Khảo sát giá trị chẩn đoán di căn hạch cổ nhóm vi của chụp cắt lớp vi tính trong carcinôm tuyến giáp dạng nhú
lượt xem 2
download
Bài viết Khảo sát giá trị chẩn đoán di căn hạch cổ nhóm vi của chụp cắt lớp vi tính trong carcinôm tuyến giáp dạng nhú trình bày xác định giá trị chẩn đoán di căn hạch cổ nhóm VI của chụp cắt lớp vi tính. So sánh giá trị chẩn đoán di căn hạch cổ nhóm VI của siêu âm và chụp cắt lớp vi tính trong carcinôm tuyến giáp dạng nhú.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Khảo sát giá trị chẩn đoán di căn hạch cổ nhóm vi của chụp cắt lớp vi tính trong carcinôm tuyến giáp dạng nhú
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 533 - THÁNG 12 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2023 KHẢO SÁT GIÁ TRỊ CHẨN ĐOÁN DI CĂN HẠCH CỔ NHÓM VI CỦA CHỤP CẮT LỚP VI TÍNH TRONG CARCINÔM TUYẾN GIÁP DẠNG NHÚ Từ Anh Khoa1, Nguyễn Anh Khôi2, Lê Bùi An Huy1 TÓM TẮT 2 Kết luận: CT Scan có độ nhạy cao hơn siêu Giới thiệu: Hạch cổ nhóm VI là vị trí thường âm vùng cổ trong đánh giá di căn hạch nhóm VI bị di căn ở bệnh nhân carcinôm tuyến giáp dạng ở bệnh nhân Carcinôm tuyến giáp dạng nhú. nhú. Theo nhiều nghiên cứu, siêu âm có độ nhạy Từ khóa: Hạch cổ nhóm VI, chụp cắt lớp vi thấp hơn chụp cắt lớp vi tính (CT Scan) trong tính, carcinôm tuyến giáp dạng nhú. chẩn đoán di căn hạch nhóm VI. Tuy nhiên còn khá ít nghiên cứu về vấn đề này tại Việt Nam. SUMMARY Mục tiêu: Xác định giá trị chẩn đoán di căn DIAGNOSTIC ACCURACY OF hạch cổ nhóm VI của chụp cắt lớp vi tính. So COMPUTED TOMOGRAPHY FOR sánh giá trị chẩn đoán di căn hạch cổ nhóm VI EVALUATING METASTATIC của siêu âm và chụp cắt lớp vi tính trong CERVICAL LYMPH NODES LEVEL VI carcinôm tuyến giáp dạng nhú. IN PAPILLARY THYROID Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: CARCINOMA Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên các bệnh nhân Introduction: Lymph nodes level VI được siêu âm và chụp CT Scan trước phẫu thuật metastasis has a relatively high prevalence in và được phẫu thuật có nạo hạch cổ nhóm VI tại papillary thyroid carcinoma (PTC) patients. Bệnh viện Ung Bướu TP. HCM từ tháng 03/2023 According to many studies, computed đến hết tháng 09/2023. Nghiên cứu thu được 76 tomography had higher sensitivity than bệnh nhân thỏa tiêu chuẩn nghiên cứu. ultrasonography in the detection of lymph node Kết quả: Giá trị chẩn đoán di căn hạch cổ level VI metastasis in patients with papillary nhóm VI của CT Scan có độ nhạy, độ đặc hiệu, thyroid carcinoma. độ chính xác lần lượt là 64,4%; 88,2% và 69,7%. Objectives: The purpose of this study was to CT Scan có độ nhạy cao hơn siêu âm vùng cổ determine the diagnostic accuracy of CT Scan in trong đánh giá di căn nhóm hạch này (p = 0,035). the preoperative evaluation of cervical lymph nodes level VI in patients with papillary thyroid carcinoma and to determine whether CT Scan has greater diagnostic value than ultrasonography 1 BSNT. Bệnh viện Ung Bướu TP. HCM in the care of these patients. 2 TS.BS. Trưởng khoa Ngoại đầu cổ, hàm mặt – Patients and methods: Cross-sectional Bệnh viện Ung Bướu TP. HCM; Phó Trưởng Bộ study was performed on all patients with môn Ung Bướu Đại học Y khoa Phạm Ngọc Thạch surgically proven PTC who underwent Chịu trách nhiệm chính: Từ Anh Khoa ultrasonography and computed tomography for Email: anhkhoa171996@gmail.com preoperative evaluation and central neck Ngày nhận bài: 12/9/2023 dissection in Ho Chi Minh City Oncology Ngày phản biện: 15/9/2023 Hospital from 03/2023 to 09/2023. 76 patients Ngày chấp nhận đăng: 11/10/2023 9
- HỘI THẢO HÀNG NĂM PHÒNG CHỐNG UNG THƯ TP. HỒ CHÍ MINH LẦN THỨ 26 that underwent surgery were included in the giá giai đoạn trước điều trị cho nhóm bệnh study. nhân này. Results: The sensitivity, specificity, and diagnostic accuracy in the preoperative II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU evaluation of cervical lymph nodes level VI were 2.1. Đối tượng nghiên cứu 64,4%; 88,2%, 69,7% for CT Scan with a Bệnh nhân có kết quả giải phẫu bệnh là significant difference in the sensitivity of carcinôm tuyến giáp dạng nhú, được siêu âm ultrasonography (p = 0.035). vùng cổ, chụp cắt lớp vi tính có cản quang Conclusion: Computed tomography had vùng đầu cổ trước phẫu thuật và được phẫu higher sensitivity than ultrasound in the detection of lymph node level VI metastasis in patients thuật có nạo hạch cổ nhóm VI tại Bệnh viện with papillary thyroid carcinoma. Ung Bướu TP. HCM được lựa chọn vào Keywords: Cervical lymph nodes level VI, nghiên cứu. Loại trừ những bệnh nhân có computed tomography, papillary thyroid tiền căn phẫu thuật tuyến giáp, bệnh nhân carcinoma. mắc ung thư thứ hai, hồ sơ thất lạc hoặc ghi nhận không đầy đủ. Nghiên cứu được thực I. ĐẶT VẤN ĐỀ hiện từ tháng 03/2023 đến hết tháng 09/2023. Carcinôm tuyến giáp dạng nhú thường di 2.2. Phương pháp nghiên cứu căn hạch cổ nhóm VI chiếm khoảng 95% các Chúng tôi thực hiện nghiên cứu cắt trường hợp di căn. Nhóm hạch này là vị trí ngang mô tả, đối chiếu kết quả chụp cắt lớp tái phát thường gặp nhất (74%) sau điều trị, vi tính và kết quả giải phẫu bệnh sau phẫu phẫu thuật lại gây khó khăn và tăng biến thuật. Các bệnh nhân được chụp CT Scan có chứng. Vì vậy nên loại bỏ hạch di căn đại thể tiêm thuốc cản quang, mỗi lát cắt cách nhau trong phẫu thuật ban đầu[7]. Do đó, vai trò 0,625mm. Trong đó, hạch cổ nhóm VI nghi của hình ảnh học trước phẫu thuật là rất quan ngờ di căn trên CT Scan khi có một trong các đặc điểm: hạch tròn, vôi hóa, bắt thuốc trọng. Siêu âm vùng cổ phát hiện di căn hạch mạnh, bắt thuốc không đồng nhất và hóa cổ bên với độ nhạy và độ đặc hiệu cao, nang. Hạch cổ nhóm VI nghi ngờ di căn trên nhưng với hạch nhóm VI do bị che lấp bởi siêu âm khi có các đặc điểm: mất rốn hạch, tuyến giáp nên khó phát hiện. Theo nhiều giảm hồi âm, hạch tròn, vôi hóa, phân bố nghiên cứu, chụp cắt lớp vi tính (CT Scan) mạch máu hỗn loạn hoặc ở ngoại biên, hóa có khả năng chẩn đoán di căn hạch nhóm VI nang, đường viền sắc nét và tăng kích thước. với độ nhạy tốt hơn siêu âm. Ngoài ra còn Các kết quả hình ảnh học và giải phẫu bệnh cung cấp thông tin về giải phẫu, vị trí hạch được đọc bởi các bác sĩ chuyên khoa tại và liên quan giải phẫu[5],[7]. Do đó, chúng tôi Bệnh viện Ung Bướu TP. HCM. thực hiện đề tài này nhằm khảo sát giá trị Xử lý số liệu bằng phần mềm SPSS 25.0. chẩn đoán di căn hạch cổ nhóm VI của chụp Khảo sát mối tương quan bằng phép kiểm χ2 cắt lớp vi tính trong carcinôm tuyến giáp và phép kiểm McNemar. Tương quan được dạng nhú, nhằm gợi ý phương hướng đánh xem là có ý nghĩa khi phép kiểm có giá trị p < 0,05 với độ tin cậy 95%. 10
