intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Già hóa dân số: Cơ hội và thách thức cho ngành Du lịch

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:10

16
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết "Già hóa dân số: Cơ hội và thách thức cho ngành Du lịch" nghiên cứu phân tích những cơ hội và thách thức của hiện tượng già hóa đối với ngành du lịch, kinh nghiệm của các bên liên quan trên thế giới và bài học cho Việt Nam.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Già hóa dân số: Cơ hội và thách thức cho ngành Du lịch

  1. GIÀ HÓA DÂN SỐ: CƠ HỘI VÀ THÁCH THỨC CHO NGÀNH DU LỊCH AGING POPULATION: OPPORTUNITIES AND CHALLENGES FOR THE TOURISM INDUSTRY Vũ An Dân* Ngày tòa soạn nhận được bài báo: 03/01/2022 Ngày nhận kết quả phản biện đánh giá: 04/07/2022 Ngày bài báo được duyệt đăng: 27/07/2022 Tóm tắt: Dân số thế giới đang già đi nhanh chóng trên toàn thế giới, cả về số lượng và tỷ lệ dân số cao tuổi. Theo báo cáo Triển vọng Dân số Thế giới năm 2019, “lần đầu tiên trong lịch sử, số người từ 65 tuổi trở lên trên toàn thế giới nhiều hơn số trẻ em dưới 5 tuổi” trong năm 2018. Xu hướng già hóa dân số được dự báo sẽ tiếp tục kéo dài đến năm 2050 trên toàn thế giới. Sự chuyển đổi xã hội-nhân khẩu học này có tác động đáng kể đến tất cả các lĩnh vực của xã hội, bao gồm cả du lịch. Bài nghiên cứu phân tích những cơ hội và thách thức của hiện tượng già hóa đối với ngành du lịch, kinh nghiệm của các bên liên quan trên thế giới và bài học cho Việt Nam. Từ khóa: già hóa dân số, cơ hội, thách thức, kinh nghiệm quốc tế. Abstract: The world population is aging rapidly both in number and proportion of elderly population. According to the 2019 World Population Prospects report, “for the first time in world history, there were more people aged 65 than children under 5” in 2018. Aging trends worldwide is projected to continue until 2050. This socio-demographic shift has a significant impact on all sectors of society, including tourism. The paper analyzes the opportunities and challenges of aging for the tourism industry, the experiences of stakeholders around the world and lessons for Vietnam. Keywords: aging population, opportunity, challenge, international experience I. Đặt vấn đề tương đương 693 triệu người. Trong khi Dân số thế giới đang già đi nhanh đó, Liên hiệp quốc cũng dự báo đến năm chóng trên toàn thế giới, cả về số lượng và 2050, tỷ lệ người trên 65 tuổi sẽ chiếm tỷ lệ dân số cao tuổi. Theo dữ liệu từ Báo 16% dân số thế giới trên toàn thế giới. cáo Triển vọng Dân số Thế giới 2019, đến Nhóm người trên 80 tuổi cũng được dự năm 2019, ước tính dân số thuộc nhóm báo tăng gấp 3, từ 143 triệu người năm tuổi trên 65 sẽ chiếm 9% dân số toàn cầu, 2019 đến 426 triệu người năm 2050. Liên * Trường Đại học Mở Hà Nội
  2. Nghiên cứu trao đổi ● Research-Exchange of opinion 17 hợp quốc dự đoán rằng nhóm những người sách du lịch và các doanh nghiệp trên toàn từ 65 tuổi trở lên là nhóm tuổi có tốc độ thế giới đã nhận thức và chuẩn bị cho thị tăng trưởng cao nhất, đặc biệt là ở Châu trường du lịch dành cho người cao tuổi hay Âu và Bắc Mỹ (Hình 1). những người từ 55 tuổi trở lên. Trong bối cảnh ngành du lịch Việt Nam đang tìm các Sự chuyển đổi xã hội-nhân khẩu học biện pháp phục hồi hoạt động du lịch sau này có tác động đáng kể đến tất cả các lĩnh Covid19 với một trong những trọng tâm là vực của xã hội, bao gồm cả du lịch. Các phát triển sản phẩm du lịch thì sự chuyển nhà nghiên cứu, các nhà hoạch định chính đổi này là một vấn đề đáng quan tâm. Hình 1: Dân số toàn cầu ước tính và dự báo theo nhóm tuổi rộng, 1950-2100, theo phương pháp dự báo phương sai trung bình. Nguồn: Báo cáo Triển vọng Dân số Thế giới 2019 (Liên Hiệp Quốc) Bài nghiên cứu này phân tích những về số lượng lẫn chất lượng. Mặt khác, già cơ hội và thách thức của hiện tượng già hóa dân số có thể là một cơ hội cho ngành hóa đối với ngành du lịch và kinh nghiệm du lịch. Tuy nhiên để khai thác được thị của các bên liên quan trên thế giới đối mặt trường khách này cần có sự đánh giá khả với xu hướng này, từ đó rút ra bài học kinh năng thu hút khách du lịch cao tuổi. Một nghiệm cho Việt Nam. trong những yếu tố quan trọng trong đánh giá khả năng thu hút khách du lịch cao tuổi II. Cơ sở lý thuyết là việc nghiên cứu các yếu tố thúc đẩyhay Nghiên cứu này áp dụng các lý động lực đi du lịch đặc biệt là các yếutố thuyết quá độ dân số do Frank Notestein “kéo” và “đẩy” đối với động lực đi du lịch (1945) và Ron Lesthaeghe (1986) đề xuất do Dann (1977) đề xuất. Các lý thuyếtcơ để thảo luận về sự già đi của dân số cùng bản trên cùng với các kinh nghiệm thựctiễn với lý thuyết vòng đời của Franco trong khai thác du lịch cao tuổi ở các quốc Modigliani (1966) để thảo luận về mức độ gia trên thế giới được sử dụng làm nền chi tiêu của người cao tuổi. Hai lý thuyết tảng cho việc phân tích mối quan hệ giữa cơ bản trên cho thấy người cao tuổi có thể già hóa dân số và du lịch cùng với khả là một thị trường khách du lịch hấp dẫn cả năng khai thác cơ hội này.
  3. 18 Nghiên cứu trao đổi ● Research-Exchange of opinion III. Phương pháp nghiên cứu châu Phi (Bảng 1). Mức sinh được dự báo Bài báo sử dụng phương pháp hồi sẽ còn tiếp tục giảm mạnh trong tương lai. cứu tài liệu liên quan đến già hóa dân số Có hai yếu tố chính ảnh hưởng đến trong du lịch, bao gồm các báo cáo của các việc giảm tỷ lệ sinh. Thứ nhất, người dân tổ chức có uy tín, các bài nghiên cứu khoa được tiếp cận tốt hơn với các phương pháp học có độ tin cậy cao, các bài báo trong kiểm soát sinh sản do các chương trình nước và quốc tế về chủ đề nghiên cứu và cung cấp biện pháp tránh thai do chính phủ nghiên cứu dữ liệu thứ cấp có liên quan. cung cấp. Nhiều quốc gia như Hoa Kỳ, IV. Kết quả và thảo luận Thụy Điển, Ấn Độ, Indonesia, Việt Nam, Trung Quốc, ... đã thực hiện chính sách 4.1. Nguyên nhân chính của già tăng mức sử dụng các biện pháp tránh thai hóa dân số và thay đổi quy mô gia đình khiến tỷ lệ Dữ liệu từ Liên hợp quốc cho thấy sinh ở các nước này giảm mạnh sau 5 thập giảm mức sinh và tăng tuổi thọ là hai kỷ (De Silva và cộng sự, 2017). Do đó, nguyên nhân chính dẫn đến già hóa dân nhiều phụ nữ chọn không sinh con. Điều số trên toàn cầu (UN, 2019). Trong những này có thể được giải thích là do tỷ lệ tham thập kỷ gần đây, số lượng trẻ em mà phụ nữ gia lực lượng lao động nữ tăng lên, trình đang sinh trên toàn cầu đã giảm đáng kể. độ học vấn cao hơn, thu nhập cao hơn, khả Nhiều quốc gia thậm chí đã trải qua mức năng tiếp cận rộng rãi hơn với các lựachọn sinh dưới mức sinh thay thế (2,1/phụ nữ). sinh sản, sự hỗ trợ của các đối tác, sự gia Trong năm 2019, danh sách các quốc gia tăng của nữ quyền, nhận thức của phụ nữ có mức sinh thấp bao gồm toàn bộ châu về những lợi thế liên quan đến lối sống Âu và Bắc Mỹ, các nước thuộc Đông và không có con và hơn thế nữa từ chối hoàn Đông Nam Á, 15 quốc gia ở Mỹ Latinh và toàn việc làm mẹ để phát triển sự nghiệp Caribe, 2 nước ở châu Đại Dương và 2 ở (Gillespie, 2003). Bảng 1. Tổng mức sinh trên thế giới, các khu vực và các nhóm quốc gia được chọn năm 1990, 2019, 2050 và 2100, theo phép chiếu biến thể trung bình Nguồn: Báo cáo Triển vọng Dân số Thế giới 2019 (Liên Hiệp Quốc)
  4. Nghiên cứu trao đổi ● Research-Exchange of opinion 19 Hình 2: Tuổi thọ ước tính và dự báo khi sinh theo vùng SDG, 1950-2100, theo phương pháp dự báo phương án trung bình Nguồn: Báo cáo Triển vọng Dân số Thế giới 2019 (Liên Hiệp Quốc) Về tuổi thọ, kể từ năm 1950, tất cả thể là động lực tích cực để làm chậm quá các khu vực đã có sự gia tăng đáng kể về trình lão hóa tạm thời. Canada, Hàn Quốc, tuổi thọ, với tỷ lệ tử vong trẻ em dưới 5 Nhật Bản, các nước Châu Âu và Châu Đại tuổi giảm và tỷ lệ sống ở các độ tuổi lớn Dương hiện đang có chính sách di cư quốc hơn được cải thiện (UN, 2019). Tuổi thọ tế ủng hộ di cư thuần tích cực. Tuy nhiên, trung bình theo ước tính của Liên hợp Liên hợp quốc cũng cảnh báo rằng những quốc sẽ tăng từ 71 tuổi trong giai đoạn người di cư cuối cùng vẫn ở lại sẽ già đi 2010-2015 lên 76 tuổi vào năm 2045- vào nhóm dân số cao tuổi. 2050, với số liệu ở bốn khu vực dự kiến sẽ 4.2. Cơ hội và thách thức mà các vượt quá 80 tuổi (Hình 2). nhà hoạch định chính sách và doanh Bằng chứng đáng kể cho thấy rằng nghiệp du lịch phải đối mặt lượng dinh dưỡng được cải thiện, cải tiến Sự chuyển đổi cơ cấu độ tuổi có ý trong ngành y tế và chăm sóc sức khỏe, nghĩa rộng rãi đối với hầu hết các lĩnh vực giảm tỷ lệ bệnh truyền nhiễm, tiếp cận nhiều của xã hội, trong đó có ngành du lịch. Với hơn với các dịch vụ y tế, các chế độ phúc dân số già, có sự gia tăng số lượng người lợi xã hội tốt hơn, hiểu rõ hơn về sự liên cao tuổi bắt đầu tham gia vào phân khúc quan của giải trí đối với sức khỏe thể chất thị trường du lịch dành cho người cao tuổi và tinh thần, các thiết bị và thiết kế thông (Mohamed và cộng sự, 2016). Bằng chứng minh, giảm thiểu nghề nghiệp căng thẳng và về dân số già khỏe mạnh và năng động với giáo dục gia tăng góp phần kéo dài tuổi thọ tình trạng thu nhập tốt hơn ở các nước mới (Chand & Tung, 2014; WHO, 2017). nổi như Trung Quốc, Ấn Độ, các nước Bên cạnh đó, tình trạng di cư quốc tế Đông Nam Á, v.v. sẽ nâng cao triển vọng cũng dẫn đến sự thay đổi cơ cấu tuổi dân đi du lịch trong những năm tới (Gibson & số ở một số quốc gia. Luồng di cư ồ ạt của Chang, 2012; Gibson & Yiannakis, 2002). những người trong độ tuổi lao động trẻ có Bên cạnh đó, mối quan hệ tích cực giữa
  5. 20 Nghiên cứu trao đổi ● Research-Exchange of opinion du lịch và sự tự nhận thức về sức khỏe và chủ yếu được nghiên cứu ở Hoa Kỳ, Úc, hạnh phúc của người cao tuổi trong một số Trung Quốc, Tây Ban Nha, Đài Loan và nghiên cứu (Beard et al., 2016; Diener & Thái Lan (Alén và cộng sự, 2015; Chandle Chang, 2011; Zhang & Zhang, 2018) cũng & Costello, 2002; Otoo và Kim, 2018). khuyến khích đi du lịch như một hình thức Hơn nữa, hành vi và nhu cầu của khách hoạt động lành mạnh. Đối với lĩnh vực du du lịch cao tuổi trong quá khứ, hiện tại và lịch, bằng chứng này cho thấy cơ hội phát tương lai là khác nhau do sự thay đổi của triển thị trường khách du lịch người cao các đặc điểm xã hội - nhân khẩu học, đặc tuổi hiện tại và trong tương lai. biệt đại dịch Covid-19 cũng sẽ mang lại nhiều thay đổi trong hành vi của du khách. Một số nghiên cứu cũng nhấn mạnh Ví dụ, Alén et al. (2015) chỉ ra rằng những rằng dân số già đóng một vai trò quan trọng khách du lịch trưởng thành mới có xu trong việc định hình viễn cảnh tương lai hướng giải trí hơn những người trước đó là của du lịch (Alén và cộng sự, 2015, 2017; kết quả của những thay đổi trong lối sống. Littrell và cộng sự, 2004; Oliveira và cộng Do đó, vẫn cần có những hiểu biết chi tiết sự, 2018; Wijaya và cộng sự, 2018). Theo hơn và điều tra nghiêm túc về khách du Alén và các nghiên cứu sinh của ông, lịch trưởng thành theo các nhóm phụ của ngành du lịch có thể trở thành ‘một trong họ được phân loại theo các nhóm tuổi khác những ngành hưởng lợi lớn nhất từ quá nhau như người trung và cao tuổi (Möller trình lão hóa’. Bên cạnh đó, khách du lịch và cộng sự, 2007), các quốc gia khác nhau cao tuổi sẽ trở thành một trong những phân hoặc các khu vực, các mức thu nhập khác khúc thị trường tiềm năng lớn nhất đối với nhau, hoặc các sở thích hoặc hoạt động ngành khách sạn, thực phẩm và đồ uống, khác nhau. Thật vậy, khách du lịch cao tuổi mua sắm trong những thập kỷ tới (Chen et không nên được coi là một nhóm thuần al., 2013). Tuy nhiên, các công ty du lịch nhất, mà là một nhóm dân cư không đồng và các nhà hoạch định chính sách đang gặp nhất bao gồm nhiều hoạt động phong phú phải một số khó khăn trong việc tìm hiểu (Alén và cộng sự, 2017; Boksberger và thị trường du lịch dành cho người cao tuổi, cộng sự, 2009). Và do đó, các biện pháp làm cho du lịch dễ tiếp cận và hài lòng hơn cho tất cả các phân khúc khách du lịch cao đối với những du khách này, đồng thời thiết tuổi khác nhau cần được thiết kế và thực kế các sản phẩm và dịch vụ du lịch mới. hiện để hiểu rõ hơn về thị trường này. Một trong những vấn đề trọng tâm là Bên cạnh đó, cơ sở vật chất, kỹ thuật phải hiểu được động cơ, quy trình ra quyết phục vụ cho người cao tuổi như lối đi dành định, nhu cầu của khách hàng và hành vi cho xe lăn, giường và nhà vệ sinh thân thiện du lịch để đáp ứng nhu cầu của khách du với người cao tuổi tại các cơ sở lưu trú, các lịch cao tuổi, lập kế hoạch chiến lược các món ăn và dịch vụ, nhân viên chăm sóc, chiến dịch tiếp thị và phát triển các sản sản phẩm du lịch nghỉ dưỡng (hoặc du lịch phẩm và dịch vụ mới. Nhóm du khách dưỡng lão gắn với chăm sóc sức khỏe người cao tuổi đã thu hút sự quan tâm rộng rãi và già và chữa bệnh), phù hợp cho người già trở thành tâm điểm chú ý trong nghiêncứu cũng chưa thực sự được quan tâm đầu tư du lịch (Alén và cộng sự, 2017; Litrell và xây dựng tại các nước đang phát triển như cộng sự, 2004). Tuy nhiên, các nghiêncứu Việt Nam. Đây là vừa là thách thức, vừa là về động cơ du lịch, mô hình chi tiêu và hồ cơ hội phát triển thị trường du lịch dànhcho sơ của khách du lịch trưởng thành người cao tuổi bởi những tiềm năng
