Nhân một trường hợp ung thư phổi giai đoạn IIIB đạt được đáp ứng hoàn toàn sau hóa xạ trị và điều trị củng cố với durvalumab
lượt xem 4
download
Bài viết Nhân một trường hợp ung thư phổi giai đoạn IIIB đạt được đáp ứng hoàn toàn sau hóa xạ trị và điều trị củng cố với durvalumab chia sẻ ca lâm sàng bệnh nhân nam 51 tuổi ung thư phổi giai đoạn IIIB không mổ được, đã được điều trị bằng hóa xạ trị đồng thời và điều trị củng cố với nhóm thuốc ức chế PD-L1 durvalumab.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Nhân một trường hợp ung thư phổi giai đoạn IIIB đạt được đáp ứng hoàn toàn sau hóa xạ trị và điều trị củng cố với durvalumab
- HỘI THẢO HÀNG NĂM PHÒNG CHỐNG UNG THƯ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH LẦN THỨ 25 NHÂN MỘT TRƯỜNG HỢP UNG THƯ PHỔI GIAI ĐOẠN IIIB ĐẠT ĐƯỢC ĐÁP ỨNG HOÀN TOÀN SAU HÓA XẠ TRỊ VÀ ĐIỀU TRỊ CỦNG CỐ VỚI DURVALUMAB Bùi Lê Phước Thu Thảo1, Lê Tấn Đạt1, Fernando Martinez2, Tô Kim Sang1, Đoàn Thái Cang1 TÓM TẮT 17 A CASE REPORT WITH COMPLETE Bài viết này chúng tôi xin chia sẻ ca lâm RESPOND AFTER TREATMENT sàng bệnh nhân nam 51 tuổi ung thư phổi giai Here, we present the case of a 51-year-old đoạn IIIB không mổ được, đã được điều trị bằng man with unresectable non-small-cell lung cancer hóa xạ trị đồng thời và điều trị củng cố với nhóm stage IIIB who recieved concurrent thuốc ức chế PD-L1 durvalumab. Trong quá trình chemoradiotherapy and PD-L1 inhibitor điều trị bệnh nhân dung nạp điều trị tốt, các độc durvalumab. The patient had tolerated the tính điều trị chỉ ở độ 1 và 2. Sau khi kết thúc liệu treatment well with grade 1 - 2 treatment trình điều trị bệnh nhân được đánh giá lại bằng toxicities were seen. Post-treatment evaluation PET CT scan và ghi nhận đạt được đáp ứng hoàn was done by PET-CT scan confirmed that the toàn. Số bệnh nhân đạt được đáp ứng hoàn toàn patient had got the complete respond. There was sau điều trị ung thư phổi giai đoạn rất ít gặp theo few patient who had complete respond after các mô tả từ các nghiên cứu của các tác giả trước treatment was described in previous trials. We đây. Chúng tôi cũng xem lại y văn về điều trị also reviewed medical literature and updated the hiện hành dành cho ung thư phổi không tế bào current standard treatment for unresectable non- nhỏ giai đoạn III không mổ được. small-cell lung cancer stage III. SUMMARY I. GIỚI THIỆU DURVALUMAB AFTER Ung thư phổi là ung thư thường gặp hàng CHEMORADIOTHERAPY IN STAGE đầu và cũng là loại ung thư gây tử vong hàng III NON-SMALL-CELL LUNG đầu. 50 - 60% ung thư phổi mới chẩn đoán ở CANCER: giai đoạn tiến triển tại chỗ - tại vùng hoặc di căn xa. Trong đó ung thư phổi không tế bào nhỏ chiếm đa số, phần còn lại là ung thư phổi tế bào nhỏ. Trong bài viết này chúng tôi xin 1 Bác sĩ điều trị Trung tâm Ung Bướu Bệnh viện phép chỉ trình bày về ung thư phổi không tế Đa khoa Quốc Tế Vinmec Central Park bào nhỏ. 2 Giám đốc Y khoa Trung tâm Ung Bướu Bệnh Điều trị phẫu thuật kết hợp với hóa và xạ viện Đa khoa Quốc Tế Vinmec Central Park trị là điều trị có thể trị khỏi dành cho ung thư Chịu trách nhiệm chính: Bùi Lê Phước Thu Thảo phổi. Đáng tiếc là chỉ khoảng 15 - 20% bệnh Email: v.thaoblpt@vinmec.com nhân ung thư phổi mới chẩn đoán có thể Ngày nhận bài: 25/9/2022 phẫu thuật được. Do đó vai trò của kết hợp Ngày phản biện: 30/9/2022 Ngày chấp nhận đăng: 25/10/2022 116
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 520 - THÁNG 11 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2022 điều trị toàn thân và xạ trị càng trở nên rõ rệt có triệu chứng ho kéo dài trong 1 tháng, điều đối với điều trị ung thư phổi. trị nội khoa không cải thiện. Bệnh nhân được Đối với ung thư phổi giai đoạn III không chỉ định chụp CT scan và phát hiện khối u tại thể phẫu thuật được. Các nghiên cứu đã cho phổi. PET CT scan ghi nhận khối tổn thương thấy kết hợp hóa xạ trị cho kết quả tốt hơn xạ ác tính thùy trên phổi phải, bờ đa cung, tua trị đơn thuần. Trong đó hóa xạ trị đồng thời gai, tiếp xúc với mang phổi trung thất, kích được xem là điều trị tiêu chuẩn đối với ung thước 50 * 55mm, SUV max 53,4. Nhiều thư phổi không tế bào nhỏ giai đoạn III hạch cạnh khí quản, hạch cửa sổ phế chủ, không mổ được. Thế nhưng kết quả khi phối hạch dưới carina, và hạch rốn phổi trái kích hợp hóa xạ trị đến thời điểm này cũng không thước dmax 25mm, SUV max 39,5. Bệnh thực sự khả quan. Chỉ khoảng 15% bệnh nhân được làm sinh thiết xuyên thành sang nhân đạt được sống còn 5 năm. thương phổi. Giải phẫu bệnh là carcinôm tuyến biệt hóa vừa grad 2 không có đột biến II. CA LÂM SÀNG EGFR, bệnh nhân không làm khảo sát PD- Bệnh nhân nam, 51 tuổi, tiền căn hút L1. Đánh giá chức năng hô hấp ghi nhận thuốc 1 gói/ ngày trong 15 năm. Bệnh nhân bệnh nhân có chức năng hô hấp bình thường. Hình 1. Tổn thương bướu và hạch ghi nhận trên CT scan và PET scan trước điều trị. Bệnh nhân được đánh giá giai đoạn IIIB Hình 2. Kế hoạch xạ trị và phân bố liều của bệnh nhân 117
- HỘI THẢO HÀNG NĂM PHÒNG CHỐNG UNG THƯ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH LẦN THỨ 25 Bệnh nhân được chẩn đoán ung thư phổi Bệnh nhân đã được xạ trị bằng kĩ thuật không tế bào nhỏ T3N2M0 (giai đoạn IIIB). VMAT. Bệnh nhân đã được điều trị với phác đồ Ngay sau hóa xạ trị đồng thời bệnh nhân hóa xạ trị đồng thời với Carboplatin + được đánh giá đáp ứng 1 phần. Bệnh nhân Paclitaxel mỗi tuần trong 6 tuần đồng thời kết thúc xạ trị vào ngày 30/6/2021 và bắt đầu với xạ trị 60Gy/30 lần trong 6 tuần bắt đầu từ truyền durvalumab vào ngày 4/7/2021 (5 5/2021 và kết thúc vào cuối tháng 6/2021. ngày sau xạ trị). Hình 3. Đánh giá đáp ứng một phần sau khi kết thúc phác đồ hóa xạ trị đồng thời Bệnh nhân được điều trị duy trì với durvalumab trong 24 đợt kéo dài đến 05/8/2022 bệnh nhân kết thúc đợt hóa trị thứ 25. Đánh giá lại bằng PET CT ngày 30/7/2022 ghi nhận đáp ứng hoàn toàn trên PET CT như bảng 1. Đánh giá đáp ứng hoàn toàn theo tiêu chuẩn PERCIST 1.0. Bảng 1. So sánh tổn thương trước và sau điều trị bằng PET CT scan PET/CT ngày 15/4/2021 PET CT ngày 11/7/2022 Tổn thương SUVmax gan = 2,50 SUL max gan = 2,58 Chỉ còn cấu trúc đặc – xơ kèm Bướu thùy trên phổi T áp 50 × 55 × 46mm, SUL khí phế thủng, không hấp thu sát màng phổi trung thất max = 16,56 FDG Vài nốt mờ thùy trên phổi 8 - 16mm, tăng hấp thu Không thay đổi cấu trúc phải FDG nhẹ Khối hạch trung thất nhóm 31 × 33mm, SULmax Mất cấu trúc chỉ còn vài dải xơ, IV trái - V 12,45 không tăng hấp thu FDG Hạch trung thất nhóm IV 18mm, SUL max 9,66 8mm, không tăng hấp thu FDG phải 118
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 520 - THÁNG 11 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2022 Hình 4. Bệnh nhân đạt đáp ứng hoàn toàn sau khi kết thúc điều trị đánh giá trên CT và PET CT III. BÀN LUẬN Điều này đúng cho cả bệnh nhân ung thư 3.1. Lựa chọn điều trị phổi mổ được và ung thư phổi không mổ Vai trò của hội đồng chuyên môn ung thư được[1,2,3]. đa chuyên khoa rất quan trọng trong việc Riêng đối với ung thư phổi không tế bào chọn lựa điều trị phù hợp đối với ung thư nhỏ giai đoạn III không mổ được, tỉ lệ bệnh phổi không tế bào nhỏ giai đoạn III. nhân nhận được điều trị đa mô thức cũng cao Vai trò của hội đồng này đã được chứng hơn so với không hội chẩn, tỉ lệ bệnh nhân minh trong một số nghiên cứu khi cho thấy được hóa và xạ trị cao hơn đáng kể ở nhóm nhóm bệnh nhân được thảo luận kế hoạch được hội chẩn MDT. Vai trò của hội chẩn điều trị trong MDT có sống còn cải thiện hơn MDT không chỉ giúp cải thiện thời gian sống nhóm bệnh nhân không được trình ở MDT. còn, cải thiện chất lượng sống, một số tiêu 119
- HỘI THẢO HÀNG NĂM PHÒNG CHỐNG UNG THƯ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH LẦN THỨ 25 chí phụ khác cũng cải thiện như: thời gian nhóm bệnh nhân được hóa xạ trị đồng thời chờ, sự hài lòng với chất lượng điều trị, việc với phân liều tiêu chuẩn cho kết quả sống sử dụng các nguồn lực điều trị hợp lý và kinh còn toàn bộ 5 năm cao hơn nhóm bệnh nhân tế hơn[1]. hóa xạ trị tuần tự với cisplatin/ vinblastine Trường hợp ca lâm sàng này đã được (16% so với 10%). Nhóm bệnh nhân hóa xạ thảo luận trong hội đồng chuyên môn ung đồng thời cũng cho tỉ lệ đáp ứng cao hơn (đạt thư tại BV Vinmec bao gồm bác sĩ chẩn đoán được 70%). Về độc tính, độc tính cấp độ 3 và hình ảnh, bác sĩ chẩn đoán hình ảnh can các độc tính ngoài huyết học cao hơn so với thiệp, bác sĩ giải phẫu bệnh và các bác sĩ hóa xạ tuần tự (đặc biệt viêm thực quản cấp) chuyên khoa ung bướu. Bệnh nhân được nhưng độc tính muộn không khác biệt giữa 2 đánh giá giải phẫu bệnh và tình trạng đột nhóm. biến gene, đánh giá giai đoạn bằng hình ảnh Từ nghiên cứu này, hiệu quả của hóa xạ học đầy đủ trước khi có quyết định điều trị. đồng thời sau đó còn được khẳng định trong Đã có sự đồng thuận của hội đồng về kế nhiều thử nghiệm sau đó, và trong cả phân hoạch điều trị cho bệnh nhân. tích hậu kiểm gồm 7 thử nghiệm lâm sàng 3.2. Các vũ khí điều trị dành cho ung ngẫu nhiên[4]. Tóm lại, hóa xạ đồng thời làm thư phổi giai đoạn III không mổ được tăng tỉ lệ sống còn toàn bộ sau 5 năm thêm 3.2.1. Phối hợp hóa xạ trị 4,5%, giảm tỉ lệ tái phát tại chỗ tại vùng. Phối hợp hóa và xạ trị được coi là điều trị Mặc dù tỉ lệ sống còn cải thiện nhưng tiêu chuẩn cho ung thư phổi giai đoạn III vẫn chưa như kì vọng, hóa xạ đồng thời chưa không mổ được (unresectable or inoperable). làm giảm tỉ lệ di căn xa so với hóa xạ tuần Xạ trị giúp kiểm soát tại chỗ tại vùng, hóa trị tự. Và thực tế cho thấy điều trị ung thư phổi giúp giảm hoặc ngăn ngừa những di căn vi giai đoạn III vẫn còn là một thách thức. Một thể và còn đóng vai trò tăng nhạy xạ để tăng số thử nghiệm nhằm cải thiện sống còn cho hiệu quả của xạ trị. Hóa trị đóng vai trò rất điều trị ung thư phổi giai đoạn này như hóa quan trọng trọng điều trị ung thư phổi giai trị dẫn đầu sau đó hóa xạ đồng thời hay hóa đoạn này, khi kết hợp hóa trị với xạ trị giúp trị củng cố sau hóa xạ đồng thời[5,6] nhưng tăng sống còn so với bệnh nhân chăm sóc kết quả không như mong đợi, sống còn toàn giảm nhẹ hoặc bệnh nhân chỉ xạ trị đơn bộ lẫn sống còn trung bình không cải thiện. thuần. Tóm lại, hóa xạ đồng thời hiện tại vẫn là Hóa trị tuần tự hay hóa xạ trị đồng thời điều trị tiêu chuẩn cho bệnh nhân ung thư Hóa xạ trị đồng thời đã được chứng minh phổi giai đoạn III, tuy nhiên cần chọn lựa là hiệu quả hơn hóa xạ trị tuần tự đối với ung những bệnh nhân ít bệnh lý đi kèm, thể trạng thư phổi giai đoạn này và đang là điều trị tiêu khá. Đối với những bệnh nhân có khả năng chuẩn cho ung thư phổi giai đoạn III. Nghiên không dung nạp được hóa xạ đồng thời, hóa cứu RTOG 9410[3] năm 2011 là nghiên cứu xạ trị tuần tự vẫn được ưu tiên lựa chọn vì lợi then chốt chứng minh vai trò của hóa xạ thế của nó so với xạ trị đơn thuần (sống còn đồng thời so với hóa xạ trị tuần tự. Trong đó, 120
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 520 - THÁNG 11 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2022 toàn bộ 5 năm đạt 10% so với 5% của xạ trị độc tính điều trị. Xạ trị điều biến cường độ đơn thuần). chùm tia cũng góp phần cải thiện sống còn Ca bệnh báo cáo ở trên đã được điều trị và chất lượng sống. với phác đồ hóa xạ trị đồng thời, được đánh Tuy nhiên, xạ trị ung thư phổi là một giá là phác đồ lựa chọn ưu tiên ở nhóm bệnh thách thức với các bác sĩ xạ trị vì tính di nhân thể trạng khá. Trước khi điều trị bệnh động theo nhịp thở của khối u phổi. Trước nhân được đánh giá chức năng hô hấp, chức đây, để đảm bảo việc phát tia xạ chính xác năng tim mạch, chức năng gan và thận đầy vào khối u, trường chiếu xạ trị phải mở rộng đủ. để đảm bảo xạ trị trúng khối u đang di động. 3.2.2. Vai trò của xạ trị trong phác đồ Điều này làm tăng thể tích mô phổi lành bị hóa xạ trị xạ vào và tăng độc tính của điều trị. Với các Xạ trị có vai trò trong kiểm soát bướu tại phương tiện hiện đại, có thể theo dõi được sự chỗ tại vùng, tuy nhiên tỉ lệ này đạt được vẫn di động lồng ngực và của khối u khi xạ, giúp còn rất thấp. Tăng liều xạ so với liều tiêu việc phát tia chính xác, tránh phát tia vào mô chuẩn (60Gy - 63Gy) đã được thử nghiệm lành kế cận. cho thấy không cải thiện sống còn mà còn Kĩ thuật điều trị áp dụng cho ca lâm sàng làm tăng độc tính xạ trị. Nghiên cứu RTOG này là xạ trị cung tròn điều biến thể tích - 0617[7] đã cho thấy khi tăng liều xạ lên VMAT kết hợp kiểm soát nhịp thở. Bệnh 74Gy, sống còn trung bình đạt 20.3 tháng so nhân được hướng dẫn hít thở sâu và giữ nhịp với nhóm xạ trị liều tiêu chuẩn 28.7 tháng thở trong thời gian khoảng 20s, các thể tích kèm theo đó là tỉ lệ độc tính viêm thực quản xạ được xác định với hình ảnh mô phỏng khi nặng tăng lên 21% so với 7%. Liều xạ lên bệnh nhân đang hít sâu nín thở. Khi xạ trị tim cao hơn ở nhóm xạ liều cao và đây là bệnh nhân cũng được theo dõi nhịp thở, và một trong những nguyên nhân quan trọng tia xạ phát ra khi bệnh nhân đang hít sâu và ảnh hưởng đến sống còn ở nhóm nhận liều xạ giữ nhịp thở, hay còn gọi là xạ trị hít sâu nín cao. thở (Deep Inspiration Breath Hold). Kĩ thuật Các kĩ thuật xạ trị hiện đại VMAT giúp giảm liều xạ lên mô phổi lành Xạ trị điều biến cường độ chùm tia tim và các cơ quan lân cận, cải thiện sự phân (IMRT/VMAT) hiện được áp dụng rộng rãi bố liều vào khối u. Kết hợp với việc kiểm trong điều trị ung thư phổi. Một số lo ngại đã soát nhịp thở, giúp giảm thể tích phổi lành đặt ra khi bắt đầu áp dụng kĩ thuật này, trong nằm trong thể tích đích, tăng tính chính xác đó đáng kể là lo ngại vùng liều thấp khi thực của xạ trị. Tại Vinmec chúng tôi còn sử dụng hiện kĩ thuật này tăng lên, thể tích phổi lành hệ thống kiểm soát quang học bề mặt (OSMS nhận liều xạ (dù là liều thấp) sẽ tăng lên và Optical Surface Monitor System) giúp theo nguy cơ viêm phổi do xạ sẽ cao hơn. Tuy dõi sự di lệch trên bề mặt da bệnh nhân theo nhiên, các dữ liệu sau đó đã chứng minh cho thời gian thực trong lúc đang xạ trị, nhằm thấy xạ trị điều biến cường độ chùm tia cải tăng tính chính xác của chùm tia xạ giúp tăng thiện phân bố liều đáng kể, từ đó cải thiện chất lượng và hiệu quả điều trị. Trong thời 121
- HỘI THẢO HÀNG NĂM PHÒNG CHỐNG UNG THƯ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH LẦN THỨ 25 gian hóa xạ trị không ghi nhận độc tính điều targeting programmed death 1 và trị độ 3 - 4, bệnh nhân có tình trạng viêm programmed death ligand 1) cho thấy hiệu thực quản độ 2, nuốt đau nhẹ làm ảnh hưởng quả trong một số loại ung thư, trong đó có cả đến chế độ ăn. Bệnh nhân có triệu chứng của ung thư phổi không tế bào nhỏ. Durvalumab viêm phổi do xạ độ 2. Bệnh nhân có giảm là kháng thể đơn dòng có ái lực và tính chọn bạch cầu và tiểu cầu trong quá trình hóa xạ lọc cao, gắn kết vào thụ thể PD-L1, ngăn trị độ 1. không cho PD-L1 đến gắn kết và PD-1 và 3.2.3. Điều trị gì sau hóa xạ trị để cải CD80, giúp lympho T sẽ nhận ra và tiêu diệt thiện sống còn? tế bào khối u. Có thể thấy mặc dù đã có rất nhiều cố Một số nghiên cứu tiền lâm sàng cho gắng nhưng các nhà lâm sàng vẫn chưa giúp thấy quá trình hóa xạ trị có thể điều hòa tăng bệnh nhân ung thư phổi không tế bào nhỏ biểu hiện PD-L1 trên bề mặt khối u và việc giai đoạn này cải thiện đáng kể sống còn. Tỉ khóa thụ thể này bằng thuốc có thể duy trì lệ sống còn sau 5 năm với hóa xạ trị đồng phản ứng miễn dịch kéo dài của cơ thể với tế thời chỉ đạt được khoảng 15% - 20%. bào khối u. Các phương pháp hóa trị củng cố sau hóa Nghiên cứu PACIFIC[11] là thử nghiệm xạ đồng thời cũng không chứng minh cho lâm sàng ngẫu nhiên phase 3 đánh giá vai trò thấy cải thiện sống còn. Ở những bệnh nhân của nhóm thuốc ức chế PD-L1 durvalumab ung thư phổi giai đoạn IIIA có thể phẫu thuật trên bệnh nhân ung thư phổi không tế bào được sau hóa xạ trị đồng thời cho thấy phẫu nhỏ giai đoạn III, không mổ được, bệnh thuật có cải thiện không đáng kể tỉ lệ sống không tiến triển sau hóa xạ trị đồng thời. còn toàn bộ, và một trong những lý do được Nghiên cứu này thực hiện trên những bệnh các tác giả đưa ra liên quan đến biến chứng nhân ung thư phổi không tế bào nhỏ giai sau mổ cắt phổi (pneumonectomy) gây các đoạn III không mổ được có thể trạng khá, vấn đề hô hấp cho bệnh nhân[10]. ECOG 0-1. Bệnh nhân sau khi kết thúc hóa 3.2.4. Vai trò của liệu pháp miễn dịch xạ trị đông thời với liều xạ 60 - 66Gy, nếu sau hóa xạ trị ung thư phổi không tế bào không tiến triển sẽ được phân nhóm ngẫu nhỏ giai đoạn III nhiên thành 2 nhóm, nhóm điều trị duy trì Tính đến hiện tại, phác đồ điều trị chuẩn với durvalumab và nhóm chứng điều trị với cho bệnh nhân ung thư phổi giai đoạn III giả dược, việc truyền thuốc sẽ được thực không phẫu thuật được có thể trạng khá là hiện trong vòng 42 ngày sau khi kết thúc xạ hóa xạ trị đồng thời. Kết quả vẫn còn chưa trị và kéo dài trong 12 tháng sau đó. như mong đợi, chỉ khoảng 15 - 30% bệnh Theo kết quả mới nhất được công bố vào nhân đạt được sống còn sau 5%, với trung vị tháng 4/2022 sau thời gian theo dõi 5 năm, thời gian sống còn chưa khi nào vượt quá 28 sống còn toàn bộ sau 5 năm đạt được 42,9% tháng. ở nhóm dùng durvalumab so với 33,4% ở Liệu pháp điều trị ức chế thụ thể PD-1 và nhóm giả dược, trong đó sống còn không PD-L1 (immune checkpoint inhibitor bênh tiến triển đạt 33% so với 19%[12]. 122
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 520 - THÁNG 11 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2022 Nghiên cứu này đã trở thành nghiên cứu hoàn toàn này của chúng tôi được xem là ít then chốt và có thể giúp thay đổi điều trị tiêu gặp. chuẩn cho ung thư phổi không tế bào nhỏ giai đoạn III không mổ được. IV. KẾT LUẬN Khi phân tích dưới nhóm ghi nhận Điều trị ung thư phổi giai đoạn tiến triển durvalumab có lợi cho bệnh nhân về sống tại chỗ tại vùng thực sự là một thách thức còn toàn bộ OS cho tất cả các nhóm bất kể cho các bác sĩ ung thư học, cả bác sĩ xạ trị và tình trạng bộc lộ thụ thể PD-L1 ngoại trừ bác sĩ hóa trị ung thư. Việc kết hợp hóa xạ trị nhóm bệnh nhân có PD-L1 < 1%. Tuy nhiên là tiêu chuẩn điều trị cho những trường hợp durvalumab vẫn mang lại lợi ích về sống còn ung thư phổi giai đoạn III không mổ được. không bệnh tiến triển cho nhóm bệnh nhân Việc điều trị hỗ trợ sau khi kết thúc hóa xạ trị này. bằng nhóm thuốc kháng PD-L1 mở ra một cơ Về độc tính của phác đồ điều trị với hội mới cho bệnh nhân, khi phác đồ này cho durvalumab, độc tính độ 3 - 4 gặp ở 29% thấy cải thiện sống còn toàn bộ và sống còn bệnh nhân. Trong đó độc tính độ 3 - 4 không bệnh tiến triển. Ca lâm sàng được mô thường gặp nhất là viêm phổi (gặp ở 4,4% tả ở trên cho thấy bệnh nhân đạt đáp ứng bệnh nhân điều trị với durvalumab và 3,8% hoàn toàn sau điều trị, dung nạp điều trị tốt. bệnh nhân điều trị giả dược). Tiêu chảy cũng Tỉ lệ bệnh nhân đạt đáp ứng hoàn toàn sau là một độc tính thường gặp tuy nhiên đa số ở điều trị không nhiều ở các nghiên cứu, do đó grad 1 - 2. ở trường hợp này hi vọng đây là tín hiệu tiên Quay trở lại ca lâm sàng đã mô tả phía lượng thuận lợi cho bệnh nhân về mặt sống trên. Sau khi kết thúc liệu trình hóa xạ trị còn dù thời gian theo dõi chưa đủ lâu. bệnh nhân được bắt đầu ngay với phác đồ điều trị hỗ trợ với thuốc kháng PD-L1 TÀI LIỆU THAM KHẢO durvalumab. Trong thời gian điều trị bệnh 1. Bydder S. The impact of case discussion at a nhân không ghi nhận độc tính nào độ 3 - 4. multidisciplinary team meeting on the Bệnh nhân có tình trạng viêm phổi độ 2, treatment and survival of patients with chán ăn độ 1. Sau khi chấm dứt điều trị hỗ inoperable non-small cell lung cancer. trợ với durvalumab, bệnh nhân được đánh Internal Medicine Journal 39(2009) 838–848. 2. Boxer, M.M., Vinod, S.K., Shafiq, J. and giá đáp ứng bằng PET CT scan, so sánh kết Duggan, K.J. (2011), Do multidisciplinary quả với phim PET trước điều trị bệnh nhân team meetings make a difference in the được đánh giá đáp ứng hoàn toàn. Tỉ lệ đạt management of lung cancer?. Cancer, 117: được đáp ứng hoàn toàn trong các nghiên 5112-5120. cứu điều trị durvalumab sau hóa xạ trị đồng 3. Curran WJ, Paulus R, et al. Sequential vs. thời cho bệnh nhân ung thư phổi giai đoạn III concurrent chemoradiation for stage III non- khá thấp. Trong nghiên cứu PACIFIC đáp small cell lung cancer: randomized phase III ứng hoàn toàn sau phác đồ điều trị chỉ gặp ở trial RTOG 9410. J Natl Cancer Inst. 9/473 bệnh nhân. Do đó trường hợp đáp ứng 2011;103:1452–1460. 123
- HỘI THẢO HÀNG NĂM PHÒNG CHỐNG UNG THƯ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH LẦN THỨ 25 4. Aupérin A, Le Péchoux C, et al. Meta- 8. Mauguen A, Le Péchoux C, et al. analysis of concomitant versus sequential Hyperfractionated or accelerated radiochemotherapy in locally advanced non- radiotherapy in lung cancer: an individual small-cell lung cancer. J Clin Oncol. patient data meta-analysis. J Clin 2010;28:2181–2190. Oncol. 2012;30:2788–2797. 5. Vokes EE, Herndon JE, Kelley MJ, et al. 9. Jegadeesh N, Liu Y, et al. Evaluating Induction chemotherapy followed by Intensity-Modulated Radiation Therapy in chemoradiotherapy compared with Locally Advanced Non-Small-Cell Lung chemoradiotherapy alone for regionally Cancer: Results From the National Cancer advanced unresectable stage III Non-small- Data Base. Clin Lung Cancer. 2016;17:398– cell lung cancer: Cancer and Leukemia 405. Group B. J Clin Oncol. 2007;25:1698–1704. 10. Albain KS et al. Radiotherapy plus 6. Belani CP, Choy H, et al. Combined chemotherapy with or without surgical chemoradiotherapy regimens of paclitaxel resection for stage III non-small-cell lung and carboplatin for locally advanced non- cancer: a phase III randomised controlled small-cell lung cancer: a randomized phase II trial. Lancet 2009; 374: 379–86. locally advanced multi-modality protocol. J 11. Scott J. Antonia, M.D., Ph.D., Augusto Clin Oncol. 2005;23:5883–5891 Villegas, M.D et al. Durvalumab after 7. Bradley JD, Paulus R, et al. Standard-dose Chemoradiotherapy in Stage III Non–Small- versus high-dose conformal radiotherapy Cell Lung Cancer. N Engl J Med 2017; with concurrent and consolidation 377:1919-1929. carboplatin plus paclitaxel with or without 12. David R Spigel, Corinne Faivre – Finn et cetuximab for patients with stage IIIA or IIIB al. Five-Year Survival Outcomes From the non-small-cell lung cancer (RTOG 0617): a PACIFIC Trial: Durvalumab After randomised, two-by-two factorial phase 3 Chemoradiotherapy in Stage III Non-Small- study. Lancet Oncol. 2015;16:187–199. Cell Lung Cancer. Clin Oncol. 2022 Apr 20;40(12):1301-1311. 124
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Nhân một trường hợp ung thư tuyến tiền liệt di căn xa kháng cắt hai tinh hoàn
7 p | 95 | 4
-
Nhân một trường hợp ung thư tái phát tại niệu đạo sau 12 năm phẫu thuật cắt bàng quang tận gốc tạo hình bàng quang trực vị
7 p | 8 | 3
-
Phẫu thuật nội soi trong ung thư cổ tử cung giai đoạn sớm: Báo cáo nhân một trường hợp
4 p | 17 | 3
-
Ứng dụng kỹ thuật ESD trong chẩn đoán và điều trị bệnh nhân ung thư dạ dày giai đoạn sớm: Nhân một trường hợp đầu tiên tại Tây Nguyên
4 p | 9 | 3
-
Nhân một trường hợp ung thư tinh hoàn ẩn ở bệnh nhân lưỡng giới thật thể khảm: Đánh giá kết quả điều trị ban đầu
7 p | 7 | 3
-
Nhân một trường hợp điều trị ngoại khoa ung thư vú xâm lấn rộng
8 p | 31 | 3
-
Nhân một trường hợp lâm sàng ung thư đại tràng biểu mô tế bào nhẫn ở trẻ nhỏ
7 p | 4 | 3
-
Báo cáo một trường hợp ung thư thực quản đoạn 1/3 trên có giải phẫu bệnh carcinom tế bào tuyến
10 p | 6 | 2
-
Nhân 1 trường hợp ung thư niệu đạo với biểu hiện lâm sàng của hẹp niệu đạo sau
4 p | 4 | 2
-
Nhân một trường hợp ung thư biểu mô tuyến tại hậu môn nhân tạo hồi tràng
3 p | 12 | 2
-
Nhân một trường hợp ứng dụng thiết kế có sự hỗ trợ của máy tính và kĩ thuật in ba chiều trong tái tạo khuyết hổng phức hợp miệng hàm dưới bằng vạt da xương mác tự do
4 p | 4 | 2
-
Nhân một trường hợp ung thư ống niệu rốn ở giai đoạn trễ
6 p | 73 | 2
-
Chảy máu tiêu hóa do ung thư nguyên bào nuôi ở nam giới: Nhân một trường hợp và điểm lại y văn
6 p | 24 | 1
-
Nhân một trường hợp ung thư đường mật trong gan điều trị bằng phác đồ Gemcitabine/Cisplatin tại Trung tâm Ung bướu Bệnh viện Trung ương Thái Nguyên
6 p | 50 | 1
-
Nhân một trường hợp ung thư đại tràng di căn gan phối hợp điều trị hóa trị tân hỗ trợ và phẫu thuật
4 p | 51 | 1
-
Vai trò của siêu âm tuyến vú 3d trong chẩn đoán ung thư vú: Nhân một trường hợp ung thư vú hai bên
6 p | 4 | 1
-
Nhân một trường hợp ung thư buồng trứng di căn vú
9 p | 23 | 0
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn