Đặc điểm biến đổi di truyền một số gen gây ung thư ở bệnh nhân ung thư biểu mô tuyến của phổi
lượt xem 2
download
Biến đổi các gen gây ung thư đóng vai trò quan trọng trong chẩn đoán và điều trị ung thư. Nghiên cứu này thực hiện nhằm đánh giá tình trạng đột biến một số gen gây ung thư phổi như: EGFR, ALK, ROS1, RET và MET; phân tích sự liên quan của những biến đổi gen với một đặc điểm của bệnh nhân.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Đặc điểm biến đổi di truyền một số gen gây ung thư ở bệnh nhân ung thư biểu mô tuyến của phổi
- HỘI THẢO KHOA HỌC UNG BƯỚU CẦN THƠ LẦN THỨ XII ĐẶC ĐIỂM BIẾN ĐỔI DI TRUYỀN MỘT SỐ GEN GÂY UNG THƯ Ở BỆNH NHÂN UNG THƯ BIỂU MÔ TUYẾN CỦA PHỔI Nguyễn Ngọc Quang1, Vương Diệu Linh1 TÓM TẮT 9 tuyến. Có sự khác biệt giữa tỉ lệ biến đổi các gen Đặt vấn đề: Biến đổi các gen gây ung thư này ở những nhóm bệnh nhân khác nhau về giới đóng vai trò quan trọng trong chẩn đoán và điều tính, độ tuổi, vị trí khối u và giai đoạn bệnh. trị ung thư. Nghiên cứu này thực hiện nhằm đánh Từ khóa: Ung thư biểu mô tuyến phổi, đột giá tình trạng đột biến một số gen gây ung thư biến gen EGFR/ALK/ROS1/RET/MET phổi như: EGFR, ALK, ROS1, RET và MET; phân tích sự liên quan của những biến đổi gen SUMMARY với một đặc điểm của bệnh nhân. ONCOGENIC DRIVER MUTATIONS Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu IN VIETNAMESE PATIENTS WITH được thực hiện trên 179 mẫu bệnh phẩm ung thư LUNG ADENOCARCINOMA biểu mô tuyến của phổi. Đột biến EGFR, ALK, Backgrounds: Mutation profiles of ROS1, RET và MET được phân tích bằng kỹ oncogenes play essential roles in cancer therapy, thuật Realtime PCR. but data on the prevalence of lung cancer Kết quả: Trong nghiên cứu, tỷ lệ đột biến oncogenic driver mutations in Vietnamese EGFR, ALK, ROS1, RET và MET lần lượt là patients are limited. This study aims to evaluate 40.8; 10.1; 4.5; 2.8 và 2.2%. Biến đổi EGFR, the mutation status of EGFR, ALK, ROS1, RET ALK, ROS1 và RET có xu hướng cao hơn ở nữ and MET and analyze the association of gene giới; Sắp xếp lại ALK, ROS và RET phổ biến mutations with clinicopathological characteristics hơn ở những bệnh nhân trẻ tuổi. Tuy nhiên, đột of lung adenocarcinoma. biến MET thường gặp ở bệnh nhân nam và lớn Methods: A total of 179 tumors were tuổi. Các bệnh nhân giai đoạn III -IV có xu collected from incident lung adenocarcinoma hướng tích lũy nhiều bất thường về ALK, RET patients diagnosed at the National Cancer và MET. Hospital from 2021 to 2022. Analysis alteration Kết luận: Đột biến các gen EGFR, ALK, of EGFR, ALK, ROS1, RET and MET were ROS1, RET và MET xảy ra với tần suất khác performed by Realtime PCR. nhau ở bệnh nhân ung thư phổi dạng biểu mô Results: Of the 179 lung adenocarcinoma tissues, EGFR, ALK, ROS1, RET and MET mutation frequencies were 40.8; 10.1; 4.5; 2.8 1 Trung tâm Giải phẫu bệnh & Sinh học phân tử, and 2.2 percent, respectively. EGFR, ALK, Bệnh viện K ROS1 and RET alterations tended to be higher in Chịu trách nhiệm chính: Nguyễn Ngọc Quang females. Moreover, rearrangements of ALK, SĐT: 0971818588 ROS and RET were more prevalent in younger Email: quangk8s@gmail.com lung adenocarcinoma, but skipping at exon 14 Ngày nhận bài: 7/15/2023 MET was more frequent in male and older Ngày phản biện khoa học: 8/1/2023 Ngày duyệt bài: 8/10/2023 62
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 530 - THÁNG 9 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2023 patients. Stages III and IV seem to accumulate điều trị với chất ức chế RET (RET inhibitors) more ALK, RET and MET abnormalities. như Cabozantinib, Vandetanib and Conclusions: These findings identified the Lenvatinib[5-7]. Dựa trên các kết quả lâm variation of frequencies of Vietnamese lung sàng, xóa đoạn exon 14 của gen gây ung thư adenocarcinoma with different MET (Mesenchymal-epithelial transition clinicopathological characteristics and factor) được khuyến cáo phân tích trên bệnh established the pioneer data for oncogenic diver nhân UTPKTBN [8]. Mặc dù, trên thế giới mutation of lung cancer in Vietnam. đã có rất nhiều nghiên cứu đánh giá tần suất Keywords: lung adenocarcinoma, các biến đổi di truyền ở bệnh nhân EGFR/ALK/ROS1/RET/MET mutation UTPKTBN, nhưng dữ liệu về đột biến gen I. ĐẶT VẤN ĐỀ liên quan đến ung thư trên quần thể người Ung thư phổi (UTP) là bệnh ung thư phổ Việt Nam còn hạn chế, chưa có hệ thống. biến nhất, có nguyên nhân gây tử vong hàng Các nghiên cứu trước đây trên bệnh nhân đầu trên thế giới. Theo thống kê của Việt Nam chủ yếu tập trung vào đột biến Globocan năm 2020, trên thế giới có 2.2 triệu EGFR và tái sắp xếp ALK, thiếu các nghiên ca mắc mới và 1.8 triệu người tử vong do cứu toàn diện về biến đổi gen sinh ung thư ung thư phổi. Tại Việt Nam, năm 2020 ghi trong UTBMT của phổi. Do đó, chúng tôi nhận 26 262 trường hợp mắc mới và 23 797 tiến hành nghiên cứu này nhằm mục đích: (1) ca tử vong do ung thư phổi[1]. Phần lớn bệnh Phân tích tần suất đột biến EGFR, ALK, nhân UTP được chẩn đoán ở giai đoạn tiến ROS1, RET và MET trong bệnh nhân triển với tiên lượng xấu. Trong ung thư phổi UTBMT của phổi; (2) Đánh giá mối tương không tế bào nhỏ (UTPKTBN) (chiếm 85% quan của những thay đổi phân tử này với các trường hợp mắc ung thư). Ung thư biểu mô đặc điểm lâm sàng của bệnh nhân UTBMT tuyến (Adenocarcinoma - UTBMT) là phân của phổi. típ chiểm tỷ lệ cao nhất với nhiều đặc điểm phân tử khác biệt so với các phân típ II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU UTPKTBN khác[2]. Hiện nay, đánh giá biến 2.1. Đối tượng nghiên cứu đổi trên EGFR (Epidermal Growth Factor Nghiên cứu được tiến hành trên 179 bệnh Receptor) và ALK(Anaplastic Lymphoma nhân được chẩn đoán UTBMT của phổi tại Kinase) đã và đang trở thành thường quy cho Bệnh viện K, trong giai đoạn từ năm 2021 điều trị đích các bệnh nhân UTPKTBN, giúp đến năm 2022. cải thiện trong mPFS, khả năng dung nạp và Tiêu chuẩn chọn mẫu: mOS qua hóa trị[2, 3]. Các trường hợp có Bệnh nhân UTBMT của phổi có tiến hiện tượng tái sắp xếp gen ROS1 (c-ROS hành phẫu thuật hoặc sinh thiết để thu được oncogene 1) cũng được chỉ định sử dụng bệnh phẩm đủ lớn cho các xét nghiệm sinh thuốc nhắm đích TKI như Crizotinib [4]. học phân tử. Bệnh nhân còn đủ khối nến và Ngoài ra, bệnh nhân mang đột biến RET tiêu bản H&E. Các đặc điểm lâm sàng, cận (Rearranged during transfection) có thể được lâm sàng của bệnh nhân nghiên cứu bao 63
- HỘI THẢO KHOA HỌC UNG BƯỚU CẦN THƠ LẦN THỨ XII gồm: độ tuổi, giới tính, vị trí khối u và giai Phần mềm SPSS 20.0 phân tích tần suất đoạn bệnh. Loại trừ những bệnh nhân không đột biến EGFR, ALK, ROS1, RET và MET thu được đủ bệnh phẩm hoặc đã trải qua các trên mẫu UTPKTBN; đồng thời đánh giá điều trị trước đó. tương quan giữa những thay đổi di truyền 2.2. Phương pháp nghiên cứu này với một số đặc điểm của bệnh nhân trong Tách chiết DNA và RNA tổng số nghiên cứu thông qua kiểm định Chi-square DNA và RNA tổng số được tách chiết từ và Fisher’s. mẫu đúc FFPE sử dụng bộ kit QIAamp DNA Vấn đề y đức FFPE và QIAamp RNA FFPE (Qiagen, Nghiên cứu được thực hiện tuân theo các Valencia, CA, USA) theo hướng dẫn của nhà vấn đề đạo đức trong nghiên cứu y học sản xuất. Nồng độ DNA và RNA được xác định bằng máy quang phổ Bio µLite Drop III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU spectrophotometer (BioDrop, Cambridge, 3.1. Đặc điểm bệnh nhân nghiên cứu England). Bệnh nhân UTBMT của phổi được thu Phân tích các biến đổi di truyền thập cho nghiên cứu được chia làm các nhóm Đột biến EGFR được phân tích sử dụng bộ kit Therascreen EGFR RGQ PCR đặc điểm dựa trên độ tuổi, giới tính, vị trí u (Qiagen, Valencia, CA, USA) xác định 29 và giai đoạn bệnh (Bảng 1). Độ tuổi trung đột biến trên 4 exon 18-21. bình của bệnh nhân là 60 tuổi (từ 28 đến 85 Bộ kit EasyPGX® ready ALK, ROS1, tuổi). Trong số 179 bệnh nhân, nam giới và RET, MET (Diatech Pharmacogenetics, Via nữ giới lần lượt là 120 và 67 bệnh nhân. Ignazio Silone, Jesi, Italy) được sử dụng để Theo đặc điểm vị trí khối u, 136 trường hợp phát hiện đồng thời các biến đổi trên 4 gen là mẫu u nguyên phát, 43 trường hợp di căn ALK, ROS1, RET và MET bằng kỹ thuật ở các vị trí khác nhau bao gồm não, gan, Revered Transcription Realtime PCR với hạch Lympho. Phần lớn các mẫu nghiên cứu khuôn là các phân tử RNA thu từ các mẫu thuộc giai đoạn tiến triển (64 bệnh nhân giai FFPE. đoạn III và 86 bệnh nhân giai đoạn IV), chỉ Xử lý số liệu có 29 trường hợp ở giai đoạn sớm. Bảng 1: Đặc điểm bệnh nhân nghiên cứu Đặc điểm Số lượng (n=179) % ≤ 60 80 44.7 Tuổi > 60 99 53.3 Nam 120 67.0 Giới tính Nữ 67 33.0 Nguyên phát 136 76.0 Vị trí u Di căn 43 24.0 I-II 29 16.2 Giai đoạn III 64 35.8 IV 86 48.0 64
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 530 - THÁNG 9 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2023 3.2. Tần suất đột biến EGFR, ALK, (40.8%) mang đột biến EGFR. Đột biến ROS1, RET, MET và mối tương quan của EGFR ở nhóm bệnh nhân nữ giới trội hơn so những thay đổi này với một số đặc điểm với nam giới (54.2% so với 34.2%). Hơn của bệnh nhân UTBMT của phổi nữa, đột biến EGFR cao hơn ở các khối u Kết quả phân tích đột biến EGFR, ALK, nguyên phát so với các trường hợp di căn ROS1, RET và MET và mối tương quan (44.9% so với 27.9%). Không có sự khác giữa các thay đổi này với đặc điểm của 179 biệt có ý nghĩa thống kê giữa đột biến EGFR bệnh nhân UTBMT của phổi được trình bày với độ tuổi của bệnh nhân UTBMT của phổi ở bảng 2. Kết quả cho thấy 73/179 bệnh nhân (p> 0.05). Bảng 2: Mối liên quan giữa các thay đổi di truyền và đặc điểm bệnh nhân Đột biến Đột biến Đột biến Đột biến Đột biến Đặc điểm EGFR ALK ROS1 RET MET N (%) p N (%) p N (%) p N (%) p N (%) p 179 73 (40.8) 18 (10.1) 8 (4.5) 5 (2.8) 4 (2.2) Tuổi 0.267 0.328 0.470 1.000 0.629 ≤ 60 80 29 (36.2) 10 (12.5) 3 (6.2) 2 (2.5) 1 (1.2) > 60 99 44 (44.4) 8 (8.1) 5 (3.0) 3 (3.0) 3 (3.0) Giới tính 0.010 0.972 0.117 1.000 1.000 Nam 120 41 (34.2) 12 (10.0) 3 (2.5) 4 (3.3) 3 (2.5) Nữ 67 32 (54.2) 6 (10.2) 5 (8.5) 1 (1.7) 1 (1.7) Vị trí u 0.049 0.032 0.096 1.000 0.244 Nguyên phát 136 61 (44.9) 10 (7.4) 4 (2.9) 4 (2.9) 2 (1.5) Di căn 43 12 (27.9) 8 (18.6) 4 (9.3) 1 (2.3) 2 (3.7) Giai đoạn 0.151 0.049 0.959 0.630 I-II 29 16 (55.2) 0 (0) 1 (3.4) 0 (0) 0 (0) 0.394 III 64 27 (42.2) 5 (7.8) 3 (4.7) 2 (3.1) 1 (1.6) IV 86 30 (34.9) 13 (15.1) 4 (4.7) 3 (3.5) 3 (3.5) Tỷ lệ các biến đổi gen ALK, ROS1, RET với 7.8% và 0%, p= 0.049). Các bất thường và MET lần lượt là 10.1% (18/179), 4.5% trên ROS1, RET và MET hiếm xảy ra ở (18/179), 2.8% (5/179) và 2.2% (4/179). Tái UTBMT của phổi. Không có mối liên hệ sắp xếp gen ALK không thể hiện mối liên đáng kể nào giữa các thay đổi của ROS1, quan đáng kể với các đặc điểm về độ tuổi, RET và MET và đặc điểm của bệnh nhân. Sự giới tính, nhưng phổ biến hơn ở những sắp xếp lại ROS1 dường như phổ biến hơn ở trường hợp khối u di căn (18.6% so với các khối u di căn nhưng sự thay đổi RET và 7.4%, p= 0.032) và giai đoạn IV (15.1% so xóa đoạn exon 14 MET được quan sát thấy 65
- HỘI THẢO KHOA HỌC UNG BƯỚU CẦN THƠ LẦN THỨ XII cao hơn một chút ở những bệnh nhân ở giai thấy trong bệnh ung thư bao gồm đột biến đoạn muộn (giai đoạn III và IV). điểm, mất đoạn và sắp xếp lại (dung hợp gen). Trong ung thư phổi, dung hợp gen IV. BÀN LUẬN ALK-EML4 là thay đổi phổ biến nhất liên EGFR (còn được gọi là HER1) là một quan đến ALK, được phát hiện trong khoảng thành viên của các thụ thể xuyên màng thuộc 5% các trường hợp UTPKTBN tiến triển [3]. họ yếu tố tăng trưởng biểu bì ở người bao Sắp xếp lại ALK-EML4 phổ biến hơn ở ung gồm HER1/EGFR, HER2, HER3 và HER4. thư biểu mô tuyến, người hút thuốc và bệnh Rối loạn chức năng protein EGFR hoặc gián nhân ở giai đoạn muộn. Trong nghiên cứu bất thường ở đường truyền tín hiệu xuôi của chúng tôi, tỷ lệ sắp xếp lại ALK là dòng của EGFR có thể dẫn tới chuyển dạng 10.1%, cao hơn so với các công bố trước tế bào và sinh ung thư [2]. Ở quần thể người đây. Tần suất đột biến cao có thể do phần lớn Châu Á, tần suất đột biến EGFR ở ung thư các bệnh nhân nghiên cứu được chẩn đoán ở biểu mô tuyến của phổi dao động 35 – 50%, giai đoạn muộn. Thực tế, hầu hết bệnh nhân trong khi ở quần thể người phương Tây là ung thư phổi Việt Nam được phát hiện bệnh 10 – 15%. Nhìn chung, đột biến EGFR phổ ở giai đoạn III và IV với kích thước khối u biến ở phụ nữ, người không hút thuốc và lớn, bệnh tiến triển nặng và tiên lượng người trẻ tuổi [2]. Khoảng 90% các bất xấu.Trái ngược với đột biến EGFR, chúng tôi thường xảy ra ở EGFR là mất đoạn exon 19 thấy rằng dung hợp gen ALK thường xảy ra và thay thế nucleotit ở vị trí codon 858 phổ biến hơn ở các khối u di căn và giai đoạn (L858R) exon 21 [2]. Kết quả nghiên cứu III-IV so với các khối u nguyên phát và giai của chúng tôi một lần nữa khẳng định về tần đoạn sớm (I-II). Sự khác biệt về tỷ lệ đột suất, sự phân bố đột biến cũng như mối liên biến ở các vị trí khối u trong UTBMT của quan giữa đột biến EGFR với một số đặc phổi cho thấy sự biến đổi nhanh chóng các điểm lâm sàng, cận lâm sàng của bệnh nhân. dấu chuẩn phân tử, trở thành thách thức cho Đáng chú ý, đột biến EGFR phổ biến hơn ở điều trị ung thư nói chung và UTPKTBN nói các khối u nguyên phát so với các khối u di riêng. căn như hạch bạch huyết, não và gan. Điều ROS1 là một thụ thể Tyrosine Kinase, này gợi ý rằng, các khối u di căn có thể mang thuộc họ thụ thể insulin, nằm ở vị trí 22 trên các biến đổi di truyền khác dẫn tới sự hình vai dài nhiễm sắc thể 6 và mã hóa protein thành các tế bào ác tính. xuyên màng tế bào. Sau khi được phát hiện ở Bộc lộ quá mức protein ALK có thể kích u nguyên bào thần kinh đệm, tái sắp xếp gen hoạt một loạt các đường truyền tín hiệu liên ROS1 đã được quan sát ở UTBMT của phổi. quan đến ung thư, chẳng hạn như Trong UTBMT của phổi, ROS1 có thể được PI3K/AKT,JAK/STAT,RAS/RAF/MEK/ER dung hợp với khoảng 20 gen khác, trong đó K. Một số loại thay đổi ALK đã được tìm phổ biến là CD74-ROS1, EZR-ROS1, 66
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 530 - THÁNG 9 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2023 SDC4-ROS1 và SLC34A2-ROS1…[4]. c-Met hoặc MET, còn được gọi là thụ thể Tương tự như những thay đổi khác trong yếu tố tăng trưởng tế bào gan, là một thụ thể UTBMT của phổi, sắp xếp lại ROS1 dường xuyên màng tế bào. Kích hoạt protein MET như phổ biến hơn ở bệnh nhân trẻ tuổi, có thể tạo ra sự tăng sinh tế bào, sống sót, không hút thuốc, ung thư biểu mô tuyến và xâm lấn, di căn, hình thành mạch và chuyển chủng tộc người châu Á [5]. Mặc dù hạn chế từ biểu mô sang trung mô thông qua các con về số lượng bệnh nhân trong nghiên cứu, đường tín hiệu RAS/ERK/MAPK, chúng tôi nhận thấy dung hợp ROS1 trong PI3K/AKT, Wnt/β-catenin và STAT [8]. Xóa UTBMT của phổi ở Việt Nam cao hơn ở đoạn MET exon 14 xảy ra ở UTPKTBN với những bệnh nhân trẻ tuổi, nữ giới và khối u tỷ lệ 2 – 3%, dẫn tới kích hoạt tín hiệu xuôi di căn. Hơn nữa, kết quả cũng chỉ ra rằng hầu dòng của con đường MET. Những người hút hết các dung hợp ROS1 trong nghiên cứu của thuốc và bệnh nhân lớn tuổi thường mang chúng tôi được xác định ở exon 34, thuộc đột biến này hơn. Trong nghiên cứu của miền xuyên màng. chúng tôi, tần suất xóa đoạn exon 14 ở gen Gen RET mã hóa protein RET, một thụ MET được xác định ở 2.2% bệnh nhân thể Tyrosine Kinase bề mặt tế bào nằm ở vị UTBMT của phổi. Những thay đổi của MET trí 11.2 trên vai dài nhiễm sắc thể 10 có xu hướng phổ biến ở những bệnh nhân (10q11.2). Sự kết hợp giữa RET và phối tử trên 60 tuổi và giai đoạn cuối, tuy nhiên chưa có thể kích hoạt các đường truyền tín hiệu có sai khác có ý nghĩa thống kê. như RAS/RAF/MAPK/ERK, PI3K/AKT và Hiện nay, đột biến gen EGFR trong ung JAK/STAT [6]. Trong UTBMT của phổi, thư phổi đã được ứng dụng rộng rãi ở Việt KIF5B và CCDC6 được biết đến như là các Nam cũng như các nước, nhưng các biến đổi phổi tử phổ biến nhất dung hợp với gen RET gen ALK, ROS1, RET và MET là hướng [7]. Thay đổi RET đã được phát hiện ở 1-2% nghiên cứu mới đối với UTPKTBN nói bệnh nhân ung thư biểu mô tuyến của phổi, chung hay UTBMT của phổi nói riêng ở Việt trẻ tuổi và không hút thuốc [6]. Trong tổng Nam. Nghiên cứu của chúng tôi là một trong số 179 ca ung thư biểu mô tuyến phổi ở Việt những nghiên cứu tiên phong phân tích đột Nam, bất thường RET đã được xác định ở biến các gen gây ung thư phổ biến trong 2.8%, cao hơn một chút so với các công bố UTBMT của phổi ở Việt Nam. Tần suất các trước đây. Không có sự khác biệt đáng kể thay đổi di truyền này có sự tương đồng với trong việc sắp xếp lại RET giữa các nhóm các chủng tộc Châu Á. Bên cạnh đó, sự khác bệnh nhân, bao gồm độ tuổi, giới tính, vị trí biệt về kết quả có thể do sự khác nhau về đặc khối u và giai đoạn bệnh. Một nghiên cứu điểm nhóm bệnh nhân, số lượng mẫu nghiên lớn hơn là cần thiết để xác nhận kết quả trên cứu cũng như phương pháp đánh giá các biến bệnh nhân UTBMT của phổi người Việt đổi di truyền trong nghiên cứu. Nam. 67
- HỘI THẢO KHOA HỌC UNG BƯỚU CẦN THƠ LẦN THỨ XII V. KẾT LUẬN 371:2167–77. https://doi.org/ 10.1056/ Tần suất đột biến các gen EGFR, ALK, NEJMoa1408440. ROS1, RET và MET ở bệnh nhân UTBMT 4. Drilon A, Jenkins C, Iyer S, Schoenfeld A, của phổi lần lượt là 40.8; 10.1; 4.5; 2.8 và Keddy C, Davare MA. ROS1-dependent 2.2%. Có sự khác biệt giữa tỉ lệ biến đổi các cancers - biology, diagnostics and therapeutics. Nat Rev Clin Oncol 2021; gen này ở những nhóm bệnh nhân khác nhau 18:35–55. https://doi.org/ 10.1038/ s41571- về giới tính, độ tuổi, vị trí khối u và giai đoạn 020-0408-9. bệnh. 5. Ou S-HI, Zhu VW. Catalog of 5′ fusion TÀI LIỆU THAM KHẢO partners in RET+ NSCLC Circa 2020. JTO Clin Res Rep 2020; 1:100037. 1. Hyuna S, Jacques F, Rebecca L. Siegel https://doi.org/10.1016/j.jtocrr.2020.100037. MPH, Mathieu L et al. Global Cancer 6. Ferrara R, Auger N, Auclin E, Besse B. Statistics 2020: GLOBOCAN Estimates of Clinical and Translational Implications of Incidence and Mortality Worldwide for 36 RET Rearrangements in Non-Small Cell Cancers in 185 Countries. A Cancer Journal Lung Cancer. J Thorac Oncol Off Publ Int for Clinicians 2021; Volume 71, Issue 3:191- Assoc Study Lung Cancer 2018; 13:27–45. 280.https://doi.org/10.3322/caac.21660. https://doi.org/10.1016/j.jtho.2017.10.021. 2. Leonetti A, Sharma S, Minari R, Perego P, 7. Takeuchi K, Soda M, Togashi Y, Suzuki Giovannetti E, Tiseo M. Resistance R, Sakata S, Hatano S, et al. RET, ROS1 mechanisms to osimertinib in EGFR-mutated and ALK fusions in lung cancer. Nat Med non-small cell lung cancer. Br J Cancer 2012; 18:378–81. https://doi.org /10.1038/ 2019; 121:725–37. https://doi.org/ 10.1038/ nm.2658. s41416-019-0573-8. 8. Drilon A, Cappuzzo F, Ou S-HI, Camidge 3. Solomon BJ, Mok T, Kim D-W, Wu Y-L, DR. Targeting MET in Lung Cancer: Will Nakagawa K, Mekhail T, et al. First-line Expectations Finally Be MET? J Thorac crizotinib versus chemotherapy in ALK- Oncol Off Publ Int Assoc Study Lung Cancer positive lung cancer. N Engl J Med 2014; 2017; 12:15–26. https:// doi.org/ 10.1016/ j.jtho. 2016. 10.014. 68
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Bài giảng dịch bệnh côn trùng - Khái niệm
51 p | 336 | 123
-
Chữa đau thần kinh tọa bằng thuốc Đông y
5 p | 195 | 20
-
Bài giảng Reservatrol: Chất chống lão hóa bảo vệ da mạnh - BS. Phạm Thị Kim Anh
12 p | 93 | 9
-
Bài giảng Di truyền vi khuẩn - ThS. Phạm Thị Lan Thanh
39 p | 85 | 7
-
Dùng muỗi đực để tiêu diệt bệnh sốt rét
3 p | 58 | 4
-
Nhận xét đặc điểm lâm sàng, mô bệnh học và đột biến gen của bệnh nhân loạn duỡng giác mạc di truyền dạng đốm
6 p | 41 | 4
-
Tình trạng đông - cầm máu ở bệnh nhân β-Thalassemia sau cắt lách tại Viện Huyết học – Truyền máu Trung ương giai đoạn 2022-2023
10 p | 7 | 4
-
Nghiên cứu đặc điểm đột biến gen Thalassemia và tư vấn di truyền ở đối tượng nguy cơ cao đến khám tại Bệnh viện Phụ Sản Hải Phòng
8 p | 12 | 3
-
Phân tích đặc điểm một số biến đổi di truyền ở bệnh nhân ung thư đại trực tràng
7 p | 8 | 3
-
Phân tích đặc điểm một số biến đổi di truyền ở bệnh nhân ung thư biểu mô tuyến của phổi
7 p | 14 | 3
-
Đặc điểm giải phẫu bệnh, hóa mô miễn dịch và biến đổi gen MYC, BCL2 và BCL6 trong lymphôm tế bào B độ ác cao
10 p | 19 | 3
-
Phân tích đột biến CTNNB1 và tương quan với một số đặc điểm của bệnh nhân ung thư biểu mô tuyến của phổi
6 p | 6 | 2
-
Dị vật dạ dày dạng khối bã thức ăn: Đặc điểm lâm sàng, nội soi và kết quả điều trị qua nội soi dạ dày bằng dụng cụ cải tiến
4 p | 25 | 2
-
Đặc điểm sinh học phân tử và mối liên quan với lâm sàng của Typ dengue 1 gây dịch năm 2017
9 p | 38 | 2
-
Di truyền phân tử trong tăng lipid máu tiên phát tại Bệnh viện nhi Trung ương
6 p | 4 | 2
-
Đặc điểm lâm sàng và kiểu gen của biến thể rs9290927 trên gen CLDN-1 ở người bệnh viêm da cơ địa
6 p | 1 | 0
-
Biến đổi di truyền và đặc điểm lâm sàng của bệnh nhân trisomy một phần NST 13: Báo cáo ca bệnh
10 p | 0 | 0
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn