TẠP CHÍ SINH HỌC, 2012, 34(3SE): 13-20<br />
<br />
ĐA DẠNG THÀNH PHẦN LOÀI TRÙNG BÁNH XE (ROTIFERA) TRONG CÁC<br />
THỦY VỰC NỘI ĐỊA Ở NAM BỘ VÀ BỔ SUNG MỘT SỐ LOÀI MỚI<br />
CHO KHU HỆ ĐỘNG VẬT NỔI VIỆT NAM<br />
<br />
Phan Doãn Đăng*, Lê Thị Nguyệt Nga<br />
Viện Sinh học nhiệt đới, Viện Khoa học và Công nghệ Việt Nam, (*)pddang@gmail.com<br />
<br />
TÓM TẮT: Từ năm 2005 đến 2011, các mẫu động vật nổi thu thập tại 120 địa điểm ở một số thủy vực<br />
nước ngọt nội địa ở Nam bộ, Việt Nam. Đã xác định được 49 loài Trùng bánh xe, thuộc 20 giống, 13 họ,<br />
3 bộ và 2 lớp. Mức độ tương đồng thành phần loài Trùng bánh xe giữa các thủy vực hầu hết đều đạt trên<br />
60,0%. Có 4 loài (Asplanchna priodonta, Brachionus donneri, Conochilus hippocrepis, Filinia<br />
camasecla) ghi nhận mới bổ sung cho khu hệ động vật nổi Việt Nam.<br />
Từ khóa: Rotifera, Asplanchna, Brachionus, Conochilus, Filinia, động vật nổi, thủy sinh vật.<br />
<br />
MỞ ĐẦU nhận mới cho khu hệ động vật nổi Việt Nam.<br />
Nam bộ là khu vực phía cực nam của<br />
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU<br />
Việt Nam, phía Tây giáp vịnh Thái Lan, phía<br />
Đông và Đông Nam giáp biển Đông, phía Bắc Các loài Trùng bánh xe được phân tích<br />
và Tây Bắc giáp Campuchia và một phần phía trong mẫu động vật nổi thu thập từ các chương<br />
Tây Bắc giáp Nam Trung bộ. Nam bộ có hệ trình nghiên cứu khoa học, quan trắc thủy sinh<br />
thống sông ngòi chằng chịt, trong đó có hai hệ vật từ năm 2005-2011. Vị trí, số lượng và thời<br />
thống sông lớn là sông Đồng Nai và sông Cửu gian thu mẫu được mô tả trong bảng 1.<br />
Long. Khí hậu có hai mùa rõ rệt là mùa khô và Mẫu động vật nổi được thu bằng lưới vớt<br />
mùa mưa. Mùa mưa từ tháng 5 đến tháng 11, động vật kiểu Juday, có kính thước mắt lưới 75<br />
mùa khô từ tháng 12 đến tháng 4 năm sau. Với m, thu mẫu bằng cách kéo lưới trên bề mặt lặp<br />
hệ thống sông ngòi chằng chịt, nên đa dạng sinh lại từ 1-5 lần. Các mẫu động vật nổi và thực vật<br />
học nói chung và đa dạng loài Trùng bánh xe nổi sau khi thu được lắc đều phần đáy của lưới<br />
trong các thủy vực ở Nam bộ khá cao. để đạt tới thể tích 100-150 ml và cho vào chai<br />
Trùng bánh xe là nhóm động vật phân bố nhựa có thể tích 250 ml. Mẫu được cố định<br />
phổ biến nhất trong thủy vực nước ngọt [2, 4]. ngay sau khi thu bằng formaldehyd với nồng độ<br />
Kích thước trung bình của chúng từ 50-200 µm 4-5%. Các chai nhựa được ghi nhãn với các<br />
[8], nhỏ nhất khoảng 40 µm và lớn nhất không thông tin về thời gian thu mẫu, ký hiệu mẫu,<br />
quá 2 mm [4]. Ngành Trùng bánh xe có khoảng loại mẫu...<br />
2.030 loài, thuộc 3 lớp, các loài thuộc lớp Tại phòng thí nghiệm, các xác bã thực vật,<br />
Seisonida (3 loài) phân bố ở biển, lớp mảnh vụn có kích thước lớn được loại bỏ. Sau<br />
Monogononta (1.570 loài) và đặc biệt lớp đó, các mẫu được lọc lại lần nữa với tốc độ<br />
Bdelloidea với 461 loài sinh sản vô tính [9]. chậm bằng ống xiphong có lưới lọc với kích<br />
Ở Việt Nam, trong công trình của Shirota thước mắt lưới 10 µm đến thể tích 50 ml. Mẫu<br />
năm 1966 đã công bố 72 loài Rotifera, thuộc 16 sau khi lọc được phân tích thành phần loài và<br />
họ và 4 bộ [11]. Đặng Ngọc Thanh và nnk. giải phẩu hình thái dưới kính hiển vi quang học<br />
(1980) đã công bố 54 loài Trùng bánh xe, thuộc đảo ngược có độ phóng đại từ 100-400. Định<br />
16 họ [4]. Trần Đức Lương và nnk. (2009) đã ghi danh và mô tả các loài Trùng bánh xe dựa vào<br />
nhận mới và bổ sung 3 loài Luân trùng Euchlanis các tài liệu phân loại trong và ngoài nước. Sử<br />
triquetra, Brachionus bidentata, Lecane dụng phần mềm Primer V6 để tính chỉ số tương<br />
ungulata cho khu hệ động vật nổi Việt Nam [12]. đồng của thành phần loài Trùng bánh xe giữa<br />
Nội dung bài viết này chỉ đề cập đến đa các thủy vực. Các loài ghi nhận mới được vẽ<br />
dạng thành phần loài, Trùng bánh xe trong một qua ống kính vẽ và số hóa bằng phần mềm<br />
số thủy vực nội địa ở Nam bộ và những ghi Adobe Illustrator CS5.<br />
<br />
<br />
13<br />
Phan Doan Dang, Le Thi Nguyet Nga<br />
<br />
Bảng 1. Thời gian và số điểm thu mẫu động vật nổi ở các thủy vực<br />
Số điểm<br />
STT Thủy vực Phạm vi thu mẫu Thời gian thu mẫu<br />
thu mẫu<br />
Cầu La Ngà đến đập Mùa khô và mùa mưa từ<br />
1 Hồ Trị An, Đồng Nai 11<br />
thủy điện Trị An năm 2005-2009<br />
Chân đập hồ Trị An đến<br />
Sông Đồng Nai, Mùa khô và mùa mưa từ<br />
2 15 hợp lưu sông Đồng Nai -<br />
Đồng Nai năm 2005-2009<br />
sông Sài Gòn<br />
Sông Sài Gòn, Chân đập hồ Dầu Tiếng Tháng 9 và tháng 12 năm<br />
3 6<br />
Bình Dương đến cầu Bình Phước 2009<br />
Sông Sài Gòn, Nhà máy nước Tân Hiệp, Tháng 3 và tháng 10 năm<br />
4 5<br />
tp. Hồ Chí Minh Củ Chi đến phà Cát Lái 2009<br />
Vàm Bà Mãng, giáp ranh<br />
Sông Vàm Cỏ Đông, Long An - Tây Ninh đến Tháng 3, tháng 6, tháng 9<br />
5 11<br />
Long An hợp lưu rạch Chanh - và tháng 11 năm 2011<br />
sông Vàm Cỏ Đông<br />
Sông Long Khốt, gần<br />
Sông Vàm Cỏ Tây, biên giới Campuchia đến Tháng 3, tháng 6, tháng 9<br />
6 14<br />
Long An hợp lưu rạch Mác - sông và tháng 11 năm 2011<br />
Vàm Cỏ Tây<br />
Từ phà Khánh Bình, An<br />
7 Sông Hậu 4 Giang đến cầu Cần Thơ, Tháng 3 năm 2011<br />
tp. Cần Thơ.<br />
Sông Hàm Luông, Cù Lao Đất đến vùng Tháng 10, 11 năm 2008<br />
8 8<br />
Bến Tre cửa sông và tháng 5, 6 năm 2009<br />
Khu bảo tồn đất ngập<br />
Các kênh rạch trong Tháng 7 và tháng 10 năm<br />
9 nước (KBT ĐNN) 30<br />
KBT 2008<br />
Láng Sen, Long An<br />
Búng Bình Thiên, Tháng 4, 7, 10 năm 2008<br />
10 6 Cầu C3 đến cuối Búng<br />
An Giang và tháng 4, 9 năm 2011<br />
Khu bảo vệ cảnh quan<br />
Các kênh rạch trong Tháng 5 và tháng 10 năm<br />
11 (KBVCQ) rừng Tràm 6<br />
KBT 2010<br />
Trà Sư, An Giang<br />
<br />
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU vực dao động từ 9-33 loài/thủy vực.<br />
Trong đó, ở hồ Trị An có thành phần loài Trùng<br />
Thành phần loài bánh xe đa dạng nhất, với sự xuất hiện của<br />
Kết quả phân tích các mẫu động vật nổi 33 loài, chiếm tỷ lệ 67,35% tổng số loài;<br />
trong các thủy vực chính ở Nam bộ thu được từ thấp nhất tại KBVCQ rừng tràm Trà Sư,<br />
năm 2005-2011 đã xác định được 49 loài Trùng chỉ ghi nhận được 9 loài, chiếm tỷ lệ 18,37%.<br />
bánh xe, thuộc 20 giống, 13 họ, 3 bộ và 2 lớp. Các thủy vực khác có thành phần loài<br />
Trong đó, lớp Monogononta gồm 2 bộ Ploima rất đa dạng, số loài dao động từ 14-29 loài/thủy<br />
và Flosculariaceae, 12 họ, 18 giống và 46 loài, vực.<br />
chiếm tỷ lệ 93,88% tổng số loài. Lớp Bdelloidea Do thu mẫu bằng lưới vớt động vật nổi có<br />
gồm 1 bộ, 1 họ, 2 giống và 3 loài, chiếm tỷ lệ kích thước mắt lưới khá lớn, không thu được<br />
6,12% tổng số loài ghi nhận được trên các các loài có kích thước nhỏ, nên thành phần loài<br />
thủy vực. Trùng bánh xe thu được tại các thủy vực ở Nam<br />
Thành phần loài Trùng bánh xe ở các thủy bộ, Việt Nam còn hạn chế.<br />
<br />
<br />
14<br />
TẠP CHÍ SINH HỌC, 2012, 34(3SE): 13-20<br />
<br />
Bảng 1. Thành phần loài Trùng bánh xe một số thủy vực chính ở Nam bộ, Việt Nam<br />
Địa điểm thu mẫu<br />
STT Tên khoa học<br />
1 2 3 4 5 6 7 8 9<br />
Ngành ROTIFERA<br />
Lớp BDELLOIEA<br />
Bộ BDELLOIDA<br />
Họ PHILODINIDAE<br />
Giống Rotaria<br />
1 Rotaria neptunia (Ehrenberg) + + +<br />
2 Rotaria rotatoria Pallas + + + + + + + +<br />
Giống Philodina<br />
3 Philodina roseola Enrenberg +<br />
Lớp MONOGONONTA<br />
Bộ PLOIMA<br />
Họ Asplanchnidae<br />
Giống Asplanchna<br />
4 Asplanchna priodonta Gosse(*) + + + + + + + + +<br />
5 Asplanchna sieboldi (Leydig) + + +<br />
Họ Trichocercidae<br />
Giống Trichocerca<br />
6 Trichocerca cylindrica (Imhof). + + + +<br />
7 Trichocerca longiseta Schrank + + + +<br />
8 Trichocerca pusilla (Lauterborn) + + + +<br />
9 Trichocerca similis Wierzejski + + + + +<br />
Họ Synchaetidae<br />
Giống Ploesoma<br />
10 Ploesoma lenticulare Herrick +<br />
11 Ploesoma truncatum (Levander) +<br />
Giống Polyarthra<br />
12 Polyarthra vulgaris Carlin + + + + + + + +<br />
Họ Lecanidae<br />
Giống Lecane<br />
13 Lecane bulla Gosse + + + + + + + +<br />
14 Lecane luna (Müller) + + + + + + +<br />
15 Lecane stenroosi (Meissner) +<br />
16 Lecane curvicornis (Murray) +<br />
17 Lecane leontina (Turner) +<br />
18 Lecane closterocerca (Schmarda) +<br />
19 Lecane lunaris (Ehrenberg) + +<br />
Họ Lepadellidae<br />
Giống Lepadella<br />
20 Lepadella patella O.F. Müller +<br />
Họ Euchlanidae<br />
Giống Diplois<br />
21 Diplois daviesiae Gose + +<br />
Giống Euchlanis<br />
22 Euchlanis dilatata Ehrenberg +<br />
<br />
<br />
15<br />
Phan Doan Dang, Le Thi Nguyet Nga<br />
<br />
Họ Brachionidae<br />
Giống Brachionus<br />
23 Brachionus angularis Gosse + + + + + + +<br />
24 Brachionus budapestinensis Daday + +<br />
25 Brachionus calyciflorus Pallas + + + + + + + +<br />
26 Brachionus caudatus (Apstein) + + + + + + +<br />
27 Brachionus diversiconis (Daday) + +<br />
28 Brachionus donneri Brehm(*) + +<br />
29 Brachionus falcatus O. F. Müller + + + + + + + + +<br />
30 Brachionus forficula Wierzejski + + + + + +<br />
31 Brachionus patulus O. F. Müller<br />
32 Brachionus plicatilis O. F. Müller + + + + + + +<br />
33 Brachionus quadridentatus Hermann + + + + + + + + +<br />
34 Brachionus rubens (Gosse) +<br />
35 Brachionus urceus (Linnaeus) + + + +<br />
Giống Platyias<br />
36 Platylas quadricornis Ehrenberg + + + +<br />
Giống Plationus<br />
37 Plationus patulus (O. F. Muller) + + + + +<br />
Giống Keratella<br />
38 Keratella cochlearis Gosse + + + + + +<br />
39 Keratella tropica (Apstein) + + + + + +<br />
40 Keratella valga (Ehrenberg) + +<br />
Giống Anuraeopsis<br />
41 Anuraeopsis fissa (Gosse) +<br />
Họ Mytilinidae<br />
Giống Mytilina<br />
42 Mytilina ventralis (Ehrenberg) + +<br />
Bộ FLOSCULARIACEAE<br />
Họ Conochilidae<br />
Giống Conochilus<br />
43 Conochilus hippocrepis Schrank(*) + + + + + + + +<br />
Họ Hexarthridae<br />
Giống Hexarthra<br />
44 Hexathra mira (Hudson) + + + + + + +<br />
Họ Filiniidae<br />
Giống Filinia<br />
45 Filinia brachiata Rousselet + + + + + +<br />
46 Filinia camasecla Myers(*) + + +<br />
47 Filinia longiseta Ehrenberg + + + + + + + + +<br />
48 Filinia terminalis Plate + + +<br />
Họ Testudinellidae<br />
Giống Pompholyx<br />
49 Pompholyx complanata Gosse +<br />
Tổng 33 24 23 29 28 14 19 24 9<br />
1. hồ Trị An; 2. sông Sài Gòn; 3. sông Vàm Cỏ Đông; 4. sông Vàm Cỏ Tây; 5. sông Hậu; 6. sông Hàm<br />
Luông; 7. KBT ĐNN Láng Sen; 8. Búng Bình Thiên; 9. KBVCQ rừng tràm Trà Sư.<br />
<br />
<br />
16<br />
TẠP CHÍ SINH HỌC, 2012, 34(3SE): 13-20<br />
<br />
Chỉ số tương đồng (Similarity Index) có mức độ tương đồng về thành phần loài trên<br />
Độ tương đồng về thành phần loài Trùng 80,0%. Riêng KBVCQ rừng tràm Trà Sư, khu<br />
bánh xe ở các thủy vực Nam bộ, Việt Nam hệ Trùng bánh xe ghi nhận được khá thấp, thành<br />
đạt rất cao, hầu hết đều có tỷ lệ cao hơn 60,0%. phần loài chủ yếu là những loài thích nghi<br />
Đặc biệt là các thủy vực thuộc lưu vực sông với môi trường pH thấp, mức độ tương đồng<br />
Sài Gòn - Đồng Nai như sông Đồng Nai, sông với các thủy vực khác xấp xỉ đạt 45,0%<br />
Vàm Cỏ Đông, sông Vàm Cỏ Tây và hồ Trị An (hình 1).<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Hình 1. Độ tương đồng khu hệ Trùng bánh xe các thủy vực ở Nam bộ, Việt Nam<br />
<br />
Mô tả các loài bổ sung cho khu hệ động vật Loài này xuất hiện trong tất cả các thủy vực<br />
nổi Việt Nam nước ngọt ở Nam bộ, Việt Nam. Đây là loài<br />
phân bố rộng trên toàn cầu, xuất hiện ở tất cả<br />
Asplanchna priodonta Gosse, 1850 (hình 2)<br />
các châu lục [1].<br />
Synonym: Asplanchna priodonta<br />
sirakabana Sudzuki, 1964.<br />
Typ: Chưa rõ.<br />
Mẫu vật: Nhiều mẫu vật được thu ở các thủy<br />
vực Nam bộ, Việt Nam. Mẫu vật được lưu giữ tại<br />
Viện Sinh học nhiệt đới, tp. Hồ Chí Minh.<br />
Chẩn loại: Cơ thể hình túi, lớp vỏ cutin<br />
mềm, trong suốt. Bờ trước vỏ có vòng tiêm phát<br />
triển. Buồng trứng tròn, có 8 nhân.<br />
Mô tả: Cơ thể lớn, hình túi, được bọc trong<br />
một lớp vỏ cutin mềm, trong suốt. Bờ trước vỏ<br />
giáp có một vòng tiêm mao phát triển. Buồng<br />
trứng tròn, có 8 nhân. Nguyên đơn thận gồm 4 tế<br />
bào hình đốm lửa. Chân, ruột và hậu môn tiêu<br />
giảm. Chiều dài cơ thể từ 400-1.500 µm.<br />
Phân bố: Phân bố trong môi trường nước<br />
ngọt, giàu dinh dưỡng. Ăn tảo, nguyên sinh Hình 2. Asplanchna priodonta Gosse (hình vẽ<br />
động vật và các loài Trùng bánh xe nhỏ hơn [7]. từ mẫu sông Hậu, năm 2011)<br />
<br />
17<br />
Phan Doan Dang, Le Thi Nguyet Nga<br />
<br />
Brachionus donneri Brehm, 1951 (hình 3) cá thể thu được ở đây có kích thước nhỏ hơn so<br />
Synonym: Không. với các mẫu ở Ấn độ [3]. Các mẫu vật thu ở<br />
Việt Nam, có kích thước tương tự mẫu do<br />
Typ: Chưa rõ. Berzins thu ở Campuchia.<br />
Mẫu vật: Nhiều mẫu con cái thu được ở<br />
Conochilus hippocrepis (Schrank, 1803) (hình 4)<br />
sông Vàm Cỏ Tây tỉnh Long An, khu vực trước<br />
và sau đập thủy điện hồ Trị An, tỉnh Đồng Nai. Synonym: Linza hippocrepis Skorikov,<br />
Mẫu vật được lưu giữ tại Viện Sinh học nhiệt 1803; Conochilus volvox Ehrenberg, 1834<br />
đới, tp. Hồ Chí Minh.<br />
Chẩn loại: Bờ trước mặt lưng có 6 gai tù,<br />
bờ trước mặt bụng 4 gai tù. Bờ sau 2 gai lớn<br />
hình chùy, tròn đầu, giữa 2 gai tạo thành khe<br />
lõm sâu hình chữ V.<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Hình 4. Conochilus hippocrepis (Schrank,<br />
1803) (hình vẽ từ mẫu sông Hậu, năm 2011)<br />
Hình 2. Brachionus donneri Brehm. Con cái nhìn<br />
mặt bụng (hình vẽ từ mẫu sông Hậu, năm 2011) Typ: Chưa rõ.<br />
Mô tả: Vỏ giáp dẹp theo hướng lưng bụng. Mẫu vật: Nhiều mẫu con cái sống dạng tập<br />
Bờ trước mặt lưng có 6 gai tù, dài bằng nhau. đoàn được thu ở sông Đồng Nai, sông Sài Gòn,<br />
Bờ trước mặt bụng có 4 gai tù, đôi gai trong sông Vàm Cỏ Đông, sông Vàm Cỏ Tây, sông<br />
ngắn hơn đôi gai ngoài, giữa hai gai tạo thành Hậu và hồ Trị An. Mẫu vật được lưu tại Viện<br />
khe lõm hình chữ U. Cạnh bên mặt lưng có 2 Sinh học nhiệt đới, tp. Hồ Chí Minh.<br />
đôi gai, đôi gai trước nhỏ, tròn tù, đôi gai sau Chẩn loại: Đôi râu trên vòng tiêm mao<br />
lớn, đỉnh gai nhọn. Bờ sau có hai gai lớn hình không bằng nhau, râu trái nhỏ bằng 1/2 râu<br />
chùy, tròn đầu, giữa hai gai tạo thành khe lõm phải. Chân nhiều đốt, nhăn.<br />
sâu hình chữ V rộng. Chiều dài 170-190 µm. Mô tả: Vỏ giáp hình bình, trong suốt. Một<br />
Phân bố: Loài nước ngọt, ít gặp. Ở Việt đôi râu nằm trên vòng tiêm mao với chiều dài<br />
Nam loài này phân bố ở khu vực trung lưu của không bằng nhau. Râu bên trái nhỏ và ngắn hơn<br />
sông Đồng Nai, hồ Trị An và sông Vàm Cỏ so với râu bên phải, tận cùng của các râu có túm<br />
Tây. Trên thế giới: phân bố ở Ấn Độ, Panama, tơ mảnh. Chân mảnh, nhiều đốt, có khả năng co<br />
Campuchia. dãn. Chiều dài cơ thể thay đổi dao động từ 300-<br />
800 µm.<br />
Nhận xét: Loài này được Brehm mô tả trên<br />
mẫu vật thu được Madras, Ấn độ năm 1951. Phân bố: Loài nước ngọt, ưa môi trường<br />
Berzins, năm 1951 đã thu được nhiều mẫu vật ở giàu dinh dưỡng. Loài Conochilus hippocrepis<br />
hồ Grand lake và Tonle Sap, Campuchia. Các sống thành tập đoàn lớn, mỗi tập đoàn có từ 50<br />
<br />
<br />
16<br />
TẠP CHÍ SINH HỌC, 2012, 34(3SE): 13-20<br />
<br />
đến vài trăm cá thể. Loài này xuất hiện trong tất Filinia camasecla Myers, 1938 (hình 5)<br />
cả các thủy vực nước ngọt ở Nam bộ, Việt Nam.<br />
Đây là loài phân bố rộng toàn cầu, xuất hiện ở Synonym: Filinia camasecla cambodgensis<br />
tất cả các châu lục [9]. Berzinš, 1973<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Hình 5. Filinia camasecla Myers (mặt bụng; hình vẽ từ mẫu sông Vàm Cỏ Đông, năm 2011)<br />
<br />
Typ: Bảo tàng Lịch sử thiên nhiên Mỹ, Cat. bầu dục, chiều dài của gai sau dài hơn, phần gốc<br />
No. 954 [5]. của gai không rộng bản [5].<br />
Mẫu vật: Nhiều mẫu con cái được thu tại<br />
KẾT LUẬN<br />
sông Vàm Cỏ Đông và sông Vàm Cỏ Tây thuộc<br />
địa phận tỉnh Long An. Mẫu vật được lưu tại Thành phần loài Trùng bánh xe phân tích<br />
Viện Sinh học nhiệt đới, tp. Hồ Chí Minh. trong các mẫu động vật nổi ở các thủy vực<br />
Chẩn loại: Vỏ giáp hình tim, bờ bên vỏ giáp chính Nam bộ rất đa dạng, đã xác định được 49<br />
có 2 gai dài đính gần giữa vỏ. Cạnh sau cuối vỏ loài, thuộc 20 giống, 13 họ, 3 bộ và 2 lớp.<br />
giáp có một gai lớn, thẳng, nhọn. Trong đó, có ghi nhận mới 4 loài mới bổ sung<br />
cho khu hệ động vật nổi Việt Nam.<br />
Mô tả: Vỏ giáp hình tim, phía trước cụt, hơi<br />
tày, góc phía sau lớn, hơi tròn. Cơ thể có ba gai Mức độ tương đồng về thành phần loài<br />
chiều dài trung bình. Bờ bên vỏ giáp có hai gai Trùng bánh xe giữa các thủy vực đạt rất cao,<br />
lớn, dài, phần gốc rộng bản, đính gần giữa của duy nhất tại KBVCQ rừng tràm Trà Sư có nhiều<br />
vỏ. Cạnh sau cuối vỏ giáp có một gai lớn, dàu, khác biệt với các thủy vực còn lại.<br />
thẳng, đỉnh gai vuốt nhọn. Tổng chiều dài cơ<br />
TÀI LIỆU THAM KHẢO<br />
thể 140 µm, chiều dài vỏ giáp 85 µm.<br />
Phân bố: Loài này phân bố ở các nước 1. Altindağ A., Segers H., Kaya M., 2009.<br />
Đông Nam Á, Sri Lanka, Panama, chúng sống Some Turkish Rotifer Species Studied<br />
trong các thủy vực nước ngọt. Các mẫu vật đã Using Light and Scanning Electron<br />
ghi nhận được ghi nhận ở sông Vàm Cỏ Đông, Microscopy. Turk J. Zool., 33: 73-81.<br />
Vàm Cỏ Tây, tỉnh Long An. 2. Balian E. V., Lévèque C., Segers H.,<br />
Nhận xét: Loài này được Myers mô tả năm Martens K., 2008. Freshwater Animal<br />
1938 từ một kênh đào ở kênh đào Panama, tuy Diversity Assessment. Springer.<br />
nhiên, sau đó không bao giờ tìm thấy ở châu 3. Bruno Berzins. 1973. Some Rotifers from<br />
Mỹ, nhưng được tìm thấy phổ biến ở các nước Cambodia. Hydrobiologia, 41: 453-459.<br />
Đông Nam Á [10]. Loài Filinia camasecla hình 4. Đặng Ngọc Thanh, Thái Trần Bái, Phạm<br />
thái tương đối giống với loài Filinia brachiata, Văn Miên, 1980. Định loại động vật không<br />
nhưng F. brachiata cơ thể lớn hơn, vỏ giáp hình xương sống nước ngọt Bắc Việt Nam. Nxb.<br />
<br />
<br />
19<br />
Phan Doan Dang, Le Thi Nguyet Nga<br />
<br />
Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội. (Identification key to the genera of marine<br />
rotifers worldwide). Meiofauna Marina, 16:<br />
5. Frank J. Myers., 1938. American Museum<br />
1-200.<br />
Novitates - New species of Rotifera from<br />
the collection of American Museum of 9. Segers H., 2007. Annotated checklist of the<br />
Nature History. The American Museum of rotifers (Phylum Rotifera), with notes on<br />
Natural History, 1011: 17 pp. nomenclature, taxonomy and distribution.<br />
Zootaxa, 1564: 104 pp.<br />
6. Max Voigt, 1956. Rotatoria die Radertiere<br />
Mitteleuropas. Gebruder Borntraeger, Berlin 10. Segers H., 2008. Global diversity of rotifers<br />
- Nikolassee Vol II - Tafelband: 115 tafeln. (Rotifera) in freshwater. Hydrobiologia,<br />
595: 49-59.<br />
7. Nogrady T., Segers H., 2002. Guides to the<br />
11. Shirota A., 1966. The Plankton of South<br />
Identification of the Microinvertebrates of<br />
Viet Nam. Oversea Techimical Copperation<br />
the Continental Waters of the World.<br />
Agency Japan.<br />
Backhuys Publisher, Leden, The<br />
Netherlands. 12. Trần Đức Lương, Hồ Thanh Hải, Lê Hùng<br />
Anh, 2009. Dẫn liệu về động vật<br />
8. Schmidt-Rhaesa A., Arbízu P. M., Todaro nổi (Zooplankton) sông Nhuệ - Đáy. Hội<br />
M. A., 2008. Biodiversity, morphology and nghị Khoa học toàn quốc lần thứ ba: 207-<br />
ecology of small benthic organisms 214.<br />
<br />
<br />
<br />
DIVERSITY ON ROTIFERA SPECIES COMPATITIONS IN FRESH INLAND<br />
WATERS OF SOUTHERN VIETNAM AND SOME NEW RECORDS FOR<br />
ZOOPLANKTON FAUNA OF VIETNAM<br />
<br />
Phan Doan Dang, Le Thi Nguyet Nga<br />
Institute of Tropical Biology, VAST<br />
<br />
SUMMARY<br />
<br />
During 2005 to 2011, based on analysis of zooplankton samples were collected with 120 sites in some<br />
fresh inland waters of Southern Vietnam. There are 49 rotifers species were recognized belong to 20 genera,<br />
13 familes, 3 order and 2 class. The similarity index of rotifers species composition between the rivers and<br />
lakes very high, mostly above 60.0 percent. There are 4 species (Asplanchna priodonta, Brachionus donneri,<br />
Conochilus hippocrepis, Filinia camasecla) were newly recorded for rotifers fauna of Vietnam.<br />
<br />
Keywords: Rotifera, Asplanchna, Brachionus, Conochilus, Filinia, zooplankton, aquatic organism.<br />
<br />
Ngày nhận bài: 21-6-2012<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
20<br />