Chẩn đoán đột biến EGFR trong ung thư phổi không tế bào nhỏ với các mẫu bệnh phẩm dịch khoang cơ thể
lượt xem 1
download
Dựa vào tính chất các mẫu dịch khoang cơ thể có hiện diện các mảnh DNA lơ lửng giúp thực hiện chẩn đoán đột biến EGFR. Từ nguyên lý này, thực hiện nghiên cứu với các mục tiêu sau: Khảo sát tỉ lệ dương tính đột biến EGFR trong các mẫu dịch khoang cơ thể; So sánh với kết quả trên cùng một bệnh nhân được chẩn đoán đột biến EGFR trong mẫu bệnh phẩm mô học đúc khối paraffine; Phần nào khảo sát giá trị chẩn đoán đột biến EGFR trong các mẫu dịch khoang cơ thể.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Chẩn đoán đột biến EGFR trong ung thư phổi không tế bào nhỏ với các mẫu bệnh phẩm dịch khoang cơ thể
- Tạp chí Ung thư học Việt Nam Số 5-2020-Tập 2 Journal of Oncology Viet Nam - Issue N5-2020-Vol 2 GIẢI PHẪU BỆNH - SINH HỌC PHÂN TỬ CHẨN ĐOÁN ĐỘT BIẾN EGFR TRONG UNG THƯ PHỔI KHÔNG TẾ BÀO NHỎ VỚI CÁC MẪU BỆNH PHẨM DỊCH KHOANG CƠ THỂ NGUYỄN SƠN LAM1 TÓM TẮT Phần mở đầu: Dựa vào tính chất các mẫu dịch khoang cơ thể có hiện diện các mảnh DNA lơ lửng giúp thực hiện chẩn đoán đột biến EGFR. Từ nguyên lý này, chúng tôi thực hiện nghiên cứu với các mục tiêu sau: a) Khảo sát tỉ lệ dương tính đột biến EGFR trong các mẫu dịch khoang cơ thể. b) So sánh với kết quả trên cùng một bệnh nhân được chẩn đoán đột biến EGFR trong mẫu bệnh phẩm mô học đúc khối paraffine. c) Phần nào khảo sát giá trị chẩn đoán đột biến EGFR trong các mẫu dịch khoang cơ thể. Phương pháp nghiên cứu: Hồi cứu, thống kê mô tả cắt ngang. Các trường hợp UTPKTBN được chẩn đoán đột biến EGFR bằng mẫu bệnh phẩm đúc khối paraffine với Test EGFR Version 1 và mẫu bệnh phẩm dịch các khoang cơ thể (Dịch màng phổi, dịch màng tim, dịch màng bụng, dịch não tủy) với Test EGFR Version 2. Kết quả: Có 117 ca bệnh trong nghiên cứu: Kết quả chẩn đoán đột biến gen EGFR trên mẫu mô học đúc khối paraffine: (+) 49 ca # 41,88%, tương đương với các thống kê ở trong nước và thế giới (Châu Á). Đa số vẫn là hai loại đột biến nhạy thuốc TKIs Exon 19 Deletion và Exon 21 L858R (53% và 23%). Kết quả chẩn đoán đột biến EGFR trên các mẫu dịch khoang cơ thể: Đa số mẫu dịch khoang cơ thể thực hiện chẩn đoán đột biến EGFR là dịch màng phổi (91 ca # 77,77%). Tỉ lệ phát hiện đột biến trong mẫu dịch màng phổi và dịch não tủy cao nhất (29,67% & 83,33%). So sánh tỉ lệ phát hiện đột biến EGFR trên mẫu dịch khoang cơ thể (35 /117 ca # 29,91%) với tỉ lệ phát hiện trên mẫu mô học thấp hơn có ý nghĩa thống kê (29,91% ↔ 41,88% với P = 0,0125). So sánh với các nghiên cứu khác trên thế giới cho thấy đa số các nghiên cứu cho kết quả cao hơn so với nghiên cứu tại BV. Phạm Ngọc Thạch. Kết luận: Khảo sát chẩn đoán đột biến EGFR trong dịch các khoang cơ thể, kết quả dương tính 29,91% cho thấy đây là một bước ứng dụng mới giúp chẩn đoán đột biến EGFR ở các trường hợp khó lấy được mẫu bệnh phẩm mô học. Đặc biệt trong các ca bệnh UTPKTBN tiến triển di căn. Khả năng phát hiện đột biến EGFR cao nhất ở dịch màng phổi (29,67%) và dịch não tủy (83,33%). Cần nâng cao kỹ thuật thực hiện chẩn đoán đột biến EGFR trong mẫu dịch khoang cơ thể với các phương pháp có độ nhạy cao hơn: PCR kỹ thuật số, giải trình tự gen thế hệ mới… Địa chỉ liên hệ: Nguyễn Sơn Lam Ngày nhận bài: 01/10/2020 Email:drnsl1963@gmail.com Ngày phản biện: 03/11/2020 1 ThS.Bs. Khoa Giải phẫu bệnh- Ngày chấp nhận đăng: 05/11/2020 Bệnh viện Phạm Ngọc Thạch 181
- Tạp chí Ung thư học Việt Nam Số 5-2020-Tập 2 Journal of Oncology Viet Nam - Issue N5-2020-Vol 2 Từ khóa: Mẫu mô học đúc khối paraffine, dịch các khoang cơ thể, DNA tự do, DNA trong tế bào. GIỚI THIỆU Các trường hợp UTPKTBN có chẩn đoán đột biến EGFR bằng mẫu bệnh phẩm đúc khối paraffine Từ năm 2013 đến nay, Khoa Giải Phẫu Bệnh, và có mẫu bệnh phẩm dịch các khoang cơ thể (Dịch BV. Phạm Ngọc Thạch đã thực hiện được kỹ thật màng phổi, dịch màng tim, dịch màng bụng, dịch não chẩn đoán đột biến EGFR trong ung thư phổi không tủy) trong năm 2019. tế bào nhỏ (UTPKTBN) bằng hệ thống cobas z 480 của Roche Ventana. Hằng năm, khoa thực hiện trên Kỹ thuật thực hiện chẩn đoán trong nghiên cứu 1000 ca chẩn đoán đột biến EGFR với đủ các loại Chẩn đoán đột biến EGFR trên mẫu bệnh phẩm bệnh phẩm của phổi: mẫu mô học đúc khối mô học đúc khối paraffine: dùng kỹ thuật RealTime paraffine, mẫu tế bào và mẫu huyết tương (sinh thiết PCR trên hệ thống cobas z 480 Roche Ventana với lỏng: Liquid Biopsy). Tuy nhiên, đối với mẫu dịch các Test Kit chẩn đoán Version 1[5,6,10]. khoang cơ thể (Body Fluid: dịch màng phổi, dịch màng tim, dịch màng bụng, dịch não tủy) đôi khi số Chẩn đoán đột biến EGFR trên mẫu dịch các lượng tế bào ác tính quá ít < 100 tế bào. Điều này khoang cơ thể: dùng kỹ thuật RealTime PCR trên hệ đưa đến tình huống không tách chiết được đủ lượng thống cobas z 480 Roche Ventana với Test Kit chẩn DNA để chạy phản ứng ReatTime (Hệ thống sẽ báo đoán Version 2. Dựa trên nguyên lý các DNA tự do lỗi “Invalid”)[1,2,4]. sẽ lơ lửng trong các mẫu dịch khoang cơ thể. Từ những mảnh DNA tự do này sẽ được thu nhặt lại Nhiều nghiên cứu trên thế giới đã sử dụng mẫu để chạy phản ứng RealTime PCR chẩn đoán đột dịch khoang cơ thể không có tế bào ác tính nhưng biến EGFR. Mẫu dịch sẽ được lấy khoảng 10ml, có các mảnh DNA lơ lửng trong các mẫu dịch để quay ly tâm để loại bỏ hết tế bào và lấy lại 5ml dịch tách chiết và thực hiện phản ứng chẩn đoán đột biến trong để tách chiết DNA. Trên mẫu dịch trong này sẽ EGFR. Từ nguyên lý này, chúng tôi thực hiện nghiên thực hiện qui trình chẩn đoán giống như thực hiện cứu với các mục tiêu sau: với mẫu huyết tương (Hình 3)[1,3,4,6,7,8,13,14]. Khảo sát tỉ lệ dương tính đột biến EGFR trong KẾT QUẢ & BÀN LUẬN các mẫu dịch khoang cơ thể. Các số liệu chung So sánh với kết quả trên cùng một bệnh nhân được chẩn đoán đột biến EGFR trong mẫu bệnh Tổng số ca thu nhận vào nghiên cứu: 117 ca phẩm mô học đúc khối paraffine. trong năm 2019. Phần nào khảo sát giá trị chẩn đoán đột biến Giới tính: Nam 47 ca # 40,17% - Nữ 70 ca # EGFR trong các mẫu dịch khoang cơ thể. 59,83%. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Tuổi trung bình: 59,8 ± 8,43 tuổi. Phương pháp nghiên cứu Phân phối loại mô học: Hồi cứu, thống kê mô tả cắt ngang. Đối tượng nghiên cứu 182
- Tạp chí Ung thư học Việt Nam Số 5-2020-Tập 2 Journal of Oncology Viet Nam - Issue N5-2020-Vol 2 Biểu đồ 1. Phân phối các loại mô học UTPKTBN trong nghiên cứu Chẩn đoán đột biến gen EGFR trên mẫu bệnh phẩm mô học Các loại bệnh phẩm dùng trong chẩn đoán Biểu đồ 2. Phân phối các loại bệnh phẩm mô học chẩn đoán đột biến EGFR 183
- Tạp chí Ung thư học Việt Nam Số 5-2020-Tập 2 Journal of Oncology Viet Nam - Issue N5-2020-Vol 2 Kết quả chẩn đoán đột biến gen EGFR trên mẫu bệnh phẩm mô học Biểu đồ 3. Phân phối các loại đột biến EGFR được chẩn đoán bằng mẫu bệnh phẩm mô học Bàn luận Đa số các loại bệnh phẩm mô học chẩn đoán đột biến EGFR là qua soi phế quản (48 ca # 41,03%). và sinh thiết phổi dưới hướng dẫn CT-Scan (39 ca # 33,33%). Điều này cũng phù hợp với thực tế lâm sàng, đa số các ca bệnh trong nghiên cứu là UTPKTBN giai đoạn tiến triển. Kết quả đột biến gen EGFR (+) 49 ca # 41,88%, tương đương với các thống kê ở trong nước và thế giới (Châu Á) khoảng 40 - 45%[7,8,9,10,11,14]. Đa số vẫn là hai loại đột biến nhạy thuốc TKIs Exon 19 Deletion và Exon 21 L858R (53% và 23%)[9,12,14,15]. Chẩn đoán đột biến EGFR với các mẫu dịch khoang cơ thể Các loại dịch khoang cơ thể sử dụng để chẩn đoán Biểu đồ 4. Phân phối các loại dịch khoang cơ thể chẩn đoán đột biến EGFR 184
- Tạp chí Ung thư học Việt Nam Số 5-2020-Tập 2 Journal of Oncology Viet Nam - Issue N5-2020-Vol 2 Kết quả chẩn đoán đột biến EGFR trên mẫu dịch khoang cơ thể Biểu đồ 5. Phân phối các loại đột biến EGFR chẩn đoán trên các mẫu dịch khoang cơ thể Tỉ lệ phát hiện được đột biến EGFR trên các mẫu dịch Dịch màng phổi Dịch màng tim Dịch màng bụng Dịch não tủy Số ca & tỉ lệ % EGFR (+) 27/35 ca # 77,14% 2/35 ca # 5,71% 1/35 ca # 2,86% 5/35 ca # 14,29% Tỉ lệ phát hiện 27/91 ca # 29,67% 2/9 ca # 22,22% 1/11 # 9,09% 5/6 ca # 83,33% Bảng 1. Tỉ lệ phát hiện đột biến EGFR tùy theo loại mẫu dịch khoang cơ thể Nghiên cứu & Kỹ thuật Loại dịch Kết quả Trị số P-Value Kiyoaki Nomoto (7/2006) ARMs Dịch màng phổi 11% 0,00137 < 0,05 (Thấp hơn NC tại BVPNT) Junichi Soh (2006) PNA-LNA PCR Dịch màng phổi 47,54% 0,00159 < 0,05 (Cao hơn NC tại BVPNT) H Kimura (2006) ddPCR Dịch màng phổi 25,58% 0,0683 > 0,05 (# NC tại BVPNT) Fiamma Buttitta (10/2012) NGS Các loại dịch khoang cơ thể 42% 0,0251 < 0,05 (Cao hơn NC tại BVPNT) Fang Wei (2013) EFIRM Các loại dịch khoang cơ thể 14,2% 0,0264 < 0,05 (Thấp hơn NC tại BVPNT) Geoffrey R. Oxnard (1/2014) ddPCR Các loại dịch khoang cơ thể 33,7% 0,059 > 0,05 (# NC tại BVPNT) Haihong Yang (9/2014) NGS Dịch não tủy 43,33% 0,0059 < 0,05 (Cao hơn NC tại BVPNT) Muyun Peng (2017) NGS Dịch màng phổi 58,5% 0,00248 < 0,05 (Cao hơn NC tại BVPNT) Jiang Rong (2016) NGS Dịch não tủy 60% 0,00173 < 0,05 (Cao hơn NC tại BVPNT) Ping Zhang và cs. (8/2019) NGS Các loại dịch khoang cơ thể # 40% (# trên mẫu mô) 0,0157 < 0,05 185
- Tạp chí Ung thư học Việt Nam Số 5-2020-Tập 2 Journal of Oncology Viet Nam - Issue N5-2020-Vol 2 (Cao hơn NC tại BVPNT) NC tại BV.PNT (2019) ReatTime PCR Các loại dịch khoang cơ thể 29,91% Bảng 2. So sánh kết quả các nghiên cứu khác trên thế giới Bàn luận 2. Fang Wei1, Chien Chung Lin, Szu Chun Yang, Đa số mẫu dịch khoang cơ thể thực hiện chẩn Aron Joon, Ziding Feng, Gabriel Troche, Maruja đoán đột biến EGFR là dịch màng phổi (91 ca # E.Lira, David Chia, Mao Mao, Chung Liang Ho, 77,77%). Điều này cũng phù hợp với thực tế lâm Wu Chou Su, and David T.W.Wong; Electric sàng, màng phổi là nơi các UTPKTBN di căn tới Field Induced Release and Measurement sớm nhất. Bảng 1 cũng cho thấy tỉ lệ phát hiện đột (EFIRM) can detect EGFR mutations directly biến trong mẫu dịch màng phổi và dịch não tủy cao from body fluids of lung cancer patients; nhất (29,67% & 83,33%)[3,13,15]. California University, 2017. So sánh tỉ lệ phát hiện đột biến EGFR trên mẫu 3. Fiamma Buttitta, Lara Felicioni, Maela Del dịch khoang cơ thể (35 /117 ca # 29,91%) với tỉ lệ Grammastro, Giampaolo Filice, Alessia Di Lorito, phát hiện trên mẫu mô học thấp hơn có ý nghĩa Sara Malatesta, Patrizia Viola, Irene Centi, thống kê (29,91% ↔ 41,88% với P = 0,0125). So Tommaso D'Antuono, Roberta Zappacosta, sánh với các nghiên cứu khác trên thế giới ở bảng 2, Sandra Rosini, Franco Cuccurullo, and Antonio cho thấy đa số các nghiên cứu cho kết quả cao hơn Marchetti; Effective Assessment of egfr Mutation so với nghiên cứu tại BV. Phạm Ngọc Thạch. Điều Status in Bronchoalveolar Lavage and Pleural này có thể lý giải, nghiên cứu của chúng tôi thực Fluids by Next-Generation Sequencing; October hiện với kỹ thuật RealTime PCR có độ nhạy thấp 16, 2019, 2013 American Association for Cancer hơn các kỹ thuật khác: ddPCR (PCR kỹ thuật số), Research, 691-699. NGS (Giải trình tự gen thế hệ mới), PNA-LNA PCR 4. Haihong Yang, Linbo Cai, Yalei Zhang, Hongyu (Kỹ thuật phát hiện chuỗi acid nucleic bằng gắn kết Tan, Qiuhua Deng, Meiling Zhao, and Xin Xu; protein: Peptide nucleic acid–locked nucleic acid Sensitive Detection of EGFR Mutations in polymerase chain reaction clamp‐based detection). Cerebrospinal Fluid from Lung Adenocarcinoma Và có sự khác biệt của loại bệnh phẩm dịch các Patients with Brain Metastases; The Journal of khoang cơ thể: có các nghiên cứu chỉ khảo sát trên Molecular Diagnostics, Vol. 16, No. 5, dịch màng phổi hoặc chỉ khảo sát trên dịch não tủy September 2014. [7,8,9,10,11,12,13,14,15] . 5. H Kimura, Y Fujiwara, T Sone, H Kunitoh, T KẾT LUẬN Tamura, K Kasahara and K Nishio; EGFR Khảo sát chẩn đoán đột biến EGFR trong dịch mutation status in tumour-derived DNA from các khoang cơ thể, đặc biệt trong các mẫu dịch có pleural effusion fluid is a practical basis for quá ít tế bào ác tính, kết quả dương tính 29,91% cho predicting the response to gefitinib; British thấy đây là một bước ứng dụng mới giúp chẩn đoán Journal of Cancer (2006) 95, 1390 - 1395. đột biến EGFR ở các trường hợp khó lấy được mẫu 6. Jiang Rong, Ma Chunhua, Lv Yuan, Mu Ning, Li bệnh phẩm mô học. Đặc biệt trong các ca bệnh Jinduo, Wang Bin, Sun Liwei; Detected EGFR UTPKTBN tiến triển di căn. Khả năng phát hiện đột mutation in cerebrospinal fluid of lung biến EGFR cao nhất ở dịch màng phổi (29,67%) và adenocarcinoma patients with meningeal dịch não tủy (83,33%). Cần nâng cao kỹ thuật thực metastasis; Open Med. 2016; 11:93-96. hiện chẩn đoán đột biến EGFR trong mẫu dịch khoang cơ thể với các phương pháp có độ nhạy cao 7. Jiyoul Yang, Ok-Jun Lee, Seung-Myoung Son, hơn: ddPCR, NGS… Chang Gok Woo, Yusook Jeong, Yaewon Yang, Jihyun Kwon, Ki Hyeong Lee, Hye Sook Han; TÀI LIỆU THAM KHẢO EGFR Mutation Status in Lung Adenocarcinoma- 1. Clayton J. Shamblin, Nichole T. Tanner, Rolando Associated Malignant Pleural Effusion and Sanchez Sanchez, Julie A. Woolworth, Gerard Efficacy of EGFR Tyrosine Kinase Inhibitors; A. Silvestri; EGFR mutations in malignant pleural Cancer Res Treat. 2018;50(3):908-916. effusions from lung cancer; Curr Respir Care 8. Kiyoaki Nomoto, Koji Tsuta, Toshimi Takano, Rep (2013) 2:79-87. Tomoya Fukui, Karin Yokozawa, Hiromi Sakamoto, Teruhiko Yoshida, Akiko Miyagi 186
- Tạp chí Ung thư học Việt Nam Số 5-2020-Tập 2 Journal of Oncology Viet Nam - Issue N5-2020-Vol 2 Maeshima, Tatsuhiro Shibata, Koh Furuta, specimens in patients with lung Yuichiro Ohe, and Yoshihiro Matsuno; Detection adenocarcinoma; Thoracic Cancer (2019), 1-11. of EGFR Mutations in Archived Cytologic 13. Roshni Ann Mathai, Ryali Valli Sri Vidya, B. Specimens of Non–Small Cell Lung Cancer Shrikar Reddy, Levin Thomas, Karthik Udupa, Using High-Resolution Melting Analysis; Am J Jill Kolesar and Mahadev Rao; Potential Utility of Clin Pathol 2006;126:608-615. Liquid Biopsy as a Diagnostic and Prognostic 9. Maria Moksnes Bjaanæs, Ann Rita Halvorsen, Tool for the Assessment of Solid Tumors: Steinar Solberg, Lars Jrgensen, Tommaso A. Implications in the Precision Oncology; J. Clin. Dragani, Antonella Galvan, Francesca Colombo, Med. 2019, 8, 373. Marco Anderlini, Ugo Pastorino, Elin Kure, Anne- 14. Shuanzeng Wei, David Lieberman, Jennifer J. D. Lise Brresen-Dale, Odd Terje Brustugun and Morrissette, Zubair W. Baloch, David B. Roth, Aslaug Helland; Unique microRNA-profiles in and Cindy McGrath; Using “Residual” FNA Rinse EGFR-mutated lung adenocarcinomas; Int. J. and Body Fluid Specimens for Next-Generation Cancer: 135, 1812-1821 (2014). Sequencing: An Institutional Experience; Cancer 10. Muyun Peng, Chen Chen, Alicia Hulbert, Cytopathology, May 2016, 234-241. Malcolm V. Brock and Fenglei Yu; Non-blood 15. Yi Liu, Bing Liu, Xiao-Yan Li, Jian-Jie Li, Hai- circulating tumor DNA detection in cancer; Feng Qin, Chuan-Hao Tang, Wan-Feng Guo, Oncotarget, 2017, Vol. 8, (No. 40), pp: 69162- Hai-Xu Hu, Sha Li, Cui-Jing Chen, Bing Liu, 69173. Hong-Jun Gao and Xiao-Qing Liu; A comparison 11. Olivier Calvayrac, Anne Pradines, Elvire Pons, of ARMS and direct sequencing for EGFR Julien Mazières and Nicolas Guibert; Molecular mutation analysis and Tyrosine Kinase Inhibitors biomarkers for lung adenocarcinoma; Eur Respir treatment prediction in body fluid samples of J 2017; 49: 1601734. Non-Small-Cell Lung Cancer patients; Journal of Experimental & Clinical Cancer Research 2011, 12. Ping Zhang, Xiaonan Wu, Min Tang, Xin Nie & 30:111. Lin Li; Detection of EGFR gene mutation status from pleural effusions and other body fluid 187
- Tạp chí Ung thư học Việt Nam Số 5-2020-Tập 2 Journal of Oncology Viet Nam - Issue N5-2020-Vol 2 SUMMARY Diagnostic EGFR mutations in non small cell lung cancer with specimens of body cavity fluids The Introduction: Based on the nature of the body fluid samples, there are the presence of suspended DNA fragments that help to make an EGFR mutation diagnosis. From this principle, we conduct research with the following objectives: Investigate the positive rate of EGFR mutations in body fluid samples. Comparison with the same patient result diagnosed with EGFR mutation in paraffine block histological specimens. Partially surveying the diagnostic value of EGFR mutations in body fluid samples. Methods: Retrospective, descriptive statistics cross-section. Cases of NSCLC are diagnosed with EGFR mutations by paraffine block histological specimens with Test EGFR Version 1 and body fluid samples (pleural fluid, pericardial fluid, peritoneal fluid, cerebrospinal fluid) with Test EGFR Version 2. Result: There are 117 cases in the research: Results of EGFR mutation diagnosis on paraffine block histology: (+) 49 cases # 41.88%, equivalent to statistics in the Vietnam and the World (Asia). The majority are still two types of drug-sensitive mutants TKIs: Exon 19 Deletion and Exon 21 L858R (53% and 23%). Results of diagnosis of EGFR mutation in samples of body cavity fluids: Most samples of body cavity performing diagnosis of EGFR mutation were pleural fluid (91 cases # 77.77%). The highest rate of detection of mutations in pleural and cerebrospinal fluid samples (29.67% & 83.33%). Comparing the rate of detection of EGFR mutation in body fluid samples (35/117 cases # 29.91%) with the statistically lower rate of detection in histological samples (29.91% ↔ 41, 88% with P = 0.0125). Compared with other studies in the world, the majority of studies have higher results than those at Pham Ngoc Thach Hospital. Conclusion: Investigation of EGFR mutations in body cavity fluids, a positive result of 29.91% shows that this is a new application step to help diagnose EGFR mutations in cases where histological specimens are difficult to obtain. Especially in cases of NSCLC progresses. The ability to detect EGFR mutations was highest in pleural fluid (29.67%) and cerebrospinal fluid (83.33%). It is necessary to improve the technique of performing EGFR mutant diagnosis in body cavity samples with the more sensitive methods: Droplet Digital PCR, Next Generation Sequencing ect. Key words: Formalin-Fixed Paraffin-Embedded Tissue, Body cavity fluids, Cell Free DNA, Cellular DNA. 188
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Ca lâm sàng bệnh nhân ung thư phổi không tế bào nhỏ giai đoạn IV có đột biến EGFR A763-Y764insFQEA Exon 20 điều trị thuốc ức chế tyrosin kinase thế hệ 1
4 p | 11 | 3
-
Kết quả điều trị ung thư phổi không tế bào nhỏ giai đoạn muộn kháng thuốc TKIs bằng phác đồ Paclitaxel-Carboplatin tại Bệnh viện K
5 p | 8 | 3
-
Vai trò của xét nghiệm tìm đột biến gen EGFR trong chẩn đoán ung thư phổi không tế bào nhỏ tại Bệnh viện Trung ương Huế
6 p | 22 | 3
-
Đột biến T790M thứ phát gây kháng thuốc ức chế hoạt tính EGFR tyrosine kinase ở bệnh nhân ung thư phổi không tế bào nhỏ tại Việt Nam
6 p | 88 | 2
-
Đặc điểm biến đổi di truyền một số gen gây ung thư ở bệnh nhân ung thư biểu mô tuyến của phổi
7 p | 5 | 2
-
Chẩn đoán đột biến gen EGFR trong ung thư phổi không tế bào nhỏ với các mẫu bệnh phẩm dịch khoang cơ thể
8 p | 23 | 2
-
Bài giảng Một số tiến bộ trong chẩn đoán và điều trị bệnh ung thư phổi - GS. TS. Mai Trọng Khoa
82 p | 41 | 2
-
Kết quả điều trị Erlotinib sau hóa trị trong ung thư phổi không tế bào nhỏ giai đoạn IV có đột biến gen EGFR
5 p | 3 | 2
-
Nghiên cứu mối liên quan giữa giá trị maxSUV trong FDG PET/CT tại khối u nguyên phát với tình trạng đột biến gen EGFR trong ung thư phổi biểu mô tuyến
5 p | 40 | 2
-
Mối liên quan giữa các vị trí di căn xa thường gặp và một số đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng ở bệnh nhân ung thư phổi không tế bào nhỏ
9 p | 25 | 2
-
Mức độ biểu hiện PD-L1 trong ung thư phổi không tế bào nhỏ giai đoạn di căn
7 p | 23 | 2
-
Đặc điểm hình ảnh cắt lớp vi tính 256 dãy trong chẩn đoán và theo dõi điều trị ung thư phổi biểu mô tuyến có đột biến EGFR
6 p | 16 | 2
-
Đột biến T790m thứ phát gây kháng thuốc ức chế hoạt tính EGFR Tyrosine Kinase ở bệnh nhân ung thư phổi không tế bào nhỏ tại Việt Nam
6 p | 58 | 2
-
Nghiên cứu ASSESS - sử dụng DNA tự do trong máu - xác định tình trạng đột biến của EGFR ở bệnh nhân ung thư phổi không tế bào nhỏ giai đoạn tiến xa ở người châu Âu và Nhật Bản
4 p | 58 | 2
-
Nghiên cứu xây dựng quy trình chẩn đoán đột biến genkras bằng phương pháp PCR đặc hiệu allele tích hợp công nghệ bắt mồi 2 đoạn
7 p | 64 | 2
-
Nhân một trường hợp ung thư phổi không tế bào nhỏ trên phụ nữ mang thai có đột biến EGFR (+)
6 p | 22 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn