intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Giá trị của chụp cắt lớp điện toán bụng chậu trước mổ trong đánh giá giai đoạn của bướu nguyên phát trên bệnh nhân ung thư dạ dày

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:7

30
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Chụp cắt lớp điện toán (CT) vẫn là phương tiện thường được sử dụng để đánh giá giai đoạn của ung thư dạ dày trước mổ và tiên đoán khả năng mổ cắt được của bệnh. Qua khảo sát CT trước mổ của 359 bệnh nhân ung thư dạ dày đã được phẫu thuật tại bệnh viện Ung Bướu và so sánh với kết quả mô bệnh học sau mổ, chúng tôi ghi nhận tỷ lệ phát hiện bướu nguyên phát là 98,61%.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Giá trị của chụp cắt lớp điện toán bụng chậu trước mổ trong đánh giá giai đoạn của bướu nguyên phát trên bệnh nhân ung thư dạ dày

  1. Tạp chí Ung thư học Việt Nam Số 5 - 2020 - Tập 1 Journal of Oncology Viet Nam - Issue N5 - 2020 - Vol 1 GIÁ TRỊ CỦA CHỤP CẮT LỚP ĐIỆN TOÁN BỤNG CHẬU TRƯỚC MỔ TRONG ĐÁNH GIÁ GIAI ĐOẠN CỦA BƯỚU NGUYÊN PHÁT TRÊN BỆNH NHÂN UNG THƯ DẠ DÀY HOÀNG THÀNH TRUNG1, BÙI CHÍ VIẾT2, PHẠM HÙNG CƯỜNG3, PHẠM THĂNG LONG4, NGUYỄN TÍN TRUNG5, NGUYỄN BÁ TRUNG6, ĐẶNG HUY QUỐC THẮNG7 TÓM TẮT Chụp cắt lớp điện toán (CT) vẫn là phương tiện thường được sử dụng để đánh giá giai đoạn của ung thư dạ dày trước mổ và tiên đoán khả năng mổ cắt được của bệnh. Qua khảo sát CT trước mổ của 359 bệnh nhân ung thư dạ dày đã được phẫu thuật tại bệnh viện Ung Bướu và so sánh với kết quả mô bệnh học sau mổ, chúng tôi ghi nhận tỷ lệ phát hiện bướu nguyên phát là 98,61%. Trong đó, tỷ lệ phát hiện bướu trong ung thư dạ dày giai đoạn sớm chỉ đạt 92,86% và giai đoạn tiến triển đạt 99,1%. Khả năng chẩn đoán đúng giai đoạn của bướu thay đổi theo các giai đoạn T1, T2-3, T4a, T4b lần lượt là 17,86%, 60,7%, 59,1% và 41,9%, theo thứ tự. Khả năng phân giai đoạn của bệnh không khác biệt giữa hai phương pháp làm căng dạ dày bằng nước và bằng khí. Khi so sánh với các báo cáo tương tự, chúng tôi ghi nhận khả năng đánh giá giai đoạn trong mẫu của chúng tôi còn thấp hơn đáng kể. Tuy nhiên, CT vẫn là phương tiện hữu ích để đánh giá trước mổ vì tính dễ thực hiện, khách quan và tiên đoán khả năng phẫu thuật. MỞ ĐẦU bướu nguyên phát trước mổ của ung thư dạ dày và so sánh với kết quả mô bệnh học có được sau Ung thư dạ dày là loại ung thư đường tiêu hóa phẫu thuật. thường gặp. Theo Globocan 2018[16], tại Việt Nam, nếu tính chung cho cả hai giới thì ung thư dạ dày ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP được xếp hạng thứ ba, chỉ đứng sau ung thư gan và Đây là một nghiên cứu tiến cứu cắt ngang, ung thư phổi với số lượng ca mới là 17527 ca chiếm dân số chọn mẫu gồm bệnh nhân ung thư dạ dày tỷ lệ 10,6%. Đánh giá giai đoạn bệnh trước mổ có được nhập vào khoa Ngoại II Bệnh viện Ung Bướu vai trò quan trọng trong kế hoạch điều trị bệnh. trong thời gian từ tháng 3/2016 đến tháng 12/2018, Trong các phương tiện chẩn đoán, CT vẫn là có chẩn đoán mô học trước mổ là ung thư biểu mô phương tiện hình ảnh học thường được dùng nhất tuyến dạ dày, được chụp CT đánh giá giai đoạn trong phân giai đoạn ung thư dạ dày trước mổ. trước mổ và được mổ với mục đích chữa khỏi. Tuy nhiên, tính hữu ích của CT trong đánh giá di căn hạch và độ sâu xâm nhập của bướu vẫn chưa hoàn Tiêu chuẩn loại trừ là các bệnh nhân không toàn được thỏa mãn, các công trình nghiên cứu về chụp được CT vì các chống chỉ định: Có thai, dị ứng đề tài này tại Việt Nam chưa nhiều. Mục đích của với thuốc cản quang, suy thận nặng. Các trường nghiên cứu này là đánh giá giá trị của CT trong đánh hợp cắt được dạ dày nhưng có giải phẫu bệnh sau giá khả năng phát hiện và độ sâu xâm nhập của Ngày nhận bài: 07/10/2020 Địa chỉ liên hệ: Hoàng Thành Trung Ngày phản biện: 03/11/2020 Email: trung.hoangthanh@gmail.com Ngày chấp nhận đăng: 05/11/2020 1 ThS.BSCKII. Phó Trưởng Khoa Điều trị tổng hợp - Bệnh viện Ung Bướu TP. HCM 2 PGS.TS.BSCKII. Nguyên Trưởng Khoa Ngoại ngực, bụng - Bệnh viện Ung Bướu TP. HCM 3 PGS.TS.BSCKII. Trưởng Khoa Ngoại ngực, bụng - Bệnh viện Ung Bướu TP. HCM, Phó Trưởng Bộ môn Ung thư - Đại học Y Dược TP. HCM 4 BS. Trưởng Khoa Chẩn đoán hình ảnh - Bệnh viện Ung Bướu TP. HCM 5 BSCKII. Phó Trưởng Khoa Chẩn đoán hình ảnh - Bệnh viện Ung Bướu TP. HCM 6 BSCKII. Trưởng Khoa Điều trị tổng hợp - Bệnh viện Ung Bướu TP. HCM 7 BSCKII. Phó Trưởng Khoa Ngoại Ngực, Bụng - Bệnh viện Ung Bướu TP. HCM 331
  2. Tạp chí Ung thư học Việt Nam Số 5 - 2020 - Tập 1 Journal of Oncology Viet Nam - Issue N5 - 2020 - Vol 1 mổ không phải là carcinôm tuyến dạ dày và các T2 - 3: Toàn bộ thành dạ dày tăng quang bất bệnh nhân không đồng ý tham gia nghiên cứu. thường kèm với dày vách, nhưng bề mặt của lớp áo ngoài tiếp cận với lớp mỡ xung quanh dạ dày còn Một số vấn đề kỹ thuật trơn láng. Tất cả các bệnh nhân được chụp CT bụng chậu T4a: Toàn bộ thành dạ dày tăng quang bất có tiêm thuốc cản quang để đánh giá giai đoạn bệnh thường kèm với dày vách, quan sát thấy các cấu trúc trong vòng 3 tuần trước phẫu thuật. Trước khi khảo dạng đường vạch hoặc dạng lưới bao quanh dạ dày. sát CT, bệnh nhân sẽ được nhịn đói qua đêm hoặc ít nhất 5 giờ để làm trống dạ dày và các bệnh nhân T4b: Các thay đổi mô tả trên lan vào các cơ được giải thích và chọn lựa về phương pháp làm quan kế cận. căng dạ dày khi chụp CT. Nếu bệnh nhân nào Phẫu thuật đồng ý với phương pháp làm căng dạ dày bằng khí thì sẽ được đặt thông mũi dạ dày trước khi đưa Các bệnh nhân sau đó được mổ với mục đích xuống phòng chụp CT và tại phòng chụp CT, bệnh cắt dạ dày triệt căn, các kết quả sau mổ và mô bệnh nhân sẽ được bơm qua thông mũi dạ dày khoảng học sẽ được thu thập lại bao gồm đánh giá khả năng 500 - 600ml không khí, mỗi bệnh nhân được tiêm cắt dạ dày, kích thước, vị trí bướu, mức độ xâm bắp hoặc tiêm tĩnh mạch 20mg Scopolamine nhiễm cơ quan lân cận, tình trạng di căn hạch, bằng butylbromide (BUSCOPAN, Boehringer International, chứng của di căn gan và di căn phúc mạc. Ingelheim, Đức) 10 tới 15 phút trước khi chụp. Đánh giá giai đoạn sau mổ căn cứ vào kết quả Nếu bệnh nhân nào không đồng ý với phương pháp làm căng dạ dày bằng khí thì sẽ được làm căng dạ mô bệnh học