  6. Nghiên cứu trao đổi ● Research-Exchange of opinion 21 và lợi thế rất lớn ở cả phía cung lẫn phía tăng cường phúc lợi và chất lượng cuộc cầu. Tuy nhiên phát triển cơ sở vật chất kỹ sống của người cao niên, coi Châu Âu là thuật, nguồn nhân lực đáp ứng nhu cầu của điểm đến an toàn và đảm bảo cho người nhóm khách cao tuổi đòi hỏi sự hợp tác và cao tuổi và đặc biệt, kéo dài mùa du lịch phối hợp liên ngành rất cao, giữa ngành du ở các nước Châu Âu. Dự án TOURAGE - lịch với y tế (nhất là các nghiên cứu y học, Phát triển Du lịch dành cho người cao tuổi chăm sóc sức khỏe tuổi già), văn hóa, xã ở các vùng sâu vùng xa - được thành lập hội (chuẩn bị các phương diện về chính với sự đóng góp của 11 đối tác từ 9 quốc gia sách, luật pháp: xuất nhập cảnh, bảo hiểm thành viên EU nhằm đưa ra 55 Thực tiễn xã hội và về tâm lý xã hội, tạo môi trường tốt cho những người trên 55 tuổi. Những thân thiện,) và kinh tế (đầu tư cơ sở vật thực hành này truyền cảm hứng cho các chất, kỹ thuật cho du lịch nghỉ dưỡng, thực giải pháp sáng tạo và đưa ra các công cụ phẩm an toàn. Đây là những vấn đề mà các để phát triển các chính sách cho thị trường nước đã phát triển tại châu Âu và Bắc Mỹ khách du lịch cao tuổi trong khu vực. Nó đã sớm nghiên cứu và có nhiều nghiên cứu cũng trình bày những tiến bộ trong việc và dự án phát triển mà các nước đang phát thúc đẩy các doanh nghiệp mua và chính triển có thể tham khảo. quyền địa phương phát triển du lịch dành 4.3. Kinh nghiệm của các quốc gia cho người cao tuổi. Kể từ đó, Ủy ban Châu trên thế giới Âu (EC) được sự hỗ trợ của Ban Sáng kiến Du lịch Trung bình Mùa thấp (EULSTIB) Các nhà hạch định chính sách du lịch không chính thức của EU để thực hiện một và các doanh nghiệp trên thế giới nhận thức số biện pháp giúp đối phó với tính thời vụ được tầm quan trọng của du lịch dành cho và các hoạt động khác về quá trình già hóa người cao tuổi và đưa ra các biện pháp để năng động và khỏe mạnh như SenGoR - xử lý các vấn đề này. Có bằng chứng rõ ràng Dự án cho du khách cao tuổi trải nghiệm ở trong các chính sách và thực tiễn du lịch ở nông thôn, Dự án Du lịch Đường sắt Cao cấp địa phương, quốc gia và khu vực về du cấp, Trải nghiệm Du lịch dành cho người lịch dành cho người cao tuổi ở các quốc gia cao tuổi của EU - Dự án Kết nối SENTour. có tốc độ già hóa nhanh ở châu Âu, Bắc Mỹ Ở cấp quốc gia, phù hợp với sáng và ở một số quốc gia châu Á thu hút khách kiến ‘Du lịch dành cho người cao tuổi’ của du lịch, chẳng hạn như Thái Lan. Ủy ban Châu Âu, Bộ Công nghiệp, Năng Liên minh Châu Âu đang dẫn đầu sự lượng và Du lịch của Chính phủ Tây Ban tập trung vào khách du lịch cao tuổi với Nha, phối hợp với SEGITTUR, đã khởi hành động chuẩn bị cho Calypso (2009- động Chương trình Du lịch dành cho người 2011) và sáng kiến “Châu Âu, điểm đến cao tuổi Châu Âu 2014/2015 (Kyero, tốt nhất cho người cao tuổi” phù hợp với 2014). Có các dự án khác nhắm đến khách Tuyên truyền “Châu Âu, điểm đến du lịch du lịch cao tuổi ở Bỉ, Ý, Slovenia, Bồ Đào số 1 thế giới - một nền chính trị mới khuôn Nha, Hy Lạp, Hungary, Litva, Hà Lan đã khổ cho du lịch ở Châu Âu” được đưa ra được trình bày tại Brussels vào ngày 18 vào năm 2013 (Juul, 2015). Nó nhắm mục tháng 6 năm 2015 trong khuôn khổ Hội tiêu cụ thể vào thị trường khách du lịch cao thảo về du lịch mùa thấp điểm / trung bình tuổi đang gia tăng, đặc biệt là trong các cho người cao niên và thanh niên ở Châu mùa thấp điểm và trung bình. Một số mục Âu. Năm 2018, Tổ chức Du lịch Ba Lan tiêu của sáng kiến này tập trung vào việc đã tiến hành một chiến dịch tại Hà Lan để
  7. 22 Nghiên cứu trao đổi ● Research-Exchange of opinion thu hút các công dân cao tuổi của Hà Lan. nhân văn lẫn tự nhiên để thu hút đối tượng Cách tiếp cận đối tác công tư để thực hiện khách du lịch là người cao tuổi cả về khía các dự án này là một cách khả thi để tăng cạnh tìm hiểu văn hóa, nghỉ ngơi, thư dãn, cường sự hợp tác giữa các chính phủ và chữa bệnh hay duy trì sức khỏe. Bên cạnh các ngành du lịch trong việc thiết kế các đó Việt Nam cũng được biết đến là một gói du lịch và xây dựng năng lực và khả điểm đến an toàn và thân thiện. Đồng thời năng tiếp cận. Tuy nhiên, không có sẵn dữ nhiều người nước ngoài sinh sống và làm liệu và nghiên cứu để đánh giá hiệu quả việc tại Việt Nam cũng nhận xét các dịch của các chương trình này. vụ chăm sóc y tế của Việt Nam có chất Ở châu Á, Malaysia miễn thị thực lượng cao và chi phí hợp lý. Đây là những cho người về hưu khi nhập cảnh. Thái lợi thế rất lớn cho việc thu hút thị trường Lan cho phép người cao tuổi có thị thực khách du lịch là người cao tuổi. Thêm vào kéo dài đến 10 năm vào năm 2016 để thu đó, việc phát triển mạnh các sản phẩm du hút người cao tuổi đến du lịch khám chữa lịch cho người cao tuổi vừa giúp tăng tính bệnh và chăm sóc sức khỏe. đa dạng của sản phẩm, tăng tính cạnh tranh Về việc cải thiện khả năng tiếp cận trong đón đầu xu thế giá hóa của dân số vừa du lịch, Anh, Đức, Catalonia (Tây Ban giúp làm giảm bớt tính mùa trong du lịch. Nha), Flanders (Bỉ) là một trong số những Tuy nhiên để thu hút được thị trường quốc gia có bản thiết kế tốt nhất trên thế khách du lịch này Việt Nam cần lưu ý một giới, theo travelbility.org (2018). Các số vấn đề sau: điểm đến này thành công trong việc phát triển các sản phẩm du lịch, cơ sở vật chất Về phát triển sản phẩm: Việt Nam phù hợp với chính sách tiếp cận để làm cần tận dụng được lợi thế về y học cổ cho các rào cản du lịch trở nên tự do và dễ truyền (châm cứu, bấm huyệt, các bài tiếp cận cho tất cả mọi người. thuốc từ thảo dược, khí công trị liệu…) Trong ngành du lịch và khách sạn, cũng như các dịch vụ chăm sóc y tế chi phí một số khách sạn đang hướng tới mục tiêu hợp lý; phát huy tiềm năng từ các khu du trở nên thân thiện hơn với người cao tuổi, lịch biển, suối nước khoáng nóng và các bao gồm các tính năng thân thiện với người vùng cao nguyên có khí hậu đặc biệt để khuyết tật như bố trí lối vào dành cho điều hòa sức khỏe trong việc tạo ra các sản người khuyết tật và cung cấp tiện nghi cho phẩm du lịch phù hợp với người cao tuổi xe lăn, thực đơn lành mạnh, không gian cũng như các nhóm thị trường quan tâm xung quanh không ồn ào, trường hợp khẩn tới du lịch nghỉ dưỡng và sức khỏe (health cấp y tế, giường có thể điều chỉnh và đồ nội and wellness tourism). Các sản phẩm này thất được thiết kế để di chuyển dễ dàng, v.v. nên tận dụng các lợi thế tài nguyên du lịch Các ví dụ có thiết kế, tiện nghi và dịch vụ phù hợp với người cao tuổi để phủ lấp sáng tạo bao gồm Shilla Hotel (Seoul, Hàn được vào các khoảng thời gian thấp điểm Quốc), Grand Resort Bad Ragaz (Thụy Sĩ), của du lịch Việt Nam. Woodmark Hotel (Seattle, Mỹ). Về chính sách: Các tour và sản phẩm 4.4. Đề xuất, khuyến nghị cho du du lịch cho khách cao tuổi thường kéo dài lịch Việt Nam. ngày hơn các tour thông thường và do vậy Việt Nam có nguồn tài nguyên du có chính sách thị thực “thân thiện” với lịch dồi dào để cả về tài nguyên du lịch người cao tuổi, người đã nghỉ
  8. Nghiên cứu trao đổi ● Research-Exchange of opinion 23 hưu như miễn thị thực, thời gian của thị sáng kiến để giải quyết những vấn đề này, thực… cũng sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho nhưng cần phải thực hiện nhiều biện pháp việc thu hút thị trường này và thậm chí có hơn nữa. Bên cạnh đó, nhiều nước đang thể hướng tới phát triển những sản phẩm phát triển vẫn bị tụt hậu trước sự chuyển nhà dưỡng lão quốc tế tại Việt Nam cho cả đổi về nhân khẩu - xã hội. Do đó, lĩnh vực người cao tuổi Việt Nam lẫn những người này vẫn còn một khoảng trống cần được cao tuổi từ các nơi trên thế giới. các nhà hoạch định chính sách, các nhà Về cơ sở vật chất: Cần thiết lập các nghiên cứu và các doanh nghiệp trong lĩnh tiêu chuẩn về mức độ “thân thiện” với người vực du lịch quan tâm hơn nữa. cao tuổi để có các cơ sở công nhận hay xác Tài liệu tham khảo: nhận đẳng cấp “thân thiện với người cao [1]. Alén, E., Losada, N., & de Carlos, P. tuổi” của các cơ sở cung cấp dịch vụ trong (2015), Profiling the segments of senior chuỗi cung ứng các sản phẩm, dịch vụ cho tourists throughout motivation and travel thị trường khách người cao tuổi. characteristics, Current Issues in Tourism, 20(14), 1454–1469. Về phát triển nguồn nhân lực: Để thu [2].Alén, E., Losada, N., & Domínguez, T. (2015), hút được thị trường này cần có sự chuẩn bị The Impact of Ageing on the Tourism Industry: về nhân lực không chỉ trong ngành du lịch An Approach to the Senior Tourist Profile, Social mà còn cả những nhân lực của các ngành Indicators Research, 127(1), 303–322. có liên quan trong chuỗi cung ứng như y [3]. Beard, J. R., Officer, A., de Carvalho, tế, điều dưỡng. I. A., Sadana, R., Pot, A. M., Michel, J.-P., Chatterji, S. (2016), The World report on Về công tác tiếp thị: Cuối cùng, khi ageing and health: a policy framework for mọi điều kiện đã đầy đủ thì cần triển khai healthy ageing, The Lancet, 387(10033), mạnh mẽ công tác truyền thông tiếp thị 2145–2154. mạnh mẽ điểm đến Việt Nam như là một [4]. Boksberger P.E., Sund K.J., Schuckert điểm đến lý tưởng cho người cao tuổi. M.R. (2009), Between Past, Present and Future – Implications of Socio-demographic V. Kết luận Changes in Tourism, In: Conrady R., Buck Xu hướng già hóa dân số, chủ yếu M. (eds) Trends and Issues in Global Tourism do giảm mức sinh và tăng tuổi thọ, đã đặt 2009, Springer, Berlin, Heidelberg. ra những cơ hội và thách thức cho ngành [5]. Chand, M., & Tung, R. L. (2014), The aging of the world’s population and its effects du lịch. Các thế hệ khách du lịch cao tuổi on global business, Academy of Management mới sẵn sàng đi du lịch hơn. Tuy nhiên, Perspectives, 28(4), 409–429. các công ty du lịch và các nhà hoạch định [6]. Chandler, J. A., & Costello, C. A. (2002), A chính sách phải giải quyết một số vấn đề, Profile of Visitors at Heritage Tourism Destinations bao gồm thiếu kiến thức về thị trường du in East Tennessee according to Plog’s Lifestyle and lịch dành cho người cao tuổi, khó khăn Activity Level Preferences Model, Journal of Travel trong việc tiếp cận toàn bộ chuỗi cung ứng Research, 41(2), 161–166. [7]. Chen, S. C., & Shoemaker, S. (2014), du lịch và những thách thức trong việc Age and cohort effects: The American senior thiết kế các sản phẩm và dịch vụ du lịch tourism market, Annals of Tourism Research, mới. Các nhà hoạch định chính sách du 48, 58–75. lịch và các doanh nghiệp đang đưa ra các [8]. Dann. Graham M.S., (1977), Anomie,
  9. 24 Nghiên cứu trao đổi ● Research-Exchange of opinion ego-enhancement and tourism, Annals of Chicago Press. Tourism Research, Volume 4, Issue 4, 1977, [21]. Otoo, F. E., & Kim, S. Sam (2018), Pages 184-194, ISSN 0160-7383. Analysis of studies on the travel motivations of [9]. De Silva, Tiloka, and Silvana Tenreyro (2017), Population Control Policies and senior tourists from 1980 to 2017: progress Fertility Convergence, Journal of Economic and future directions, Current Issues in Perspectives, 31 (4): 205-28. Tourism, 1–25. [10]. Diener, E., & Chan, M. Y. (2011) Happy [22]. United Nations, Department of People Live Longer: Subjective Well-Being Economic and Social Affairs, Population Contributes to Health and Longevity, Applied Psychology: Health and Well-Being, 3(1), 1–43. Division (2019), World Population Prospects [11]. Diggs J. (2008), Demographic Transition 2019: Highlights, ST/ESA/SER.A/423. Theory of Aging. In: Loue S.J., Sajatovic [23] .Polish Tourism Organisation (2018) M. (eds) Encyclopedia of Aging and Public PTO promotes leisure in Poland among Dutch Health. Springer, Boston, MA. senior citizens, https://www.pot.gov.pl/en/ [12]. Gibson, H., & Chang, S. (2012), Cycling news/pot-promotes-leisure-in-poland-among- in mid and later life: Involvement and benefits dutch-senior-citizens-2 sought from a bicycle tour, Journal of Leisure Research, 44(1), 23–51. [24]. Smith (2016), Thailand approves long- [13]. Gibson, H., & Yiannakis, A. (2002) stay visas of 10 years for senior tourists Tourist roles: Needs and the lifecourse, to promote medical and wellness tourism, Annals of Tourism Research, 29(2), 358–383. Lonely Planet. [14]. Gillespie, R. (2003), Childfree and [25]. Teel (2018), State Department Publishes feminine: Understanding the gender identity Checklist for Older Travelers, Smart Travel. of voluntarily childless women, Gender and Society, 17, 122–136. [26]. Tourage (2014) Good Practices for Senior [15]. Juul (2015), Recent trends and policy Tourism, http://www.tourage.eu/uploads/ developments: in-depth analysis – Study, Good_practice_brochure_web_pdf.pdf European Parliamentary Research Service. [27].. Travelbility (2018), A Blueprint for the [16]. Kyero (2014), Spanish Government Development of a Successful Accessible Promotes Senior Citizen Tourism, https://news. Tourism Strategy. kyero.com/2014/10/spanish-government- promotes-senior-citizen-tourism/18793 [28] Walby, S. (1997), Gender transformations, [17]. Littrell, M. A., Paige, R. C., & Song, K. London, UK: Routledge. (2004), Senior travellers: Tourism activities [29]. World Health Organization (2017), and shopping behaviours, Journal of Vacation Global Health Observatory indicator views. Marketing, 10(4), 348–362. [30]. Zhang, L., & Zhang, J. (2018), Impacts of [18]. Medical Tourism Magazine (2019), The Leisure and Tourism on the Elderly’s Quality Physical Innovation of Hotels in Medical of Life in Intimacy: A Comparative Study in Tourism, Medical Tourism Association, [19]. Modigliani, Franco (1966), The Life Japan, Sustainability, 10(12), 4861. Cycle Hypothesis of Saving, the Demand for Địa chỉ tác giả: Khoa Du lịch, Trường Đại Wealth and the Supply of Capital, Social học Mở Hà Nội Research. 33 (2): 160–217. JSTOR 40969831 [20]. Notestein, Frank W. (1945), Population– Email: pad61076@hou.edu.vn The Long View, In Food for the World, ed. Theodore W. Schultz. Chicago: University of
  10. Nghiên cứu trao đổi ● Research-Exchange of opinion
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
8=>2