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 533 - THÁNG 12 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2023 III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU nhân là nữ, 17 bệnh nhân là nam giới, bệnh 3.1. Đặc điểm lâm sàng nhân nữ chiếm ưu thế (77,6%). Đặc điểm Chúng tôi ghi nhận được 76 bệnh nhân lâm sàng của dân số nghiên cứu của chúng thỏa tiêu chuẩn nghiên cứu, có độ tuổi từ 21 tôi trình bày ở bảng 1. – 73 tuổi, tuổi trung bình 45, có 59 bệnh Bảng 1. Đặc điểm lâm sàng của bệnh nhân Yếu tố Dân số chung (n = 76) Tỉ lệ nam: nữ 1:3,47 Tuổi lúc chẩn đoán 45,22 ± 13,282 tuổi ≤ 2cm (40,8%) Kích thước bướu 2 – 4cm (39,5%) > 4cm (19,7%) T1 (22,4%) T2 (7,9%) Xếp giai đoạn bướu T3 (48,7%) T4 (21,1%) 3.2. Đặc điểm phẫu thuật của nhóm gửi làm giải phẫu bệnh, ghi nhận tỉ lệ di căn bệnh nhân được khảo sát hạch nhóm VI là 48,7%. Tất cả bệnh nhân trong mẫu nghiên cứu 3.3. Giá trị chẩn đoán di căn hạch cổ được cắt toàn bộ tuyến giáp, trong đó 26 nhóm VI của CT Scan trường hợp được nạo hạch nhóm VI đơn Chúng tôi ghi nhận kết quả chụp CT thuần (34,2%) và 50 trường hợp được nạo Scan: Nếu ghi nhận hình ảnh hạch nhóm VI hạch nhóm VI kèm hạch cổ bên (65,8%). Sau di căn bệnh nhân sẽ được xếp vào nhóm ác phẫu thuật, có 335 hạch cố nhóm VI được tính và ngược lại được xếp vào nhóm lành tính. Số liệu được trình bày trong bảng 2. Bảng 2. Đối chiếu kết quả CT Scan và giải phẫu bệnh Kết quả GPB Kết quả (n = 76) Tổng Ác tính Lành tính Ác tính 38 2 40 Kết quả CT scan Lành tính 21 15 36 Tổng 59 17 76 Trong 76 trường hợp của mẫu nghiên cứu cho thấy phương tiện này có độ phù hợp mức ghi nhận được 40 trường hợp nghi ngờ di căn độ trung bình với với kết quả giải phẫu bệnh. hạch cổ nhóm VI trên CT Scan chiếm tỷ lệ Tương tự chúng tôi cũng đối chiếu kết 52,6%. Chỉ số Kappa ghi nhận được là 0,4 quả siêu âm cổ trong đánh giá hạch cổ nhóm VI với kết quả giải phẫu bệnh sau phẫu thuật. 11
- HỘI THẢO HÀNG NĂM PHÒNG CHỐNG UNG THƯ TP. HỒ CHÍ MINH LẦN THỨ 26 Bảng 3. Đối chiếu kết quả siêu âm và giải phẫu bệnh Kết quả GPB Kết quả (n = 76) Tổng Ác tính Lành tính Ác tính 29 7 36 Kết quả siêu âm Lành tính 30 10 40 Tổng 59 17 76 Trong 76 trường hợp của mẫu nghiên cứu ghi nhận được 36 trường hợp nghi ngờ di căn hạch cổ nhóm VI trên siêu âm chiếm tỷ lệ 47,4%. Chỉ số Kappa ghi nhận được là 0,05 cho thấy phương tiện này có độ phù hợp mức độ thấp với với kết quả giải phẫu bệnh. Từ đó tính ra được giá trị chẩn đoán của các phương pháp. Bảng 4. Giá trị chẩn đoán của các phương tiện Giá trị chẩn Độ nhạy Độ đặc hiệu Giá trị tiên đoán Giá trị tiên đoán Độ chính đoán (%) (%) dương (%) âm (%) xác (%) CT Scan 64,4 88,2 95,0 41,7 69,7 Siêu âm 49,2 58,8 80,6 25,0 51,3 CT Scan có độ nhạy và độ đặc hiệu cao nhân cũng ghi nhận tỷ lệ bệnh nhân nữ mắc trong chẩn đoán di căn hạch cổ nhóm VI bệnh là 85,3%, tuổi trung bình là 45 tuổi[4]. (64,4% và 88,2%). Siêu âm có độ nhạy thấp Theo Hiệp hội Ung thư Hoa Kỳ (ACS) năm (49,2%) trong chẩn đoán di căn hạch cổ 2022, bệnh thường được chẩn đoán ở độ tuổi nhóm VI. trẻ hơn so với các bệnh ung thư khác và phụ 3.4. So sánh giá trị chẩn đoán của CT nữ có nguy cơ mắc bệnh cao gấp 3 lần so với Scan và siêu âm nam giới[3]. Chúng tôi sử dụng phép kiểm McNemar Giai đoạn bướu trong nghiên cứu tập để kiểm định sự khác biệt về giá trị chẩn trung chủ yếu ở nhóm T3 - T4 (69,8%). đoán của hai phương tiện trên cùng một dân Nghiên cứu với thiết kế tương tự của tác giả số nghiên cứu. Từ đó ghi nhận được: CT Yang (2019) ghi nhận tỷ lệ này là 57,4%[8]. Scan có độ nhạy cao hơn siêu âm trong chẩn Điều này phù hợp với chỉ định chụp CT Scan đoán di căn hạch cổ nhóm VI (64,4% so với đánh giá trước phẫu thuật của ATA 2015: CT 49,2%) (p = 0,035). Tuy nhiên, không có sự scan thường được chỉ định ở những bệnh khác biệt về độ đặc hiệu giữa CT Scan và nhân ung thư tuyến giáp tiến triển như: bướu siêu âm (p = 0,063). to gây chèn ép, xâm lấn tại vùng, bướu thòng trung thất, nhiều nhóm hạch di căn hoặc hạch IV. BÀN LUẬN lớn (> 3cm), nghi ngờ di căn xa[5]. Trong 4.1. Đặc điểm lâm sàng của mẫu tổng số 76 bệnh nhân nghiên cứu, có 59 bệnh nghiên cứu nhân di căn hạch cổ nhóm VI chiếm tỷ lệ là Nhóm bệnh nhân trong nghiên cứu có 77,6% và 50 bệnh nhân có di căn hạch cổ tuổi phân bố từ 21 đến 73 tuổi, tuổi trung bên (65,9%). Trong nhóm bệnh nhân di căn bình là 45 tuổi. Tỷ lệ nữ trong nghiên cứu hạch cổ bên 98% số bệnh nhân có di căn chiếm đa số với 77,6% trường hợp, tỷ lệ hạch nhóm VI. Theo tác giả Nguyễn Xuân nữ/nam = 3.47/1. Tương tự, nghiên cứu của Hậu (2022) ghi nhận trên 196 bệnh nhân tác giả Ji Soo Choi (2009) trên 299 bệnh Carcinôm ghi nhận tỷ lệ di căn hạch là 12
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 533 - THÁNG 12 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2023 60,2%, tỉ lệ hạch nhóm VI di căn cao hơn còn cho thấy một điều quan trọng có khoảng hạch cổ bên (53,1% so với 37,8%)[1]. 25% bệnh nhân ở lần phẫu thuật đầu và 27% 4.2. Giá trị chẩn đoán di căn hạch cổ bệnh nhân phẫu thuật lại được loại bỏ hạch nhóm VI của các phương tiện di căn nhờ CT scan phát hiện những hạch di Siêu âm là công cụ hình ảnh chính trong căn không thấy trên siêu âm[6]. Tác giả Ji Soo ung thư tuyến giáp. Tuy nhiên, giá trị của Choi (2019) cũng đồng ý với kết luận CT siêu âm phụ thuộc vào kỹ năng, cũng như scan có độ nhạy cao hơn siêu âm trong đánh chất lượng của thiết bị được sử dụng. Hướng giá hạch cổ nhóm VI bất kể tính chất tổn dẫn của ATA năm 2015 khuyến cáo khảo sát thương tuyến giáp[4]. Nghiên cứu của chúng hạch cổ bằng siêu âm trên tất cả các bệnh tôi ghi nhận độ nhạy, độ đặc hiệu và độ chính nhân ung thư tuyến giáp trước phẫu thuật. xác của CT Scan trong đánh giá di căn hạch Siêu âm tốt hơn CT scan trong đánh giá di cổ nhóm VI lần lượt là 64,4%; 88,2% và căn hạch nhóm cổ bên. Tuy nhiên, siêu âm 69,7%. Các giá trị này theo tác giả Ji Eun vùng cổ trung tâm có độ nhạy rất thấp để Ahn (2008) là 74%, 44% và 64%[2], theo tác phát hiện các hạch cổ nhóm VI di căn do của giả Ji Soo Choi là 67%, 79% và 