Nhân một trường hợp ung thư phổi không tế bào nhỏ trên phụ nữ mang thai có đột biến EGFR (+)
lượt xem 1
download
Ung thư phổi là một chẩn đoán ít gặp trong thai kỳ. Trường hợp đầu tiên được báo cáo vào năm 1953, đến nay đã có khoảng 70 trường hợp được báo cáo, phần lớn là ung thư phổi không tế bào nhỏ giai đoạn III - IV. Hóa trị liệu ở những bệnh nhân này kết quả chưa khả quan và có thể gây sanh non.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Nhân một trường hợp ung thư phổi không tế bào nhỏ trên phụ nữ mang thai có đột biến EGFR (+)
- PHỔI - LỒNG NGỰC NHÂN MỘT TRƯỜNG HỢP UNG THƯ PHỔI KHÔNG TẾ BÀO NHỎ TRÊN PHỤ NỮ MANG THAI CÓ ĐỘT BIẾN EGFR (+) TRẦN ĐÌNH THANH1, NGUYỄN SƠN LAM2, PHAN TRUNG HÒA3 TÓM TẮT Ung thư phổi là một chẩn đoán ít gặp trong thai kỳ. Trường hợp đầu tiên được báo cáo vào năm 1953, đến nay đã có khoảng 70 trường hợp được báo cáo, phần lớn là ung thư phổi không tế bào nhỏ giai đoạn III - IV. Hóa trị liệu ở những bệnh nhân này kết quả chưa khả quan và có thể gây sanh non. Các thuốc ức chế TKIs được khuyến cáo ở những bệnh nhân ung thư phổi có đột biến EGFR (+), nhưng không khuyến cáo ở bệnh nhân mang thai. Chúng tôi báo cáo một trường hợp ung thư phổi không tế bào nhỏ đang mang thai tuần thứ 34 và có đột biến EGFR (+), đáp ứng điều trị gefitinib, mẹ sanh thường và trẻ sơ sinh khỏe mạnh. Từ khóa: Ung thư phổi không tế bào nhỏ mang thai, gefitinib. ABSTRACT A case of non-small cell lung cancer during pregnancy with positive EGFR mutation Lung cancer is an uncommon diagnosis during pregnancy. The first case was reported in 1953, so far about 70 cases have been reported, most of them were stage III-IV non-small cell lung cancer. Chemotherapy in these patients has poor outcome for mothers and may cause preterm birth. TKIs treatment is recommended in patients with positive EGFR mutations, but not in pregnant patients. We report a case of positive EGFR mutation non-small cell lung cancer at 34-weeks pregnancy, who responded to gefitinib and ended up with a normal labor and healthy infant. Key words: non- small cell lung cancer during pregnancy, gefitinib. ĐẶT VẤN ĐỀ lâm sàng phức tạp, Barr JS báo cáo trường hợp đầu tiên vào năm 1953, tiếp theo có vài trường hợp báo Chẩn đoán ung thư trong quá trình mang thai là cáo lẻ tẻ, đến năm 2013 Boussiosia cùng cộng sự tình huống lâm sàng hiếm gặp. Theo y văn tỉ lệ ung ghi nhận đã có 51 trường hợp ung thư phổi mang thư mang thai ở các nước phát triển là 1:1000 người thai được báo cáo trên y văn và tác giả bổ sung mang thai và có khoảng 20-30% phụ nữ dưới 45 thêm 9 trường hợp nữa nâng tổng số ung thư phổi tuổi mang thai bị bệnh ung thư[8]. Các ung thư mang thai là 60 trường hợp[1]. Năm 2016 Sotirios thường được chẩn đoán trong thai kỳ là: ung thư vú, Mitrou và cộng sự ghi nhận có 66 trường hợp ung ung thư cổ tử cung, melanoma ác tính và thư phổi đang mang thai, đã được báo cáo trên y lymphoma[10]. Trong khi đó ung thư phổi (UTP), ung văn tiếng Anh[9]. Hầu hết các trường hợp này đều thư đường tiêu hóa, ung thư đường tiết niệu và các được chẩn đoán ở giai đoạn bệnh tiến xa và tiên u ác khác thì ít gặp ở phụ nữ mang thai[8]. lượng khá xấu, việc theo dõi điều trị là một thách Trước đây, người ta ghi nhận tỉ lệ ung thư phổi thức lớn vì ảnh hưởng tới người mẹ và thai nhi. ở nữ thấp, nhưng trong khoảng 10 năm gần đây ung Chúng tôi báo cáo một trường hợp ung thư phổi thư phổi ngày càng gia tăng ở nữ giới và đây cũng là mang thai tuần thứ 34 có đột biến EGFR (+), đáp nguyên nhân hàng đầu gây tử vong ở những bệnh ứng điều trị TKI. nhân nữ bị ung thư. Ung thư phổi không phải tế bào nhỏ (UTPKPTBN) trong thời kỳ mang thai là tình huống 1 BSCKII Bệnh viện Hoàn Mỹ Sài Gòn 2 ThS.BS Trưởng Khoa Giải Phẫu bệnh - Bệnh viện Phạm Ngọc Thạch 3 TS.BS. Trưởng Khoa Sản bệnh - Bệnh viện Từ Dũ 130 TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM
- PHỔI - LỒNG NGỰC BÁO CÁO LÂM SÀNG 1b 1c 1a Hình 1a. Xquang 7/2015 Hình CT. lồng ngực 9/2015: 1b, 1c Bệnh nhân nữ, sinh năm 1988, không hút KẾT QUẢ thuốc, là nhân viên văn phòng. Tháng 9/2015 bệnh Sau 3 ngày dùng thuốc Gefitinib bệnh nhân bớt nhân ho khan, kéo dài tới khám phát hiện có nốt S6 ho, hạch cổ giảm, nằm đầu thấp và được xuất viện. phổi (T) trên CT được sinh thiết, kết quả là viêm Theo dõi định kỳ thai hàng tuần tại BV Từ Dũ và thực bào mạn tính, điều trị kháng sinh thường và theo dõi hô hấp tại BV Phạm Ngọc Thạch. Diễn tiến không tái khám, nhưng người bệnh vẫn ho khạc lâm sàng ghi nhận hết hạch cổ và hạch vú sau hai thường xuyên. (hình 1a, 1b,1c). tuần. Bệnh nhân được sanh mổ chủ động vào tuần Tháng 7/2016 bệnh nhân có thai 34 tuần, đau thai thứ 39, bé gái 3,2kg khỏe bình thường, theo dõi lưng, ho nhiều hơn, khám bệnh phát hiện tổn ngoại trú tiếp tục dùng TKI. thương trên X quang tăng lên, dạng nốt nhỏ lan tỏa Diễn tiến sau mổ lấy thai 2 phổi, được nhập viện với chẩn đoán lao kê. Bệnh nhân có biểu hiện: khó thở khi gắng sức, không sốt, Mẹ dùng thuốc gefitinib đáp ứng tốt (hình 2) nằm đầu cao. KPS 80%, SpO2 96% (oxy 3l/p), hô được 7 tháng, tới một đơn vị khác khám không ghi hấp 24 lần/ phút, mạch 110 l/phút. nhận gì về hạch ngoại vi, nghi ngờ chẩn đoán và điều trị của chúng tôi, nên cho thực hiện PET CT, kết Khám: ghi nhận hạch thượng đòn trái 2x2cm quả ghi nhận tổn thương phổi rất nhỏ đề nghị phẫu chắc, di động, u ở 1/4 trên ngoài vú trái 2x2cm chắc thuật cắt bỏ và bệnh nhân dừng thuốc TKI, sau 1 di động. Phổi: ran nổ 2 phế trường. Thai xác 34 tuần tháng để chuẩn bị mổ bệnh nhân mệt, trở lại chúng còn sống. BK âm tính trong đàm nhiều mẫu, xét tôi tái khám phát hiện TDMP trái lượng nhiều, chỉ rút nghiệm về máu bình thường. Sinh thiết hạch thượng dịch màng phổi 1 lần 200ml làm xét nghiệm (bệnh đòn, chẩn đoán giải phẫu bệnh là Carcinom tuyến nhân từ chối sinh thiết màng phổi), chuyển điều trị xâm lấn mô mềm chưa rõ nguyên phát, nhuộm hóa hóa trị bệnh nhân từ chối, bệnh nhân được xét mô miễn dịch CK7, CK20, p63 kết quả carcinôm nghiệm EGFR máu, phát hiện có đột biến T790m, tuyến xuất phát từ phổi. dùng osimetinib và đáp ứng thuốc hết dịch sau 1 Ngày 02/08/16 bệnh nhân xin xuất viện nhập tháng, tiếp tục dùng osimetinib 5 tháng, bệnh nhân bị Bệnh viện (BV) Từ Dũ xin mổ lấy thai. Ngày ho ra máu, xquang ghi nhận u tăng kích thước 03/08/16 được hội chẩn (BV Từ Dũ và BV Phạm nhưng hết dịch, chúng tôi quyết định, xạ bướu cầm Ngọc Thạch). Với tình hình mẹ sinh hiệu ổn, thai máu, chuyển hóa trị nhưng bệnh nhân vẫn còn trì diễn tiến bình thường, quyết định: bảo tồn dưỡng hoãn dùng tiếp osimetinib thêm hai tháng, hiện đang thai cho đủ ngày (38 tuần) làm xét nghiệm EGFR theo dõi tại bệnh viện khác (thời điểm viết báo cáo mẫu giải phẫu bệnh đã có. Kết quả phát hiện EGFR đã là 24 tháng). (+) Exon 19 del. Hội chẩn 5/8/2016 tại BV Từ Dũ với Trẻ sơ sinh, sau sanh không bú mẹ, diễn tiến và BV Ung Bướu, BV Phạm Ngọc Thạch: Chẩn đoán phát triển tốt đến nay vẫn phát triển bình thường UTP KTBN T4N3M1 (di căn phổi, vú (T)) đột biến không ghi nhận gì. EGFR (+) exon 19 del. Bệnh nhân được điều trị Gefitinib 250mg/ngày, theo dõi thai kỳ và tình trạng hô hấp mẹ, dự kiến mổ bắt con sau tuần 38 để bảo đảm trẻ sau sinh bình thường. TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 131
- PHỔI - LỒNG NGỰC BÀN LUẬN Về lâm sàng và chẩn đoán Trường hợp đầu tiên UTP mang thai được Barr.JS báo cáo năm 1953, số bệnh nhân tăng dần đến năm 2016 Sotirios Mitrou và cộng sự đã ghi nhận có 66 trường hợp ung thư phổi đang mang thai [9]. 2b 2a 2c Hình 2a. Nhập viện 25-07-2016 Xquang tổn thương mô kẽ hai phổi, u rốn phổi (T) Hình 2b. Siêu âm vú Nang vú trái 14x12mm Hình 2c. Sau điều trị Gefitinib 1tháng 3b 3a Hình 3. 3a (21-02-17) còn dùng gefitinib, 3b: ngưng gefitinib 1 tháng 132 TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM
- PHỔI - LỒNG NGỰC 4a 4b Hình 4. 4a dùng osimitinib sau 2 tháng, 4b dùng osimetimib 3 tháng, ho ra máu Vấn đề: bệnh UTP có ảnh hưởng thai nhi thai ở tam cá nguyệt thứ 3 con đã hình thành tốt không? Việc dùng thuốc hóa trị, hay các thuốc TKI chúng tôi quyết định điều trị gefitinib 250mg/ngày, có ảnh hưởng gì cho thai nhi không? Là việc thầy bệnh dung nạp thuốc và sanh thường chủ động vào thuốc cân nhắc. Theo Pavlidis N và cs[7], trong bảng tuần thứ 39, cháu gái sơ sinh khỏe cân năng 3200g. 3, tác giả ghi nhận có 17/98 (khoảng 1/4) số trường Theo báo cáo y văn đây có lẽ là trường hợp thứ 5 hợp ảnh hưởng tới nhau và trong đó có 13 trường UTP mang thai được điều trị TKI (bảng 1)[2]. hợp UTP mang thai, có 11 trường hợp liên quan tới Về điều trị nhau thai và 3 trường hợp liên quan thai nhi, mặc dù người ta cho rằng các tế bào ung thư xâm lấm nhau Việc mổ bắt con còn tùy theo nhiều tình huống: và thai là một hiện tượng hiếm hoi, Sự lan truyền tế diễn tiến của mẹ, tình trạng thai nhi và quan điểm bào ung thư ảnh hưởng đến nhau thai hay thai nhi của gia đình, xã hội, tâm lý người mẹ. Với trường thường gặp nhất ở ung thư hắc tố (30%), ung thư hệ hợp chúng tôi báo cáo, diễn tiến thai nhi tốt, mẹ tạo huyết (15%), ung thư vú (14%) và ung thư phổi được theo dõi sát sau khi thống nhất gia đình chúng (13%), tiếp theo là sarcoma xương hoặc mô mềm, tôi quyết định trì hoãn chờ kết quả điều trị và diễn ung thư dạ dày và các khối u khác. tiến mẹ cũng như thai nhi. Bệnh nhân của chúng tôi có bệnh sử kéo dài Ở bệnh nhân UTP giai đoạn IV có EGFR (+) trên 1 năm từ lúc chưa lập gia đình phát hiện tổn việc điều trị TKIs là một lựa chọn ưu tiên có hiệu quả thương nghi ngờ trên phim X quang và CT, nhưng cao, ít tác dụng phụ hơn so với hóa trị[4,5]. Thuốc hóa bệnh nhân đã theo dõi không đều, sau khi lập gia trị và thuốc TKIs không khuyến cáo dùng cho phụ nữ đình ho càng ngày càng tăng nghĩ là do thai gây ho, mang thai, nhưng các tác giả cho rằng ở tam cá nên không khám hô hấp, đến khi thai lớn bệnh mệt nguyệt cuối thai kỳ, hóa trị nguy cơ ảnh hưởng mẹ nhiều hơn khám lại được chẩn đoán nghi lao phổi, gây suy tủy, suy hô hấp làm sẩy thai, trong tình nhưng không có vi trùng lao trong đàm. Với tình huống này mổ bắt con và hóa trị mẹ sau, các thuốc huống thai lớn khó thở, X quang nốt lan tỏa, có hạch điều trị trên chưa ghi nhận biểu hiện bất thường ở thượng đòn, sinh thiết hạch thượng đòn là hướng an trẻ sơ sinh[1,8-10], các thuốc TKI nguy cơ viêm phổi toàn, kết quả giải phẫu bệnh carcinoma tuyến được mô kẽ và viêm gan, nhưng ở bệnh nhân của chúng xác định là ung thư phổi không tế bào nhỏ giai đoạn tôi, khám sản ghi nhận thai nhi diễn tiến tốt gần ngày IV, hướng sẽ làm đột biến EGFR và hội chẩn sản sanh chúng tôi điều trị gefitinib (có EGFR (+) exon khoa và theo dõi thai thật sát chờ kết quả đột biến. 19 del) và theo dõi thai sát là hướng tích cực. Kết quả EGFR (+) exon 19 del, thai sống tốt do tuổi TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 133
- PHỔI - LỒNG NGỰC Bảng 1. Các trường hợp Ung thư phổi có thai dùng TKI đã báo cáo Kết quả cải thiện sau tuần đầu dùng thuốc, Gil. S và cộng sự[2] (bảng 1) tổng kết 4 trường bệnh nhân đã sanh mổ chủ động đúng tuổi thai, ghi hợp dùng TKI trong UTP mang thai, không ghi nhận nhận bé khỏe mạnh do vậy chúng tôi cũng đồng tác dụng phụ gì trước hoặc sau sinh, không có phản quan điểm với các tác giả trong tài liệu tham khảo ứng trầm trọng hoặc bất thường về bào thai đã được các thuốc điều trị ung thư không gây ảnh hưởng ở quan sát. tam cá nguyệt cuối của thai kỳ, nhưng cần phải có Sotirios Mitrou và cộng sự[9] tổng kết 66 trường số lượng nhiều bệnh nhân và theo dõi nồng độ thuốc hợp UTP đang mang thai đã báo cáo trên y văn ghi trong máu mẹ, bánh nhau và thai nhi mới có câu trả nhân 12 trường hợp sống còn 12 tháng (bảng 2): lời chính xác. Bảng 2. Kết quả điều trị ung thư phổi mang thai (mẹ, con) theo Sotirios M[9] Kết quả mẹ N (%) Kết quả con Tử vong 1 tháng sau sinh 8 (15) Sẩy thai (gây ra/ tự nhiên) 6/1 Sống 3-5 tháng 26 (39,5) Trẻ khỏe mạnh 54 (82%) Sống 6-11 tháng 20 (30,5) Di căn thai nhi 3 (4,5%) Sống 12 tháng trở lên 12 (18) Di căn nhau 11 (17%) Không biết 1 Theo dõi và sống còn T790m, theo phân loại đây là tình trạng kháng thuộc thụ đắc (mắc phải), chỉ định osimetinib là phù hợp, ở Thời gian không bệnh tiến triển sau dùng bệnh nhân chúng tôi điều trị lần 2 với osimetinib, kết gefitinib của bệnh nhân chúng tôi là: 7 tháng, bệnh quả cải thiện sau 1 tháng, hết dịch màng phổi, còn nhân tự ngưng dùng thuốc bệnh bùng phát lại. Việc ho, X quang còn khối u chúng tôi xạ bổ túc vào bùng phát bệnh do bệnh nhân lưỡng lự khi kết quả bướu, đến nay bệnh nhân còn sống sinh hoạt bình quá tốt, bỏ trị gần 2 tháng, Vì mệt khám lại biết tràn thường tuy nhiên sau 5 tháng dùng osimetinib lại có dịch màng phổi, XN tế bào học dịch màng phổi ác dịch màng phổi tái phát, bệnh nhân từ chối hóa trị, tính loại tuyến chỉ rút dịch 1 lần xét nghiệm, bệnh vẫn dùng osimetinib, hiện bệnh nhân vẫn còn sống nhân từ chối sinh thiết màng phổi, chúng tôi làm (24 tháng), đứa bé khỏe mạnh. Có nên tiếp tục dùng EGFR trong máu kết quả có EGFR (+) 19 del và osimetinib hay chuyển hóa trị là vấn đề còn nhiều ý 134 TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM
- PHỔI - LỒNG NGỰC kiến, nhưng bệnh nhân từ chối hóa và dùng thuốc ảnh hưởng. Do vậy cần xét nghiệm đột biến EGFR ở osimetinib tiếp. những bệnh nhân này nhằm có hướng điều trị tốt hơn, các thuốc TKI có tác dụng tốt cho mẹ, nhưng Vấn đề UTP có di căn nhau và thai nhi không, trên thai nhi hiện chưa rõ ràng, cần phải có nghiên trong bảng 2 theo hồi cứu của Sotirios Mitrou[9], hầu cứu sâu hơn. hết các bà mẹ đang mang thai mắc bệnh ung thư sinh con đều khỏe mạnh (82% trẻ sơ sinh bình TÀI LIỆU THAM KHẢO thường), mặc dù có trẻ sinh non tháng trong nghiên 1. Boussiosa .S, et al (2013). Lung cancer in cứu, một số có biến chứng như suy hô hấp, co giật pregnancy: Report of nine cases from an hoặc xuất huyết não thất trái. internationalcollaborative study Lung Cancer; 82: Bảng 3. Liên quan nhau thai với các loại ung thư[7] 499-505. Liên quan 2. Gil S., et al (2014). Efficacy and safety of Loại ung thư Số ca gefitinib during pregnancy: Case report and Nhau thai Thai literature review. Lung Cancer; 85: 481-484. Melanôm 28 25/28 6/28 3. Jackisch C, Louwen F, Schwenkhagen A, Ung thư vú 14 14/14 0/14 Karbowski B et al (2003). Lung cancer during Ung thư phổi 13 11/13 3/13 pregnancy involving the products of conception and a review of the literature. Arch Gynecol Ung thư máu 10 7/10 3/10 Obstet; 268: 69-77. Lymphoma 7 7/7 3/7 4. NCCN phiên bản 2.2018, Non-Small-Cell Lung Ung thư tiêu hóa 9 9/9 1/9 Cancer 19/12/2017. Sarcôm 8 8/8 0/8 5. Novello1 S., Barlesi F., et al,(2016) Clinical Ung thư đầu cổ 3 3/3 1/3 practice guidelines, Metastatic non-small-cell Ung thư buồng trứng 2 2/2 0/2 lung cancer: ESMO Clinical, Practice Guidelines Không rõ 2 2/2 0/2 for diagnosis, treatment and follow-up, Annals of Oncology 27 (Supplement 5): v1–v27, Ung thư cổ tử cung 1 1/1 0/1 doi:10.1093/annonc/mdw326 Ung thư thận 1 1/1 0/1 6. Pavlidis N, Peccatori FA et al (2011). Cancer of Tổng 98 90/98 17/98 unknown primary during pregnancy: an exceptionally rare coexistence. Anticancer Res; Bệnh nhân của chúng tôi cũng sinh con bình 35 (1):575-9. thường sống và phát triển khỏe mạnh. Sự xâm lấn của ung thư di căn tới nhau thai hay thai nhi là một 7. Pavlidis N, Petheroudakis G (2008). Metastatic biến chứng hiếm gặp. Tuy nhiên, trong bảng 3, involvement of placenta and foetus in pregnant người ta ghi nhận các loại ung thư của mẹ có liên women with cancer. Recent results in cancer quan các thành phần của thai như nhau và thai; theo research; 178: 183-94 các tác giả tỉ lệ các bà mẹ mang thai mắc ung thư là: 8. Pentheroudakis G, Pavlidis N (2006). Cancer mêlanom ác tính (30%), ung thư không rõ nguyên and pregnancy: poena magna, not any-more. phát (22,5%), ung thư hệ tạo huyết (15%) hoặc ung Eur J Cancer; 42: 126-40. thư vú (14%). Gần đây ung thư phổi đã được bổ sung là khối u ác có khả năng cao di căn tới các 9. Sotirios Mitrou, Dimitrios Petrakis et al (2016). thành phần của thai (13%)[3,6,7]. Lung cancer during pregnancy: A narrative review, Journal of Advanced Research 7: KẾT LUẬN 571-574. Điều chúng tôi cần trình bày là ung thư phổi 10. Van Calsteren K, Heyns L, De Smet F, Van trong thai kỳ đã và đang trở thành một vấn đề cần Eycken L, Gziri M et al (2010). Cancer during chú ý trong thực hành lâm sàng. Ngày nay, các bác pregnancy: an analysis of 215 patients sĩ chuyên khoa về ung thư và phụ khoa nên chia sẻ emphasizing theobstetrical and the neonatal thông tin về vấn đề này. Cần lưu ý rằng ung thư phổi outcomes. J Clin Oncol; 28: 683-9. thai kỳ thường được chẩn đoán bệnh ở giai đoạn tiến xa, có độ ác tính cao, kết quả hóa trị liệu kém, tỷ lệ sống còn rất thấp, nhau thai và thai nhi thường bị TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 135
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Nhân một trường hợp ung thư tuyến tiền liệt di căn xa kháng cắt hai tinh hoàn
7 p | 95 | 4
-
Nhân một trường hợp ung thư phổi giai đoạn IIIB đạt được đáp ứng hoàn toàn sau hóa xạ trị và điều trị củng cố với durvalumab
9 p | 14 | 4
-
Nhân một trường hợp ung thư tái phát tại niệu đạo sau 12 năm phẫu thuật cắt bàng quang tận gốc tạo hình bàng quang trực vị
7 p | 8 | 3
-
Phẫu thuật nội soi trong ung thư cổ tử cung giai đoạn sớm: Báo cáo nhân một trường hợp
4 p | 17 | 3
-
Ứng dụng kỹ thuật ESD trong chẩn đoán và điều trị bệnh nhân ung thư dạ dày giai đoạn sớm: Nhân một trường hợp đầu tiên tại Tây Nguyên
4 p | 9 | 3
-
Nhân một trường hợp ung thư tinh hoàn ẩn ở bệnh nhân lưỡng giới thật thể khảm: Đánh giá kết quả điều trị ban đầu
7 p | 7 | 3
-
Nhân một trường hợp điều trị ngoại khoa ung thư vú xâm lấn rộng
8 p | 31 | 3
-
Nhân một trường hợp lâm sàng ung thư đại tràng biểu mô tế bào nhẫn ở trẻ nhỏ
7 p | 4 | 3
-
Báo cáo một trường hợp ung thư thực quản đoạn 1/3 trên có giải phẫu bệnh carcinom tế bào tuyến
10 p | 6 | 2
-
Nhân 1 trường hợp ung thư niệu đạo với biểu hiện lâm sàng của hẹp niệu đạo sau
4 p | 4 | 2
-
Nhân một trường hợp ung thư biểu mô tuyến tại hậu môn nhân tạo hồi tràng
3 p | 12 | 2
-
Nhân một trường hợp ứng dụng thiết kế có sự hỗ trợ của máy tính và kĩ thuật in ba chiều trong tái tạo khuyết hổng phức hợp miệng hàm dưới bằng vạt da xương mác tự do
4 p | 4 | 2
-
Nhân một trường hợp ung thư ống niệu rốn ở giai đoạn trễ
6 p | 73 | 2
-
Chảy máu tiêu hóa do ung thư nguyên bào nuôi ở nam giới: Nhân một trường hợp và điểm lại y văn
6 p | 24 | 1
-
Nhân một trường hợp ung thư đường mật trong gan điều trị bằng phác đồ Gemcitabine/Cisplatin tại Trung tâm Ung bướu Bệnh viện Trung ương Thái Nguyên
6 p | 50 | 1
-
Nhân một trường hợp ung thư đại tràng di căn gan phối hợp điều trị hóa trị tân hỗ trợ và phẫu thuật
4 p | 51 | 1
-
Vai trò của siêu âm tuyến vú 3d trong chẩn đoán ung thư vú: Nhân một trường hợp ung thư vú hai bên
6 p | 4 | 1
-
Nhân một trường hợp ung thư buồng trứng di căn vú
9 p | 23 | 0
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn