫu động vật nổi thu thập từ các chương<br /> Tây Bắc giáp Nam Trung bộ. Nam bộ có hệ trình nghiên cứu khoa học, quan trắc thủy sinh<br /> thống sông ngòi chằng chịt, trong đó có hai hệ vật từ năm 2005-2011. Vị trí, số lượng và thời<br /> thống sông lớn là sông Đồng Nai và sông Cửu gian thu mẫu được mô tả trong bảng 1.<br /> Long. Khí hậu có hai mùa rõ rệt là mùa khô và Mẫu động vật nổi được thu bằng lưới vớt<br /> mùa mưa. Mùa mưa từ tháng 5 đến tháng 11, động vật kiểu Juday, có kính thước mắt lưới 75<br /> mùa khô từ tháng 12 đến tháng 4 năm sau. Với m, thu mẫu bằng cách kéo lưới trên bề mặt lặp<br /> hệ thống sông ngòi chằng chịt, nên đa dạng sinh lại từ 1-5 lần. Các mẫu động vật nổi và thực vật<br /> học nói chung và đa dạng loài Trùng bánh xe nổi sau khi thu được lắc đều phần đáy của lưới<br /> trong các thủy vực ở Nam bộ khá cao. để đạt tới thể tích 100-150 ml và cho vào chai<br /> Trùng bánh xe là nhóm động vật phân bố nhựa có thể tích 250 ml. Mẫu được cố định<br /> phổ biến nhất trong thủy vực nước ngọt [2, 4]. ngay sau khi thu bằng formaldehyd với nồng độ<br /> Kích thước trung bình của chúng từ 50-200 µm 4-5%. Các chai nhựa được ghi nhãn với các<br /> [8], nhỏ nhất khoảng 40 µm và lớn nhất không thông tin về thời gian thu mẫu, ký hiệu mẫu,<br /> quá 2 mm [4]. Ngành Trùng bánh xe có khoảng loại mẫu...<br /> 2.030 loài, thuộc 3 lớp, các loài thuộc lớp Tại phòng thí nghiệm, các xác bã thực vật,<br /> Seisonida (3 loài) phân bố ở biển, lớp mảnh vụn có kích thước lớn được loại bỏ. Sau<br /> Monogononta (1.570 loài) và đặc biệt lớp đó, các mẫu được lọc lại lần nữa với tốc độ<br /> Bdelloidea với 461 loài sinh sản vô tính [9]. chậm bằng ống xiphong có lưới lọc với kích<br /> Ở Việt Nam, trong công trình của Shirota thước mắt lưới 10 µm đến thể tích 50 ml. Mẫu<br /> năm 1966 đã công bố 72 loài Rotifera, thuộc 16 sau khi lọc được phân tích thành phần loài và<br /> họ và 4 bộ [11]. Đặng Ngọc Thanh và nnk. giải phẩu hình thái dưới kính hiển vi quang học<br /> (1980) đã công bố 54 loài Trùng bánh xe, thuộc đảo ngược có độ phóng đại từ 100-400. Định<br /> 16 họ [4]. Trần Đức Lương và nnk. (2009) đã ghi danh và mô tả các loài Trùng bánh xe dựa vào<br /> nhận mới và bổ sung 3 loài Luân trùng Euchlanis các tài liệu phân loại trong và ngoài nước. Sử<br /> triquetra, Brachionus bidentata, Lecane dụng phần mềm Primer V6 để tính chỉ số tương<br /> ungulata cho khu hệ động vật nổi Việt Nam [12]. đồng của thành phần loài Trùng bánh xe giữa<br /> Nội dung bài viết này chỉ đề cập đến đa các thủy vực. Các loài ghi nhận mới được vẽ<br /> dạng thành phần loài, Trùng bánh xe trong một qua ống kính vẽ và số hóa bằng phần mềm<br /> số thủy vực nội địa ở Nam bộ và những ghi Adobe Illustrator CS5.<br /> <br /> <br /> 13<br /> Phan Doan Dang, Le Thi Nguyet Nga<br /> <br /> Bảng 1. Thời gian và số điểm thu mẫu động vật nổi ở các thủy vực<br /> Số điểm<br /> STT Thủy vực Phạm vi thu mẫu Thời gian thu mẫu<br /> thu mẫu<br /> Cầu La Ngà đến đập Mùa khô và mùa mưa từ<br /> 1 Hồ Trị An, Đồng Nai 11<br /> thủy điện Trị An năm 2005-2009<br /> Chân đập hồ Trị An đến<br /> Sông Đồng Nai, Mùa khô và mùa mưa từ<br /> 2 15 hợp lưu sông Đồng Nai -<br /> Đồng Nai năm 2005-2009<br /> sông Sài Gòn<br /> Sông Sài Gòn, Chân đập hồ Dầu Tiếng Tháng 9 và tháng 12 năm<br /> 3 6<br /> Bình Dương đến cầu Bình Phước 2009<br /> Sông Sài Gòn, Nhà máy nước Tân Hiệp, Tháng 3 và tháng 10 năm<br /> 4 5<br /> tp. Hồ Chí Minh Củ Chi đến phà Cát Lái 2009<br /> Vàm Bà Mãng, giáp ranh<br /> Sông Vàm Cỏ Đông, Long An - Tây Ninh đến Tháng 3, tháng 6, tháng 9<br /> 5 11<br /> Long An hợp lưu rạch Chanh - và tháng 11 năm 2011<br /> sông Vàm Cỏ Đông<br /> Sông Long Khốt, gần<br /> Sông Vàm Cỏ Tây, biên giới Campuchia đến Tháng 3, tháng 6, tháng 9<br /> 6 14<br /> Long An hợp lưu rạch Mác - sông và tháng 11 năm 2011<br /> Vàm Cỏ Tây<br /> Từ phà Khánh Bình, An<br /> 7 Sông Hậu 4 Giang đến cầu Cần Thơ, Tháng 3 năm 2011<br /> tp. Cần Thơ.<br /> Sông Hàm Luông, Cù Lao Đất đến vùng Tháng 10, 11 năm 2008<br /> 8 8<br /> Bến Tre cửa sông và tháng 5, 6 năm 2009<br /> Khu bảo tồn đất ngập<br /> Các kênh rạch trong Tháng 7 và tháng 10 năm<br /> 9 nước (KBT ĐNN) 30<br /> KBT 2008<br /> Láng Sen, Long An<br /> Búng Bình Thiên, Tháng 4, 7, 10 năm 2008<br /> 10 6 Cầu C3 đến cuối Búng<br /> An Giang và tháng 4, 9 năm 2011<br /> Khu bảo vệ cảnh quan<br /> Các kênh rạch trong Tháng 5 và tháng 10 năm<br /> 11 (KBVCQ) rừng Tràm 6<br /> KBT 2010<br /> Trà Sư, An Giang<br /> <br /> KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU vực dao động từ 9-33 loài/thủy vực.<br /> Trong đó, ở hồ Trị An có thành phần loài Trùng<br /> Thành phần loài bánh xe đa dạng nhất, với sự xuất hiện của<br /> Kết quả phân tích các mẫu động vật nổi 33 loài, chiếm tỷ lệ 67,35% tổng số loài;<br /> trong các thủy vực chính ở Nam bộ thu được từ thấp nhất tại KBVCQ rừng tràm Trà Sư,<br /> năm 2005-2011 đã xác định được 49 loài Trùng chỉ ghi nhận được 9 loài, chiếm tỷ lệ 18,37%.<br /> bánh xe, thuộc 20 giống, 13 họ, 3 bộ và 2 lớp. Các thủy vực khác có thành phần loài<br /> Trong đó, lớp Monogononta gồm 2 bộ Ploima rất đa dạng, số loài dao động từ 14-29 loài/thủy<br /> và Flosculariaceae, 12 họ, 18 giống và 46 loài, vực.<br /> chiếm tỷ lệ 93,88% tổng số loài. Lớp Bdelloidea Do thu mẫu bằng lưới vớt động vật nổi có<br /> gồm 1 bộ, 1 họ, 2 giống và 3 loài, chiếm tỷ lệ kích thước mắt lưới khá lớn, không thu được<br /> 6,12% tổng số loài ghi nhận được trên các các loài có kích thước nhỏ, nên thành phần loài<br /> thủy vực. Trùng bánh xe thu được tại các thủy vực ở Nam<br /> Thành phần loài Trùng bánh xe ở các thủy bộ, Việt Nam còn hạn chế.<br /> <br /> <br /> 14<br /> TẠP CHÍ SINH HỌC, 2012, 34(3SE): 13-20<br /> <br /> Bảng 1. Thành phần loài Trùng bánh xe một số thủy vực chính ở Nam bộ, Việt Nam<br /> Địa điểm thu mẫu<br /> STT Tên khoa học<br /> 1 2 3 4 5 6 7 8 9<br /> Ngành ROTIFERA<br /> Lớp BDELLOIEA<br /> Bộ BDELLOIDA<br /> Họ PHILODINIDAE<br /> Giống Rotaria<br /> 1 Rotaria neptunia (Ehrenberg) + + +<br /> 2 Rotaria rotatoria Pallas + + + + + + + +<br /> Giống Philodina<br /> 3 Philodina roseola Enrenberg +<br /> Lớp MONOGONONTA<br /> Bộ PLOIMA<br /> Họ Asplanchnidae<br /> Giống Asplanchna<br /> 4 Asplanchna priodonta Gosse(*) + + + + + + + + +<br /> 5 Asplanchna sieboldi (Leydig) + + +<br /> Họ Trichocercidae<br /> Giống Trichocerca<br /> 6 Trichocerca cylindrica (Imhof). + + + +<br /> 7 Trichocerca longiseta Schrank + + + +<br /> 8 Trichocerca pusilla (Lauterborn) + + + +<br /> 9 Trichocerca similis Wierzejski + + + + +<br /> Họ Synchaetidae<br /> Giống Ploesoma<br /> 10 Ploesoma lenticulare Herrick +<br /> 11 Ploesoma truncatum (Levander) +<br /> Giống Polyarthra<br /> 12 Polyarthra vulgaris Carlin + + + + + + + +<br /> Họ Lecanidae<br /> Giống Lecane<br /> 13 Lecane bulla Gosse + + + + + + + +<br /> 14 Lecane luna (Müller) + + + + + + +<br /> 15 Lecane stenroosi (Meissner) +<br /> 16 Lecane curvicornis (Murray) +<br /> 17 Lecane leontina (Turner) +<br /> 18 Lecane closterocerca (Schmarda) +<br /> 19 Lecane lunaris (Ehrenberg) + +<br /> Họ Lepadellidae<br /> Giống Lepadella<br /> 20 Lepadella patella O.F. Müller +<br /> Họ Euchlanidae<br /> Giống Diplois<br /> 21 Diplois daviesiae Gose + +<br /> Giống Euchlanis<br /> 22 Euchlanis dilatata Ehrenberg +<br /> <br /> <br /> 15<br /> Phan Doan Dang, Le Thi Nguyet Nga<br /> <br /> Họ Brachionidae<br /> Giống Brachionus<br /> 23 Brachionus angularis Gosse + + + + + + +<br /> 24 Brachionus budapestinensis Daday + +<br /> 25 Brachionus calyciflorus Pallas + + + + + + + +<br /> 26 Brachionus caudatus (Apstein) + + + + + + +<br /> 27 Brachionus diversiconis (Daday) + +<br /> 28 Brachionus donneri Brehm(*) + +<br /> 29 Brachionus falcatus O. F. Müller + + + + + + + + +<br /> 30 Brachionus forficula Wierzejski + + + + + +<br /> 31 Brachionus patulus O. F. Müller<br /> 32 Brachionus plicatilis O. F. Müller + + + + + + +<br /> 33 Brachionus quadridentatus Hermann + + + + + + + + +<br /> 34 Brachionus rubens (Gosse) +<br /> 35 Brachionus urceus (Linnaeus) + + + +<br /> Giống Platyias<br /> 36 Platylas quadricornis Ehrenberg + + + +<br /> Giống Plationus<br /> 37 Plationus patulus (O. F. Muller) + + + + +<br /> Giống Keratella<br /> 38 Keratella cochlearis Gosse + + + + + +<br /> 39 Keratella tropica (Apstein) + + + + + +<br /> 40 Keratella valga (Ehrenberg) + +<br /> Giống Anuraeopsis<br /> 41 Anuraeopsis fissa (Gosse) +<br /> Họ Mytilinidae<br /> Giống Mytilina<br /> 42 Mytilina ventralis (Ehrenberg) + +<br /> Bộ FLOSCULARIACEAE<br /> Họ Conochilidae<br /> Giống Conochilus<br /> 43 Conochilus hippocrepis Schrank(*) + + + + + + + +<br /> Họ Hexarthridae<br /> Giống Hexarthra<br /> 44 Hexathra mira (Hudson) + + + + + + +<br /> Họ Filiniidae<br /> Giống Filinia<br /> 45 Filinia brachiata Rousselet + + + + + +<br /> 46 Filinia camasecla Myers(*) + + +<br /> 47 Filinia longiseta Ehrenberg + + + + + + + + +<br /> 48 Filinia terminalis Plate + + +<br /> Họ Testudinellidae<br /> Giống Pompholyx<br /> 49 Pompholyx complanata Gosse +<br /> Tổng 33 24 23 29 28 14 19 24 9<br /> 1. hồ Trị An; 2. sông Sài Gòn; 3. sông Vàm Cỏ Đông; 4. sông Vàm Cỏ Tây; 5. sông Hậu; 6. sông Hàm<br /> Luông; 7. KBT ĐNN Láng Sen; 8. Búng Bình Thiên; 9. KBVCQ rừng tràm Trà Sư.<br /> <br /> <br /> 16<br /> TẠP CHÍ SINH HỌC, 2012, 34(3SE): 13-20<br /> <br /> Chỉ số tương đồng (Similarity Index) có mức độ tương đồng về thành phần loài trên<br /> Độ tương đồng về thành phần loài Trùng 80,0%. Riêng KBVCQ rừng tràm Trà Sư, khu<br /> bánh xe ở các thủy vực Nam bộ, Việt Nam hệ Trùng bánh xe ghi nhận được khá thấp, thành<br /> đạt rất cao, hầu hết đều có tỷ lệ cao hơn 60,0%. phần loài chủ yếu là những loài thích nghi<br /> Đặc biệt là các thủy vực thuộc lưu vực sông với môi trường pH thấp, mức độ tương đồng<br /> Sài Gòn - Đồng Nai như sông Đồng Nai, sông với các thủy vực khác xấp xỉ đạt 45,0%<br /> Vàm Cỏ Đông, sông Vàm Cỏ Tây và hồ Trị An (hình 1).<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Hình 1. Độ tương đồng khu hệ Trùng bánh xe các thủy vực ở Nam bộ, Việt Nam<br /> <br /> Mô tả các loài bổ sung cho khu hệ động vật Loài này xuất hiện trong tất cả các thủy vực<br /> nổi Việt Nam nước ngọt ở Nam bộ, Việt Nam. Đây là loài<br /> phân bố rộng trên toàn cầu, xuất hiện ở tất cả<br /> Asplanchna priodonta Gosse, 1850 (hình 2)<br /> các châu lục [1].<br /> Synonym: Asplanchna priodonta<br /> sirakabana Sudzuki, 1964.<br /> Typ: Chưa rõ.<br /> Mẫu vật: Nhiều mẫu vật được thu ở các thủy<br /> vực Nam bộ, Việt Nam. Mẫu vật được lưu giữ tại<br /> Viện Sinh học nhiệt đới, tp. Hồ Chí Minh.<br /> Chẩn loại: Cơ thể hình túi, lớp vỏ cutin<br /> mềm, trong suốt. Bờ trước vỏ có vòng tiêm phát<br /> triển. Buồng trứng tròn, có 8 nhân.<br /> Mô tả: Cơ thể lớn, hình túi, được bọc trong<br /> một lớp vỏ cutin mềm, trong suốt. Bờ trước vỏ<br /> giáp có một vòng tiêm mao phát triển. Buồng<br /> trứng tròn, có 8 nhân. Nguyên đơn thận gồm 4 tế<br /> bào hình đốm lửa. Chân, ruột và hậu môn tiêu<br /> giảm. Chiều dài cơ thể từ 400-1.500 µm.<br /> Phân bố: Phân bố trong môi trường nước<br /> ngọt, giàu dinh dưỡng. Ăn tảo, nguyên sinh Hình 2. Asplanchna priodonta Gosse (hình vẽ<br /> động vật và các loài Trùng bánh xe nhỏ hơn [7]. từ mẫu sông Hậu, năm 2011)<br /> <br /> 17<br /> Phan Doan Dang, Le Thi Nguyet Nga<br /> <br /> Brachionus donneri Brehm, 1951 (hình 3) cá thể thu được ở đây có kích thước nhỏ hơn so<br /> Synonym: Không. với các mẫu ở Ấn độ [3]. Các mẫu vật thu ở<br /> Việt Nam, có kích thước tương tự mẫu do<br /> Typ: Chưa rõ. Berzins thu ở Campuchia.<br /> Mẫu vật: Nhiều mẫu con cái thu được ở<br /> Conochilus hippocrepis (Schrank, 1803) (hình 4)<br /> sông Vàm Cỏ Tây tỉnh Long An, khu vực trước<br /> và sau đập thủy điện hồ Trị An, tỉnh Đồng Nai. Synonym: Linza hippocrepis Skorikov,<br /> Mẫu vật được lưu giữ tại Viện Sinh học nhiệt 1803; Conochilus volvox Ehrenberg, 1834<br /> đới, tp. Hồ Chí Minh.<br /> Chẩn loại: Bờ trước mặt lưng có 6 gai tù,<br /> bờ trước mặt bụng 4 gai tù. Bờ sau 2 gai lớn<br /> hình chùy, tròn đầu, giữa 2 gai tạo thành khe<br /> lõm sâu hình chữ V.<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Hình 4. Conochilus hippocrepis (Schrank,<br /> 1803) (hình vẽ từ mẫu sông Hậu, năm 2011)<br /> Hình 2. Brachionus donneri Brehm. Con cái nhìn<br /> mặt bụng (hình vẽ từ mẫu sông Hậu, năm 2011) Typ: Chưa rõ.<br /> Mô tả: Vỏ giáp dẹp theo hướng lưng bụng. Mẫu vật: Nhiều mẫu con cái sống dạng tập<br /> Bờ trước mặt lưng có 6 gai tù, dài bằng nhau. đoàn được thu ở sông Đồng Nai, sông Sài Gòn,<br /> Bờ trước mặt bụng có 4 gai tù, đôi gai trong sông Vàm Cỏ Đông, sông Vàm Cỏ Tây, sông<br /> ngắn hơn đôi gai ngoài, giữa hai gai tạo thành Hậu và hồ Trị An. Mẫu vật được lưu tại Viện<br /> khe lõm hình chữ U. Cạnh bên mặt lưng có 2 Sinh học nhiệt đới, tp. Hồ Chí Minh.<br /> đôi gai, đôi gai trước nhỏ, tròn tù, đôi gai sau Chẩn loại: Đôi râu trên vòng tiêm mao<br /> lớn, đỉnh gai nhọn. Bờ sau có hai gai lớn hình không bằng nhau, râu trái nhỏ bằng 1/2 râu<br /> chùy, tròn đầu, giữa hai gai tạo thành khe lõm phải. Chân nhiều đốt, nhăn.<br /> sâu hình chữ V rộng. Chiều dài 170-190 µm. Mô tả: Vỏ giáp hình bình, trong suốt. Một<br /> Phân bố: Loài nước ngọt, ít gặp. Ở Việt đôi râu nằm trên vòng tiêm mao với chiều dài<br /> Nam loài này phân bố ở khu vực trung lưu của không bằng nhau. Râu bên trái nhỏ và ngắn hơn<br /> sông Đồng Nai, hồ Trị An và sông Vàm Cỏ so với râu bên phải, tận cùng của các râu có túm<br /> Tây. Trên thế giới: phân bố ở Ấn Độ, Panama, tơ mảnh. Chân mảnh, nhiều đốt, có khả năng co<br /> Campuchia. dãn. Chiều dài cơ thể thay đổi dao động từ 300-<br /> 800 µm.<br /> Nhận xét: Loài này được Brehm mô tả trên<br /> mẫu vật thu được Madras, Ấn độ năm 1951. Phân bố: Loài nước ngọt, ưa môi trường<br /> Berzins, năm 1951 đã thu được nhiều mẫu vật ở giàu dinh dưỡng. Loài Conochilus hippocrepis<br /> hồ Grand lake và Tonle Sap, Campuchia. Các sống thành tập đoàn lớn, mỗi tập đoàn có từ 50<br /> <br /> <br /> 16<br /> TẠP CHÍ SINH HỌC, 2012, 34(3SE): 13-20<br /> <br /> đến vài trăm cá thể. Loài này xuất hiện trong tất Filinia camasecla Myers, 1938 (hình 5)<br /> cả các thủy vực nước ngọt ở Nam bộ, Việt Nam.<br /> Đây là loài phân bố rộng toàn cầu, xuất hiện ở Synonym: Filinia camasecla cambodgensis<br /> tất cả các châu lục [9]. Berzinš, 1973<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Hình 5. Filinia camasecla Myers (mặt bụng; hình vẽ từ mẫu sông Vàm Cỏ Đông, năm 2011)<br /> <br /> Typ: Bảo tàng Lịch sử thiên nhiên Mỹ, Cat. bầu dục, chiều dài của gai sau dài hơn, phần gốc<br /> No. 954 [5]. của gai không rộng bản [5].<br /> Mẫu vật: Nhiều mẫu con cái được thu tại<br /> KẾT LUẬN<br /> sông Vàm Cỏ Đông và sông Vàm Cỏ Tây thuộc<br /> địa phận tỉnh Long An. Mẫu vật được lưu tại Thành phần loài Trùng bánh xe phân tích<br /> Viện Sinh học nhiệt đới, tp. Hồ Chí Minh. trong các mẫu động vật nổi ở các thủy vực<br /> Chẩn loại: Vỏ giáp hình tim, bờ bên vỏ giáp chính Nam bộ rất đa dạng, đã xác định được 49<br /> có 2 gai dài đính gần giữa vỏ. Cạnh sau cuối vỏ loài, thuộc 20 giống, 13 họ, 3 bộ và 2 lớp.<br /> giáp có một gai lớn, thẳng, nhọn. Trong đó, có ghi nhận mới 4 loài mới bổ sung<br /> cho khu hệ động vật nổi Việt Nam.<br /> Mô tả: Vỏ giáp hình tim, phía trước cụt, hơi<br /> tày, góc phía sau lớn, hơi tròn. Cơ thể có ba gai Mức độ tương đồng về thành phần loài<br /> chiều dài trung bình. Bờ bên vỏ giáp có hai gai Trùng bánh xe giữa các thủy vực đạt rất cao,<br /> lớn, dài, phần gốc rộng bản, đính gần giữa của duy nhất tại KBVCQ rừng tràm Trà Sư có nhiều<br /> vỏ. Cạnh sau cuối vỏ giáp có một gai lớn, dàu, khác biệt với các thủy vực còn lại.<br /> thẳng, đỉnh gai vuốt nhọn. Tổng chiều dài cơ<br /> TÀI LIỆU THAM KHẢO<br /> thể 140 µm, chiều dài vỏ giáp 85 µm.<br /> Phân bố: Loài này phân bố ở các nước 1. Altindağ A., Segers H., Kaya M., 2009.<br /> Đông Nam Á, Sri Lanka, Panama, chúng sống Some Turkish Rotifer Species Studied<br /> trong các thủy vực nước ngọt. Các mẫu vật đã Using Light and Scanning Electron<br /> ghi nhận được ghi nhận ở sông Vàm Cỏ Đông, Microscopy. Turk J. Zool., 33: 73-81.<br /> Vàm Cỏ Tây, tỉnh Long An. 2. Balian E. V., Lévèque C., Segers H.,<br /> Nhận xét: Loài này được Myers mô tả năm Martens K., 2008. Freshwater Animal<br /> 1938 từ một kênh đào ở kênh đào Panama, tuy Diversity Assessment. Springer.<br /> nhiên, sau đó không bao giờ tìm thấy ở châu 3. Bruno Berzins. 1973. Some Rotifers from<br /> Mỹ, nhưng được tìm thấy phổ biến ở các nước Cambodia. Hydrobiologia, 41: 453-459.<br /> Đông Nam Á [10]. Loài Filinia camasecla hình 4. Đặng Ngọc Thanh, Thái Trần Bái, Phạm<br /> thái tương đối giống với loài Filinia brachiata, Văn Miên, 1980. Định loại động vật không<br /> nhưng F. brachiata cơ thể lớn hơn, vỏ giáp hình xương sống nước ngọt Bắc Việt Nam. Nxb.<br /> <br /> <br /> 19<br /> Phan Doan Dang, Le Thi Nguyet Nga<br /> <br /> Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội. (Identification key to the genera of marine<br /> rotifers worldwide). Meiofauna Marina, 16:<br /> 5. Frank J. Myers., 1938. American Museum<br /> 1-200.<br /> Novitates - New species of Rotifera from<br /> the collection of American Museum of 9. Segers H., 2007. Annotated checklist of the<br /> Nature History. The American Museum of rotifers (Phylum Rotifera), with notes on<br /> Natural History, 1011: 17 pp. nomenclature, taxonomy and distribution.<br /> Zootaxa, 1564: 104 pp.<br /> 6. Max Voigt, 1956. Rotatoria die Radertiere<br /> Mitteleuropas. Gebruder Borntraeger, Berlin 10. Segers H., 2008. Global diversity of rotifers<br /> - Nikolassee Vol II - Tafelband: 115 tafeln. (Rotifera) in freshwater. Hydrobiologia,<br /> 595: 49-59.<br /> 7. Nogrady T., Segers H., 2002. Guides to the<br /> 11. Shirota A., 1966. The Plankton of South<br /> Identification of the Microinvertebrates of<br /> Viet Nam. Oversea Techimical Copperation<br /> the Continental Waters of the World.<br /> Agency Japan.<br /> Backhuys Publisher, Leden, The<br /> Netherlands. 12. Trần Đức Lương, Hồ Thanh Hải, Lê Hùng<br /> Anh, 2009. Dẫn liệu về động vật<br /> 8. Schmidt-Rhaesa A., Arbízu P. M., Todaro nổi (Zooplankton) sông Nhuệ - Đáy. Hội<br /> M. A., 2008. Biodiversity, morphology and nghị Khoa học toàn quốc lần thứ ba: 207-<br /> ecology of small benthic organisms 214.<br /> <br /> <br /> <br /> DIVERSITY ON ROTIFERA SPECIES COMPATITIONS IN FRESH INLAND<br /> WATERS OF SOUTHERN VIETNAM AND SOME NEW RECORDS FOR<br /> ZOOPLANKTON FAUNA OF VIETNAM<br /> <br /> Phan Doan Dang, Le Thi Nguyet Nga<br /> Institute of Tropical Biology, VAST<br /> <br /> SUMMARY<br /> <br /> During 2005 to 2011, based on analysis of zooplankton samples were collected with 120 sites in some<br /> fresh inland waters of Southern Vietnam. There are 49 rotifers species were recognized belong to 20 genera,<br /> 13 familes, 3 order and 2 class. The similarity index of rotifers species composition between the rivers and<br /> lakes very high, mostly above 60.0 percent. There are 4 species (Asplanchna priodonta, Brachionus donneri,<br /> Conochilus hippocrepis, Filinia camasecla) were newly recorded for rotifers fauna of Vietnam.<br /> <br /> Keywords: Rotifera, Asplanchna, Brachionus, Conochilus, Filinia, zooplankton, aquatic organism.<br /> <br /> Ngày nhận bài: 21-6-2012<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 20<br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
5=>2