đối với các giai đoạn từ T1 tới T4a. Riêng giai đoạn T4b được kết luận căn cứ vào hai dày bằng cách uống khoảng 500ml nước. tiêu chuẩn sau: Xét nghiệm được thực hiện với một máy CT 64 slices (GE Optima™ CT660). Phác đồ quét hình là: Nếu cắt được dạ dày thì bệnh nhân có kết quả mô bệnh học là T4a và khi mổ ghi nhận bướu xâm Chuẩn trực lát cắt 64 x 0.625mm, slices thickness nhiễm cơ quan lân cận. 5mm; khoảng cách 5mm theo trục u dạ dày, pitch 1.25; 120kV, 150 - 270mAs. Nếu không cắt được dạ dày nhưng khi mổ ghi Hình ảnh CT được thực hiện 60 giây sau khi nhận bướu xâm nhiễm cơ quan lân cận. tiêm 70ml chất cản quang không ion hóa (Ultravist; Phân tích kết quả Schering, Germany) với tốc độ 3 - 4ml/giây Các kết quả được biểu hiện bằng độ nhạy, độ Hình ảnh được lấy từ đỉnh của vòm hoành phải chuyên, giá trị tiên đoán dương và giá trị tiên đoán âm. tới khung chậu với bệnh nhân trong tư thế nằm ngửa để đánh giá bướu và toàn thể xoang bụng. Phân tích thống kê Sau đó chụp lặp lại từ phình vị tới phần thấp nhất Các kết quả định lượng được biểu hiện bằng của tụy trong thì tĩnh mạch để đánh giá chính xác trung bình ± độ lệch chuẩn. Các biến nhóm được so hơn. Các kết quả CT sẽ được diễn giải một cách độc sánh bằng Chi bình phương hoặc Fisher’s exact lập bởi hai Bác sỹ hình ảnh học có kinh nghiệm. test. Tất cả phân tích thống kê được thực hiện bằng Nếu có bất đồng trong việc diễn giải kết quả, kết phần mềm thống kê SPSS 16.0 với giá trị p < 0,05 luận cuối cùng sẽ có được sau khi thảo luận. được coi như có ý nghĩa thống kê. Một số tiêu chuẩn chẩn đoán và đánh giá bướu KẾT QUẢ nguyên phát trên hình ảnh CT Trong thời gian từ tháng 3/2016 đến tháng T: Mức độ xâm nhiễm sâu của bướu vào thành 12/2018, chúng tôi đã thực hiện khảo sát tại Khoa dạ dày được quan sát trên CT sẽ được phân loại Ngoại 2 bệnh viện Ung Bướu Thành phố Hồ Chí như sau[4],[13],[6],[5],[15],[11],[14]: Minh và ghi nhận được 359 bệnh nhân thỏa mãn các T1: Tăng cản quang mạnh kèm dày khu trú tiêu chuẩn được đưa vào nghiên cứu. vách hiện diện ở lớp trong hoặc lớp giữa, nhưng lớp Trong số 359 bệnh nhân chúng tôi ghi nhận ngoài không thấy tăng. Tăng cản quang quan sát được một số đặc điểm dịch tễ như sau thấy trong thành dạ dày nhưng thành dạ dày không Nam Nữ Tổng số bị dày lên. Toàn bộ thành dạ dày không tăng quang Giới tính bất thường và không có bằng chứng của bướu xâm 225 (62,7%) 134 (37,3%) 359 (100%) nhập xuyên thành. Nhỏ nhất Lớn nhất Trung bình Tuổi 27 92 57 332
  3. Tạp chí Ung thư học Việt Nam Số 5 - 2020 - Tập 1 Journal of Oncology Viet Nam - Issue N5 - 2020 - Vol 1 Các đặc điểm trên cận lâm sàng thu thập được trong mẫu khảo sát Vị trí bướu trên nội soi dạ dày Số bệnh nhân Tỷ lệ % Hang vị 154 43,1 Vùng tiền môn vị 30 8,4 Vùng góc 68 19 Thân vị 44 12,3 Phình vị 3 0,8 Bờ cong nhỏ 20 5,6 Lan rộng trong dạ dày 13 3,6 Tâm vị 22 6,2 Các vùng khác 3 0,8 Đại thể bướu trên nội soi Bệnh nhân % Chồi 57 15,9 Loét 215 59,9 Loét-thâm nhiễm 61 17 Thâm nhiễm lan tỏa 10 2,8 Phương thức làm căng dạ dày Bệnh nhân % Bơm khí 189 52,6 Uống nước 170 47,4 Ý nghĩa phẫu thuật Bệnh nhân % Triệt căn 286 79,7 Tạm bợ 73 20,3 Loại cắt dạ dày Bệnh nhân % Cắt dạ dày toàn phần 32 10,5 Cắt phần xa dạ dày 265 86,6 Cắt cực trên dạ dày 6 2 Cắt phần xa dạ dày kèm cơ quan khác 1 0,3 Cắt dạ dày toàn phần kèm cơ quan khác 2 0,6 Tổng số ca cắt dạ dày 306 100 Như vậy trong số 306 bệnh nhân được cắt dạ hợp bướu nằm ở mặt trước và 1 trường hợp bướu dày thì có 286 bệnh nhân được cắt dạ dày với ý nằm ở mặt sau. Khi quan sát đại thể, hai bướu có nghĩa triệt căn và 20 bệnh nhân được cắt dạ dày với dạng đại thể của ung thư dạ dày giai đoạn sớm ý nghĩa triệu chứng, 53 trường hợp còn lại là các trong đó một bướu có dạng 0-IIc, 1 bướu có dạng phẫu thuật nối tắt, sinh thiết và mở thông. 0-III, 2 bướu còn lại có dạng chồi loét (type 2) và 1 bướu còn lại có dạng loét-thâm nhiễm. Về khảo Khi đánh giá khả năng phát hiện bướu trên CT, sát kết quả giải phẫu bệnh sau mổ ghi nhận có 2 ghi nhận phát hiện được bướu ở 354/359 bệnh nhân trường hợp ở giai đoạn pT1, 2 trường hợp ở giai (98,61%). Có 5 trường hợp không ghi nhận và đánh đoạn pT2 và 1 trường hợp bướu pT3. Khi so sánh giá được bướu trên CT. Nếu phân tích các dữ kiện hai cách làm căng dạ dày, ghi nhận trong nhóm có 4 thu thập lúc mổ chúng tôi ghi nhận về mặt vị trí có trường hợp làm căng bằng uống nước và chỉ có một 1 trường hợp bướu nằm ở thân vị, 2 trường hợp trường hợp làm căng dạ dày bằng bơm khí, trường bướu nằm ở vùng góc, 2 trường hợp còn lại bướu hợp này bướu ở giai đoạn pT1. nằm ở vùng hang vị. Nếu xét theo chu vi dạ dày thì có 2 trường hợp bướu chiếm vị trí ở bờ cong nhỏ, 1 trường hợp bướu nằm ở bờ cong lớn, 1 trường 333
  4. Tạp chí Ung thư học Việt Nam Số 5 - 2020 - Tập 1 Journal of Oncology Viet Nam - Issue N5 - 2020 - Vol 1 Khi đánh giá bướu theo giai đoạn giải phẫu Phương pháp làm căng Giai đoạn bướu Tổng số bệnh sau mổ chúng tôi ghi nhận có sự phân bố các dạ dày trên CT giai đoạn theo bảng sau Uống nước Bơm khí Giai đoạn sau mổ Bệnh nhân Tỷ lệ % T1 2 3 5 pT1 28 1.4 T2 - T3 11 10 21 pT2 60 7.8 Không thấy bướu 1 1 2 pT3 29 16.7 Tổng số 14 14 28 pT4a 132 8.1 Đối với các trường hợp có bướu giai đoạn pT4b 105 36.8 T2 - T3, khi đánh giá khả năng chẩn đoán ghi nhận Không đánh giá được 5 29.2 kết quả theo bảng sau. Tổng số 359 100.0 Đối với các bướu giai đoạn T2-3, ghi nhận kết quả trên CT theo bảng sau Nếu sắp xếp các bướu nguyên phát riêng theo Giai đoạn trên CT Số bệnh nhân Tỷ lệ % từng giai đoạn bệnh học sau mổ để đánh giá khả năng chẩn đoán của CT theo giai đoạn, sau đó tính T1 3 3,4 các giá trị cần thiết theo từng giai đoạn bệnh, kết T2-3 54 60,7 quả ghi nhận được T4a 29 32,6 Đối với giai đoạn pT1 Không thấy bướu 3 3,4 Giai đoạn trên CT Bệnh nhân Tỷ lệ % Tổng số 89 100 T1 5 17,9 Như vậy, độ chính xác trong chẩn đoán giai T2 - 3 21 75 đoạn của CT đối với các bướu giai đoạn T2-3 sẽ là Không thấy bướu 2 7,1 54/89 = 60,7%. Tổng số 28 100 Nếu xem xét khả năng chẩn đoán của hai phương pháp làm căng dạ dày cho các bướu thuộc giai đoạn Như vậy độ chính xác trong chẩn đoán giai đoạn T2-3, kết quả được trình bày trong bảng sau. T1 của CT trong trường hợp này chỉ đạt 5/28 = 17,86%. Nếu xem xét tỷ lệ chẩn đoán của CT khi so sánh giữa hai phương pháp làm căng dạ dày thì không ghi nhận sự khác biệt trong chẩn đoán. Cách làm căng dạ dày Uống nước Bơm khí Tổng số T1 1 2 3 T2-3 29 25 54 Đánh giá giai đoạn trên CT T4a 14 15 29 Không đánh giá được 3 0 3 Tổng số 47 42 89 Như vậy không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa hai phương pháp làm căng dạ dày với giá trị Chi bình phương là 0,394 và p = 0,335. Đối với các trường hợp bướu được xác định Giai đoạn trên CT Số bệnh nhân Tỷ lệ % trên giải phẫu bệnh là T4a, khi so sánh với kết quả T2-3 42 31,8 đánh giá giai đoạn của bướu trên CT, kết quả được T4a 78 59,1 ghi nhận theo bảng sau. T4b 12 9,1 Tổng số 132 100 334
  5. Tạp chí Ung thư học Việt Nam Số 5 - 2020 - Tập 1 Journal of Oncology Viet Nam - Issue N5 - 2020 - Vol 1 Như vậy độ chính xác của CT trong đánh giá không phát hiện được bướu. Đối với bệnh ở giai bướu giai đoạn này chỉ đạt 78/162 = 59,1%. đoạn T2-3, tỷ lệ phát hiện bệnh là 86/89 = 96,63%, tuy có cao hơn nhưng vẫn có đến 3 trường hợp Khi so sánh hai phương pháp làm căng dạ dày không quan sát thấy bướu. Cả ba trường hợp này trong chẩn đoán các bướu T4a, kết quả được ghi đều nằm trong nhóm làm căng dạ dày bằng uống nhận. nước. Có thể do bệnh nhân không tuân thủ tốt việc Cách làm căng dạ dày uống nước như uống không đủ nên dạ dày không đủ Tổng số Uống nước Bơm khí căng dẫn đến việc bỏ sót bệnh. T2 - 3 20 22 42 Nói chung vấn đề khó khăn trong phát hiện T4a 31 47 78 bướu nguyên phát thường gặp hơn đối với các EGC. Đối với ung thư dạ dày tiến triển (AGC), tỷ lệ T4b 9 3 12 phát hiện bướu của MDCT đạt giá trị cao hơn Tổng số 60 72 132 nhiều[3]. Trong một báo cáo của SHIRO KIKUCHI và cộng sự[17], khả năng phát hiện bướu T1 trên MDCT Như vậy đối với bướu T4a, cũng không ghi chỉ đạt 21% (8/38 bệnh nhân) trong khi với giai đoạn nhận sự khác biết giữa hai phương pháp làm căng tiến triển hơn tỷ lệ phát hiện bướu trên MDCT đạt tới dạ dày với giá trị Chi bình phương là 5,33 75% (27/36 bệnh nhân) và sự khác biệt này có ý và p = 0.07. nghĩa thống kê p < 0.0001). Cũng theo tác giả này Đối với các bệnh nhân có kết quả giải phẫu khả năng phát hiện bướu có kích thước nhỏ (≤ 4cm) bệnh là T4b, kết quả khảo sát trên CT ghi nhận. chỉ đạt 23% (8/35 bệnh nhân) trong khi với bướu có kích thước >4cm, tỷ lệ này đạt tới 69% (27/39 bệnh Giai đoạn trên CT Số bệnh nhân Tỷ lệ % nhân) (p < 0.001). Hình ảnh của ung thư dạ dày giai T2 - 3 12 11,4 đoạn sớm trên hình ảnh CT 2 chiều đôi khi rất khó T4a 49 46,7 nhận định. Đối với giai đoạn T1a, trên hình ảnh hai chiều có thể không phát hiện bất thường[10]. Đối với T4b 44 41,9 các ung thư dạ dày giai đoạn sớm, các kỹ thuật 3D Tổng số 105 100 rất hữu ích trong việc phát hiện bệnh[9].Theo các báo cáo của các tác giả nước ngoài, đối với việc chẩn Như vậy độ chính xác của CT trong chẩn đoán đoán bướu ở giai đoạn này, các kỹ thuật khảo sát đa bệnh giai đoạn này chỉ đạt 44/105 = 41,9%. mặt phẳng (MPR) và nội soi dạ dày ảo là cực kỳ hữu Khi xem xét sự khác biệt của hai phương pháp ích. Trong một nghiên cứu cứu của Kim và cs[8], làm căng dạ dày trong giai đoạn T4b, cũng không nội soi dạ dày ảo đã có biểu hiện tốt hơn hình ảnh ghi nhận có sự khác biệt. trục cho phát hiện ung thư dạ dày sớm với độ nhạy và độ đặc hiệu là 91,9% và 74% và 62,9% và 82,9%, Giai đoạn trên CT theo thứ tự. Nội soi dạ dày ảo cũng có độ chính xác Tổng số T2-3 T4a T4b tốt hơn (0,89, p < 0.038) trong phát hiện ung thư dạ Uống nước 6 22 18 46 dày sớm so với độ chính xác 0,78 và 0,81 cho hình ảnh trục và tái tạo đa mặt phẳng, theo thứ tự. Bơm khí 6 27 26 59 Tại Việt Nam, theo một khảo sát của tác giả Tổng số 12 49 44 105 Đỗ Thị Ngọc Hiếu[18] thực hiện trên 133 trường hợp Sự khác biệt của hai phương pháp làm căng dạ ung thư dạ dày được chụp CT 64 lát cản quang với dày không khác biệt về mặt thống kê với giá trị Chi phương pháp làm căng dạ dày bằng nước từ tháng bình phương bằng 0,361 và p = 0,835. 12/2011 tới tháng 3/2013, tác giả ghi nhận tỷ lệ phát hiện bướu là 132/133 bệnh nhân, tỷ lệ này cao hơn BÀN LUẬN hẳn tỷ lệ của chúng tôi. Có thể do chúng tôi đã sử Khả năng phát hiện bướu nguyên phát dụng lát cắt dày hơn và chưa sử dụng kỹ thuật tái tạo đa mặt phẳng (MPR) khi đánh giá bướu. Trong mẫu khảo sát này, tỷ lệ phát hiện bướu nguyên phát đạt 354/359 = 98,6%. Trong số 5 Độ chính xác trong phân chia giai đoạn bướu trường hợp không phát hiện bướu nguyên phát có 2 Đối với các trường hợp ung thư dạ dày giai trường hợp bướu pT1, 2 trường hợp bướu pT2 và 1 đoạn sớm, tỷ lệ chẩn đoán giai đoạn bệnh chính xác pT3. Như vậy đối với giai đoạn T1, tỷ lệ phát hiện chỉ đạt 5/28 = 17,86%. Tỷ lệ này thấp hơn báo cáo bướu là 26/28 = 92,86%. Đối với ung thư dạ dày giai của các tác giả nước ngoài. Đối với các giai đoạn đoạn sớm (giai đoạn I) việc chẩn đoán trên CT thực bệnh tiến triển hơn, khả năng chẩn đoán phân biệt sự rất khó, trong mẫu khảo sát này, có 2 trường hợp giai đoạn bướu vẫn chưa cao, chỉ đạt mức 50% - 335
  6. Tạp chí Ung thư học Việt Nam Số 5 - 2020 - Tập 1 Journal of Oncology Viet Nam - Issue N5 - 2020 - Vol 1 60%. Khi phân tích để tìm mối liên hệ với các yếu tố Ung Bướu, và so sánh với kết quả mô bệnh học sau như cách thức làm căng dạ dày, dạng đại thể, vị trí mổ. Chúng tôi ghi nhận tỷ lệ phát hiện bướu nguyên của tổn thương, loại giải phẫu bệnh, chúng tôi không phát là 98,61%. Trong đó, tỷ lệ phát hiện bướu trong tìm thấy sự liên hệ có ý nghĩa. ung thư dạ dày giai đoạn sớm chỉ đạt 92,86% và giai đoạn tiến triển đạt 99,1%. Khả năng chẩn đoán đúng Tính chính xác chẩn đoán của MDCT cho phân giai đoạn của bướu thay đổi theo các giai đoạn T1, giai đoạn T nói chung thay đổi từ 77% tới 89%. T2-3, T4a, T4b lần lượt là 17,86%, 60,7%, 59,1% và Sử dụng tái tạo đa mặt phẳng (Multiplanar 41,9%, theo thứ tự. Khả năng phân giai đoạn của Reformation: MPRs) cải thiện tính chính xác của bệnh không khác biệt giữa hai phương pháp làm phân giai đoạn T vì chúng có thể cho thấy bướu và căng dạ dày bằng nước và bằng khí. Tuy nhiên, mỡ quanh dạ dày trên các bình diện giúp đánh giá CT vẫn là phương tiện hữu ích và thường được tốt hơn độ rộng của sự xâm nhập bướu[1],[7]. sử dụng nhất hiện nay để đánh giá trước mổ vì tính Trong một nghiên cứu, tính chính xác của phân giai dễ thực hiện, khách quan và tiên đoán khả năng đoạn T trước mổ trong 106 trường hợp tăng từ 77% phẫu thuật. cho hình ảnh theo trục đơn độc lên 84% với MPR[7]. Trong một nghiên cứu khác, Chen và cs[1] phối hợp TÀI LIỆU THAM KHẢO VG và MPRs, chúng tăng độ chính xác chung trong 1. Chen, C., Hsu, J., Wu, D., al., e. (2007), "Gastric xếp giai đoạn T tới 89% từ 73% cho các hình ảnh chỉ cancer: preoperative local staging with 3D multi- theo trục. Trong một nghiên cứu của Kazuhiro detector row CT--correlation with surgical and Furukawa và cộng sự[2] khảo sát trên 175 bệnh nhân histopathologic results". Radiology, 242, ung thư dạ dày được thực hiện MDCT động học và 472-482. trong đó có 129 bệnh nhân (135 tổn thương) được thực hiện EUS. tác giả này ghi nhận phân giai đoạn 2. Furukawa, K., Miyahara, R., Itoh, A., Ohmiya, N., T chính xác bằng nội soi dạ dày ảo và hình ảnh MPR Hirooka, Y., Mori, K., et al. (October 2011), là 82,2% (111/135) và 83,7% (113/135) bằng EUS, "Diagnosis of the Invasion Depth of Gastric cho thấy hai phương pháp này không có sự khác Cancer Using MDCT With Virtual Gastroscopy: biệt về mặt thống kê. Nguyên nhân chính của phân Comparison With Staging With Endoscopic quá và dưới giai đoạn là loét hoặc sẹo loét và Ultrasound". AJR, 197, 867-875. carcinoma tuyến biệt hóa kém, loại không cô đặc. 3. Habermann, C. R., Weiss, F., Riecken, R., Trong một báo cáo của Kwee RM và Kwee Honarpisheh, H., Bohnacker, S., Staedtler, C., et TC[12] tổng hợp 6 nghiên cứu. Độ chính xác chẩn al. (2004), "Preoperative Staging of Gastric đoán của MDCT cho phân giai đoạn T chung thay Adenocarcinoma: Comparison of Helical CT and đổi từ 65% tới 92,1%. Độ nhạy và độ đặc hiệu cho Endoscopic US". Radiology 230, 465 - 471. đánh giá tổn thương thanh mạc thay đổi từ 77,8% 4. Hallinan, J. T. P. D., Venkatesh, S. K. (2013), tới 100% và từ 80% tới 96,8% theo thứ tự. Theo tác giả, với sự cải tiến về mặt chất lượng của máy với "Gastric carcinoma: imaging diagnosis, staging sự hiện diện của các máy chụp CT đa dãy với tốc độ and assessment of treatment response". Cancer chụp nhanh hơn, lấy được các lát cắt mỏng hơn Imaging (2013) 13(2), 212 227, 13(2), 212-227. trong thời gian ngắn hơn với ít xảo ảnh hơn đã giúp 5. In Joon Lee, Jeong Min Lee, Se Hyung Kim, MDCT có hiệu quả chẩn đoán tốt hơn. Samuel Chang, Joon Koo Han, Byung Ihn Choi, Tại Việt Nam, theo tác giả Đỗ Thị Ngọc Hiếu[18] et al. (2009), "Helical CT Evaluation of the CT có khả năng chẩn đoán đúng chung 78%; độ Preoperative Staging of Gastric Cancer in the nhạy và đặc hiệu của các giai đoạn T1, T2-3, T4a, Remnant Stomach". AJR 192, 902 - 908. T4b lần lượt là 100% và 100%, 57% và 98%, 71% 6. Kim, H., Kim, A., Oh, S. (2005), "Gastric cancer và 86%, 89% và 77%. Độ nhạy thấp nhất với u giai staging at multidetector row CT gastrography: đoạn T2-3. Độ nhạy trong khảo sát của chúng tôi comparison of transverse and volumetric CT thấp hơn nhiều, đặc biệt trong giai đoạn T1, có lẽ do scanning.". Radiology 236, 879 - 885. các bệnh nhân của chúng tôi không đạt được tình trạng căng dạ dày tốt nhất khi khảo sát, ngoài ra, 7. Kim, H., Kim, A., Oh, S., al., e. (2005), "Gastric trong mẫu của chúng tôi các bệnh nhân cũng chưa cancer staging at multi- detector row CT được sử dụng MPR để khảo sát. gastrography: comparison of transverse and volumetric CT scanning". Radiology, 236, KẾT LUẬN 879 - 885. Qua khảo sát CT trước mổ của 359 bệnh nhân 8. Kim, J., Eun, H., Hong, S., Kim, Y., Han, J., ung thư dạ dày đã được phẫu thuật tại bệnh viện Choi, B. (2012), "Gastric cancer detection using 336
  7. Tạp chí Ung thư học Việt Nam Số 5 - 2020 - Tập 1 Journal of Oncology Viet Nam - Issue N5 - 2020 - Vol 1 MDCT compared with 2D axial CT: diagnostic 14. Seishi Kumano, Masahiro Okada, Taro Shimono, accuracy of three different reconstruction Masatomo Kuwabara, Yukinobu Yagyu, Izumi techniques". Abdom Imaging, 37, 541-548 Imaoka, et al. (2012), "T-staging of gastric cancer of air-filling multidetector-row CT: 9. Kim, J. H., Eun, H. W., Choi, J. H., Hong, S. S., Comparison with hydro-multidetector-row CT". Kang, W., Auh, Y. H. ( 2007), "Diagnostic European Journal of Radiology, 81, 2953– 2960. Performance of Virtual Gastroscopy Using MDCT in Early Gastric Cancer Compared with 15. Tomoki Makino, Yoshiyuki Fujiwara, Shuji 2D Axial CT: Focusing on Interobserver Takiguchi, Takahiro Tsuboyama, Tonsok Kim, Variation". AJR 189, 299 - 305. Youichirou Nushijima, et al. (2011), "Preoperative Tstaging of gastric cancer by 10. Kim, J. W., Shin, S. S., Heo, S. H., Lim, H. S., multi-detector row computed tomography". Lim, N. Y., Park, Y. K., et al. (2015), " The Role Surgery, 149(5), 672-679. of Three-Dimensional Multidetector CT Gastrography in the Preoperative Imaging of 16. UICC (2018), Globocan (Vol. Union of Stomach Cancer: Emphasis on Detection and International Cancer Control), Localization of the Tumor". Korean J Radiol 17. KIKUCHI, S., FUTAWATARI, N., med, 16(1), 80 - 89. SAKURAMOTO, S., WATANABE, M., KUBOTA, 11. Kumano, S., Murakami, T., Kim, T. (2005), "T K., SASAKI, M., et al. (2006), "Pre-operative staging of gastric cancer: role of multidetector Tumor Assessment of Patients with Gastric row CT". Radiology, 237(3), 961 - 966. Cancer Based on Virtual Endoscopy Using Multidetector-row Computer Tomography". 12. Kwee, R., Kwee, T. "Imaging in Local Staging of ANTICANCER RESEARCH, 26, 4641 - 4646. Gastric Cancer: A Systematic Review ". J Clin Oncol 25, 2107-2116. 18. Đỗ Thị Ngọc Hiếu. (2015). "Vai trò chụp cắt lớp vi tính trong đánh giá giai đoạn ung thư biểu mô 13. Moschetta, M., Stabile Ianora, A., Anglani, A., tuyến dạ dày". Unpublished Luận án tốt nghiệp Marzullo, A., Scardapane, A., Angelelli, G. Đại Học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh, Đại (2010), "Preoperative T staging of gastric Học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh. carcinoma obtained by MDCT vessel probe reconstructions and correlations with histological findings.". Eur Radiol, 20, 138-145. 337
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2