75%[2]. thanh quản, khí quản và tuyến giáp hạn chế 4.3. Giá trị chẩn đoán di căn hạch cổ hình ảnh. Một phân tích tổng hợp của tác giả nhóm VI của các phương tiện Hengqiang Zhao (2018) qua 19 nghiên cứu Trong nghiên cứu của chúng tôi độ nhạy trên 4.014 bệnh nhân PTC ghi nhận độ nhạy, của CT Scan cao hơn siêu âm trong đánh giá độ đặc hiệu của siêu âm trong phát hiện hạch di căn hạch cổ nhóm VI (p = 0,035) tuy cổ nhóm VI di căn là 33% và 93%, đối với nhiên không có sự khác biệt về độ đặc hiệu hạch cổ bên là 70% và 84%[9]. Trong nghiên (p = 0,063). Theo nghiên cứu tác giả So cứu của chúng tôi ghi nhận giá trị chẩn đoán Yeon Yang (2019) và nghiên cứu của tác giả di căn hạch cổ nhóm VI của siêu âm với độ Ji Soo Choi đều cho thấy CT Scan có độ nhạy, độ đặc hiệu và độ chính xác lần lượt là nhạy và độ đặc hiệu cao hơn siêu âm (p < 49,2%; 58,8%; 51,3%. Điều này tương đồng 0.001)[4],[8]. với các nghiên cứu của tác giả Yang (2019) với các giá trị lần lượt là 38%, 88%, 57%, và V. KẾT LUẬN tác giả Ji Soo Choi ghi nhận các giá trị 53%, Giá trị chẩn đoán di căn hạch cổ nhóm VI 80%, 70%[4][8]. Mặc dù giá trị chẩn đoán của trong carcinôm tuyến giáp dạng nhú của CT siêu âm khác nhau giữa các nghiên cứu Scan có độ nhạy, độ đặc hiệu, độ chính xác nhưng nhìn chung siêu âm có độ nhạy thấp lần lượt là là 64,4%; 88,2% và 69,7%. CT trong đánh giá hạch cổ nhóm VI trên bệnh Scan có độ nhạy cao hơn siêu âm vùng cổ nhân ung thư tuyến giáp. trong đánh giá di căn nhóm hạch này. Vì vậy, Theo tác giả David Lesnik (2012), độ có thể cân nhắc chụp cắt lớp vi tính trong nhạy của CT scan vượt trội so với siêu âm đánh giá giai đoạn trước phẫu thuật để lập kế trong khảo sát hình ảnh khoang cổ trung tâm hoạch điều trị ở bệnh nhân carcinôm tuyến của bệnh nhân phẫu thuật ung thư tuyến giáp giáp dạng nhú trong một số trường hợp. lần đầu (50% so với 26%). Nghiên cứu này 13
- HỘI THẢO HÀNG NĂM PHÒNG CHỐNG UNG THƯ TP. HỒ CHÍ MINH LẦN THỨ 26 TÀI LIỆU THAM KHẢO American Thyroid Association. 01/01 2016; 1. Nguyễn Xuân Hậu, Lê Văn Quảng. Tình 26:1-133. doi:10.1089/thy.2015.0020. trạng di căn hạch cổ của bệnh nhân ung thư 6. Lesnik D, Cunnane ME, Zurakowski D, et tuyến giáp. Tạp chí Y học Việt Nam. 06/22 al. Papillary thyroid carcinoma nodal surgery 2022; 515(1) doi: 10.51298/ vmj. directed by a preoperative radiographic map v515i1.2705. utilizing CT scan and ultrasound in all 2. Ahn JE, Lee JH, Yi JS, Shong YK, Hong primary and reoperative patients. Head & SJ, Lee DH, et al. Diagnostic accuracy of neck. Feb 2014; 36(2):191-202. doi:10.1002/ CT and ultrasonography for evaluating hed.23277. metastatic cervical lymph nodes in patients 7. Teixeira G. Elective Central Compartment with thyroid cancer. World journal of Neck Dissection for Papillary Thyroid surgery. 2008; 32(7):1552-8. Cancer-Hot Topics. Journal of Nuclear 3. American Cancer Society. Cancer Facts & Medicine & Radiation Therapy. 01/01 Figures 2023. Ga: American Cancer Society. 2012;03doi:10.4172/2155-9619.1000e106. 2023. 8. Yang SY, Shin JH, Hahn SY, et al. 4. Choi JS, Kim J, Kwak JY, Kim MJ, Comparison of ultrasonography and CT for Chang HS, Kim EK. Preoperative staging preoperative nodal assessment of patients of papillary thyroid carcinoma: comparison with papillary thyroid cancer: diagnostic of ultrasound imaging and CT. AJR performance according to primary tumor American journal of roentgenology. Sep size. Acta Radiologica. 2020/01/01 2019; 2009; 193(3):871-8. doi:10.2214/ajr.09.2386. 61(1): 21-27. doi: 10.1177/ 5. Haugen B, Alexander E, Bible K, et al. 0284185119847677. 2015 American Thyroid Association 9. Zhao H, Li H. Meta-analysis of ultrasound Management Guidelines for Adult Patients for cervical lymph nodes in papillary thyroid with Thyroid Nodules and Differentiated cancer: Diagnosis of central and lateral Thyroid Cancer: The American Thyroid compartment nodal metastases. European Association Guidelines Task Force on journal of radiology. Mar 2019; 112:14-21. Thyroid Nodules and Differentiated Thyroid doi: 10.1016/j.ejrad.2019.01.006. Cancer. Thyroid: official journal of the 14
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Khảo sát giá trị của xét nghiệm TSI trong chẩn đoán bệnh cường giáp do thai kỳ
7 p | 28 | 6
-
Giá trị chẩn đoán của nội soi BLI phóng đại ở bệnh nhân ung thư dạ dày sớm tại Trung tâm Tiêu hóa - Gan mật, Bệnh viện Bạch Mai
7 p | 8 | 3
-
Khảo sát giá trị của tổn thương xương thành xoang trên cắt lớp vi tính trong chẩn đoán viêm xoang do nấm
4 p | 9 | 3
-
Chẩn đoán hạch cổ bằng phương pháp chọc hút tế bào kim nhỏ
6 p | 5 | 3
-
Giá trị chẩn đoán và tiên lượng của CYFRA 21 - 1 và CEA trong ung thư phổi không tế bào nhỏ
6 p | 14 | 3
-
Khảo sát giá trị chẩn đoán biến chứng phì đại thất trái của điện tâm đồ trên bênh nhân tăng huyết áp nguyên phát
5 p | 87 | 2
-
Nghiên cứu giá trị CA-125, HE4, test ROMA trong chẩn đoán ung thư buồng trứng ở bệnh nhân có khối u buồng trứng đến khám tại Bệnh viện Phụ sản Hải Phòng
7 p | 10 | 2
-
Nghiên cứu giá trị của siêu âm và siêu âm hướng dẫn chọc hút tế bào bằng kim nhỏ hạch cổ di căn trong ung thư thực quản
5 p | 12 | 2
-
Khảo sát giá trị của MR-proANP, MR-proADM trong chẩn đoán và tiên lượng trên bệnh nhân suy tim
6 p | 65 | 2
-
Khảo sát giá trị của adenosine deaminase (ADA) dịch não tủy trong chẩn đoán viêm màng não mủ và lao màng não
7 p | 83 | 2
-
So sánh chỉ số Cornell và Sokolow- Lyon trên điện tâm đồ trong chẩn đoán phì đại thất trái ở bệnh nhân tăng huyết áp tiên phát
4 p | 35 | 1
-
Chẩn đoán đột biến EGFR trong ung thư phổi không tế bào nhỏ với các mẫu bệnh phẩm dịch khoang cơ thể
8 p | 29 | 1
-
Khảo sát giá trị trung vị của alpha fetoprotein (AFP) trong huyết thanh của thai phụ ở 3 tháng giữa thai kỳ
4 p | 58 | 1
-
Bước đầu khảo sát giá trị tiên đoán dương của xét nghiệm sàng lọc trước sinh không xâm nhập (NIPS) trong phát hiện các trisomy 21, 18 và 13
7 p | 4 | 1
-
Giá trị chẩn đoán của thời gian cảm giác rung ở người bệnh đái tháo đường có biến chứng bệnh đa dây thần kinh đối xứng ngọn chi
5 p | 3 | 1
-
Khảo sát giá trị Procalcitonin trong chẩn đoán nhiễm trùng huyết sơ sinh tại khoa Sơ sinh Bệnh viện Nhi Đồng 1
4 p | 1 | 1
-
Khảo sát giá trị huyết sắc tố hồng cầu lưới ở trẻ em thiếu máu thiếu sắt và thalassemia
6 p | 0 | 0
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn