intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Nhân một trường hợp ung thư đại tràng di căn gan phối hợp điều trị hóa trị tân hỗ trợ và phẫu thuật

Chia sẻ: Hạnh Thơm | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:4

52
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết báo cáo một trường hợp lâm sàng: Người bệnh nữ, nhập viện vì ung thư đại tràng chậu hông di căn gan, được áp dụng hoá trị tân hỗ trợ với bevacizumab và XELOX, tiếp theo phẫu thuật và hóa trị hỗ trợ. Việc phối hợp điều trị này cho kết quả bước đầu khả quan.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Nhân một trường hợp ung thư đại tràng di căn gan phối hợp điều trị hóa trị tân hỗ trợ và phẫu thuật

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Số 6 * 2013 <br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> NHÂN MỘT TRƯỜNG HỢP UNG THƯ ĐẠI TRÀNG DI CĂN GAN  <br /> PHỐI HỢP ĐIỀU TRỊ HÓA TRỊ TÂN HỔ TRỢ VÀ PHẪU THUẬT <br /> Võ Thị Mỹ Ngọc*, Lê Bá Thảo*, Nguyễn Văn Hải* <br /> <br /> TÓM TẮT <br /> Ung thư đại tràng là bệnh thường gặp, người bệnh đến bệnh viện vào giai đoạn trễ, đã có di căn gan. Vấn đề <br /> điều trị lúc này gặp nhiều thách thức.Hóa trị tân hỗ trợ giúp làm giảm khối u ở gan và giúp việc phẫu thuật triệt <br /> để và hóa trị sau mổ được thành công hơn. Chúng tôi báo cáo một trường hợp lâm sàng: người bệnh nữ, nhập <br /> viện vì ung thư đại tràng chậu hông di căn gan, được áp dụng hoá trị tân hỗ trợ với Bevacizumab và XELOX, <br /> tiếp theo phẫu thuật và hóa trị hỗ trợ. Việc phối hợp điều trị này cho kết quả bước đầu khả quan. <br /> Từ khóa: Ung thư đại trực tràng di căn gan, Bevacizumab. <br /> <br /> ABSTRACT <br /> A CASE REPORT OF COLORECTAL LIVER METASTASE TREATED BY COMBINATION  <br /> OF NEOADJUVANT CHEMOTHERAPY AND OPERATION <br /> Vo Thi My Ngoc, Le Ba Thao, Nguyen Van Hai  <br /> * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 17 ‐ No 6 ‐ 2013: 187 ‐ 190 <br /> Colorectal cancer is common. The patients comes to hospital at the late stages, with metastasis to liver. The <br /> treatment of metastatic colon cancer faces to much of challenge. Neoadjuvant chemotherapy helps to reduce the <br /> diameter of liver tumor, hence, radical surgery and postoperative chemotherapy can get more success. Case report: <br /> a female patient, admitted to hospital due to sigmoid liver metastase, was used neoadjuvant chemotherapy with <br /> Bevacizumab and XELOX, followed by surgery and adjuvant chemotherapy. This combination of regimen gives <br /> optimiscally early result. <br /> Key words: Colorectal liver metastase, Bevacizumab. <br /> <br /> BÁO CÁO TRƯỜNG HỢP LÂM SÀNG <br /> Người  bệnh  nữ,  53  tuổi  (số  nhập  viện  là <br /> 62967,12),  nhập  viện  ngày  21/11/2012  với  triệu <br /> chứng  khởi  phát  là  đi  cầu  ra  máu  khoảng  2‐3 <br /> tháng,  kèm  phân  nhầy,  có  khi  mót  rặn,  thỉnh <br /> thoảng đau âm ỉ bụng dưới trái. Người bệnh ăn <br /> uống được nhưng sụt cân 2 kilogram trong thời <br /> gian bệnh. <br /> Khi  nhập  viện,  người  bệnh  có  tổng  trạng <br /> trung bình với BMI là 23, không dấu hiệu thiếu <br /> máu, không phù, bụng không chướng, ấn bụng <br /> không  đau,  không  sờ  được  u  bụng.  Thăm  hậu <br /> môn  trực  tràng  không  chạm  được  u,  rút  găng  <br /> không máu. <br /> Kết  quả  nội  soi  đại  tràng  cho  thấy  cách  rìa <br /> <br /> hậu môn 17cm, có sang thương dạng u  sần  sùi <br /> kích  thước  2*3cm,  dễ  chảy  máu.  Kết  quả  sinh <br /> thiết là carcinoma tuyến đại tràng, biệt hóa trung <br /> bình, xâm lấn. <br /> Người bệnh được chụp cắt lớp điện toán cho <br /> thấy  ở  hạ  phân  thùy  VI  và  VIII  có  cấu  trúc  bắt <br /> thuốc tương phản không đồng nhất ở trung tâm <br /> và  bắt  thuốc  tương  phản  viền,  kích  thước  là <br /> 61*67*80mm;  dày  không  đều  thành  trực  tràng <br /> cao,  dày  nhất  8mm,  trên  1  đoạn  30mm,  không <br /> thâm nhiễm, không hạch, không dịch bụng. Xét <br /> nghiệm  CEA  tăng  cao  (>  1000ng/ml).  X  quang <br /> ngực chưa có hình ảnh di căn. <br /> Chẩn  đoán  là  ung  thư  đại  tràng  chậu  hông <br /> di căn gan, xếp giai đoạn T3NxM1. Sau hội chẩn <br /> và giải thích với người bệnh và người nhà, dùng <br /> <br /> *Khoa Ngoại Tiêu Hóa ‐ Bệnh viện Nhân Dân Gia Định  <br /> Tác giả liên lạc: BS. CKI. Võ Thị Mỹ Ngọc       ĐT: 0909287181 <br /> <br /> Email: xitrumnoitru@yahoo.com.vn <br /> <br /> Hội Nghị Khoa Học Công Nghệ BV. Nhân Dân Gia Định năm 2013  <br /> <br /> 187<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Số 6 * 2013<br /> <br /> Nghiên cứu Y học <br /> điều trị tân hỗ trợ với Avastin (Bevacizumab) kết <br /> hợp Xelox (Oxaliplatin + capecitabine). <br /> Qua  2  chu  kỳ  (19/02/2013),  kiểm  tra  lại  cho <br /> thấy  tổng  trạng  người  bệnh  vẫn  tốt,  ăn  uống <br /> được, không đau bụng, không còn đi cầu nhầy <br /> máu.  Hình  ảnh  qua  nội  soi  kiểm  tra  là  sang <br /> thương loét trợt, khoảng 1cm, cách rìa hậu môn <br /> 15cm. Sinh thiết cho kết quả viêm loét mạn tính, <br /> không đặc hiệu. Xét nghiệm CEA là 78,34ng/ml. <br /> Chúng  tôi  kiểm  tra  chụp  cắt  lớp  ngực  và <br /> bụng  chậu.  Tầng  ngực  cho  hình  ảnh  bình <br /> thường. Tầng bụng cho thấy ở hạ phân thùy VI‐<br /> VIII có khối mật độ không đồng nhất, đóng vôi <br /> bên  trong,  không  bắt  thuốc  tương  phản  viền, <br /> kích  thước  50*40*35mm,  chỉ  bắt  thuốc  tương <br /> phản  thì  tĩnh  mạch  muộn,  không  huyết  khối <br /> tĩnh  mạch  cửa.  Tầng  chậu  vẫn  cho  thấy  dày <br /> không  đều  thành  trực  tràng,  nơi  dày  nhất <br /> 15mm,  trên  1  đoạn  dài  45mm,  thâm  nhiễm  mỡ <br /> xung quanh, không hạch. <br /> Người bệnh được kiểm tra thêm bằng cộng <br /> hưởng  từ  vùng  chậu  (MRI).  Kết  quả  là  thành <br /> trực  tràng  dày  không  đều  1  đoạn  dài  46mm, <br /> cách rìa hậu môn 27mm, thâm nhiễm mỡ nhẹ <br /> quanh  trực  tràng,  chưa  xâm  lấn  vào  cân  mạc <br /> treo trực tràng. <br /> <br /> Sau 3 tuần, người bệnh được hóa trị hỗ trợ <br /> tiếp  tục  với  XELOX  trong  8  chu  kỳ.  Kiểm  tra <br /> chụp cắt lớp sau 3 chu kỳ và 7 chu kỳ cho thấy <br /> chưa có dấu hiệu di căn và gieo rắt tế bào ung <br /> thư.  Hiện  tại  người  bệnh  đang  ở  vào  chu  kỳ <br /> thứ VII. <br /> <br />  <br /> Hình 1: U ở đại tràng trước điều trị tân hỗ trợ <br /> <br />  <br /> <br /> Hình 2: Sang thương ở đại tràng sau hóa trị tân hỗ <br /> trợ <br /> <br /> Chẩn  đoán  là  ung  thư  đại  tràng  di  căn  gan <br /> T1‐2, NxM1‐ tân hóa trị 2 chu kỳ. Hướng xử trí <br /> là phẫu thuật cắt đoạn đại trực tràng và cắt gan. <br /> Phẫu  thuật  (ngày  05‐3‐2013):  Sang  thương <br /> ghi nhận trong mổ là ở đại tràng không thấy u <br /> rõ,  không  dấu  hiệu  xâm  nhiễm  vùng  chậu,  có <br /> một chỗ hơi dày của thành đại tràng chậu hông <br /> nơi  tiếp  nối  với  trực  tràng.  Sau  cắt  bệnh  phẩm <br /> thấy  là  sang  thương  loét,  đường  kính  khoảng <br /> 1,5cm,  bờ  không  đều,  hơi  sượng,  bờ  cắt  dưới <br /> cách u 5cm. Ở gan là u chắc ở hạ phân thùy VII, <br /> sát  vòm  hoành,  đường  kính  khoảng  5cm,  mặt <br /> cắt vàng, không đồng nhất. <br /> Giải phẫu bệnh sau mổ ở bệnh phẩm gan là <br /> carcinoma  tuyến  đại  tràng  di  căn  gan.  Không <br /> ghi nhận tế bào ung thư trên mẫu thử đại tràng, <br /> không xâm lấn hạch vùng và mạc treo. <br /> <br /> 188<br /> <br />  <br /> <br />  <br /> Hình 3‐4: Dày thành đại tràng chậu hông và khối u ở <br /> hạ phân thùy VII  trước tân hóa trị<br /> <br /> Hội Nghị Khoa Học Công Nghệ BV. Nhân Dân Gia Định năm 2013  <br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Số 6 * 2013 <br /> <br /> Hình 5: U gan sau tân hóa trị<br /> <br /> Hình 6‐7: Sang thương ở đại tràng và gan sau mổ<br /> <br /> BÀN LUẬN <br /> Ung  thư  đại  tràng  là  loại  ung  thư  thường <br /> gặp, đứng hàng thứ 3 về xuất độ và hàng thứ 4 <br /> về tử xuất trên thế giới. Tại Việt Nam, đây cũng <br /> là  ung  thư  đứng  hàng  thứ  4  (sau  ung  thư  gan, <br /> phổi,  dạ  dày).  Nếu  bệnh  được  phát  hiện  sớm, <br /> việc  điều  trị  sẽ  rất  hiệu  quả  với  phẫu  thuật  và <br /> hóa  trị  hỗ  trợ  sau  mổ.  Tuy  nhiên,  người  bệnh <br /> thường đến khám khi giai đoạn bệnh không còn <br /> sớm  nữa,  thường  đã  có  di  căn  xa  hay  xâm  lấn <br /> mô  xung  quanh  ....,  thậm  chí  khi  đã  có  biến <br /> chứng như tắc ruột, vỡ đại tràng.... Lúc này, vấn <br /> đề điều trị mới gặp nhiều thách thức. <br /> Ngày nay, cùng với sự phát triển của ngành <br /> sinh học phân tử, hóa trị liệu cũng có nhiều tiến <br /> bộ song hành. Phương pháp chẩn đoán mô bệnh <br /> học giúp chúng ta định vị những đột biến ở mức <br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> độ  phân  tử  và  tế  bào,  tìm  ra  những  đột  biến <br /> trong  quá  trình  sinh  ung  để  sản  xuất  những <br /> thuốc  hóa  trị  nhắm  trúng  đích  vào  những  gen <br /> đột  biến  này.  Trong  ung  thư  đại  trực  tràng, <br /> người  ta  đã  tìm  ra  các  đột  biến  trên  gen  K‐ras, <br /> làm  tăng  biểu  hiện  của  thụ  thể  yếu  tố  tăng <br /> trưởng  biểu  bì  (EGFR)  và  liên  quan  đến  tiên <br /> lượng xấu. Tuy nhiên, đột biến EGFR trong ung <br /> thư đại trực tràng rất hiếm. Trong số này, chỉ có <br /> 70%‐80%  là  đích  của  điều  trị  kháng  thể  đơn <br /> dòng (Cetuximab)(5). Yếu tố tăng trưởng nội mô <br /> mạch  máu  (VEGF)  là  một  trong  những  cơ  chế <br /> điều hòa quá trình sinh mạch. Ở mô bướu, quá <br /> trình sinh mạch nằm ngoài sự kiểm soát của ức <br /> chế  sinh  lý  bình  thường,  có  sự  mất  cân  bằng <br /> giữa  yếu  tố  sinh  mạch  và  kháng  sinh  mạch, <br /> trong  đó  yếu  tố  sinh  mạch  biểu  hiện  mạnh  mẽ <br /> hơn.  Và  đích  điều  trị  trong  trường  hợp  này  là <br /> một  chất  kháng  sinh  mạch,  Bevacizumab  được <br /> ra đời từ cơ chế này(10). <br /> Bevacizumab  là  một  kháng  thể  đơn  dòng  ở <br /> người  nhằm  vào  một  yếu  tố  quan  trọng  nhất <br /> trong quá trình sinh mạch khối u là yếu tố tăng <br /> trưởng  nội  mô  mạch  máu  (VEGF)  và  là  thuốc <br /> đầu tiên được sử dụng  rất  hiệu  quả  trong  điều <br /> trị ung thư đại trực tràng di căn; nó được đánh <br /> giá trong các nghiên cứu có sự phối hợp với các <br /> phác đồ FOLFIRI, FOLFOX, và XELOX. Những <br /> nghiên  cứu  này  đã  khẳng  định  hiệu  quả  của <br /> Bevacizumab trong mức độ đáp ứng thuốc, tỷ lệ <br /> sống còn toàn bộ và tỷ lệ sống không bệnh. Việc <br /> sử dụng Bevacizumab trong hoá trị đã giúp cải <br /> thiện sống còn được hơn 24 tháng(9,4). <br /> Trường hợp của chúng tôi, ung thư đại tràng <br /> di căn gan, là vị trí di căn thường gặp nhất trong <br /> ung thư đại trực tràng.  Khoảng 1/3 trường hợp <br /> đến  với  chúng  ta  khi  đã  có  di  căn  gan.  Tiên <br /> lượng  các  bệnh  ở  giai  đoạn  này  thường  xấu <br /> nhưng gần đây đã cải thiện hơn. Phẫu thuật cắt <br /> phần gan di  căn  được  xem  xét  trong  một  phẫu <br /> thuật  triệt  để  nếu  khối  di  căn  còn  cắt  được  và <br /> không có di căn xa khác ngoài gan(1,10). Tỷ lệ sống <br /> còn 5 năm có thể tăng từ 8% đến 25% hay 40% <br /> khi chỉ dùng hóa trị giảm nhẹ và khi chuyển qua <br /> <br /> Hội Nghị Khoa Học Công Nghệ BV. Nhân Dân Gia Định năm 2013  <br /> <br /> 189<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Số 6 * 2013<br /> <br /> Nghiên cứu Y học <br /> dùng điều trị đa mô thức (phối hợp phẫu thuật <br /> và hóa trị)(6,1,3). Tuy nhiên, chỉ có khoảng 15% các <br /> trường hợp di căn gan có thể cắt bỏ được(1,8). <br /> Trong  trường  hợp  này,  khối  u  lớn  ở  gan <br /> phải, nên việc cắt bỏ gặp nhiều khó khăn và có <br /> thể ảnh hưởng chức năng gan sau mổ, mà khối <br /> u ở đại tràng cũng chưa có biến chứng. Vì thế <br /> chúng  tôi  đã  chọn  lựa  hóa  trị  trước  mổ  nhằm <br /> làm giảm khối ung thư ở gan di can để có thể <br /> thực  hiện  phẫu  thuật  triệt  để  hơn.  Theo  1  số <br /> nghiên  cứu,  hóa  trị  tân  hỗ  trợ  giúp  giảm  kích <br /> thước  di  căn  ở  gan,  để  có  thể  chuyển  từ  10%‐<br /> 30% các trường hợp không cắt được thành cắt <br /> được(2,8).  Chúng  tôi  đã  dùng  công  thức  phối <br /> hợp  Bevacizumab  với  Oxaplilatin  và <br /> Capecitabin (Xeloda). <br /> Mục tiêu là ở gan, nhưng sau 2 chu kỳ, khi <br /> kiểm tra lại tổng thể cho người bệnh, chúng tôi <br /> cũng  rất  bất  ngờ  khi  khối  u  ở  đại  tràng  cũng <br /> biến mất, sang thương còn lại chỉ là 1 vết loét, <br /> thậm chí, xét nghiệm mô học cũng không còn <br /> tế  bào  ung  thư.  Lúc  này  chúng  tôi  lại  phân <br /> vân,  không  biết  nên  tiếp  tục  hóa  trị  thêm  hay <br /> phẫu  thuật.  Vấn  đề  tài  chính  là  điều  cần  phải <br /> cân  nhắc,  nhưng  chúng  tôi  cũng  thấy  được <br /> mục tiêu đã đạt được khi khối u ở gan đã nhỏ <br /> hơn gần 40% và có thể cắt được nên chúng tôi <br /> đã tiến hành phẫu thuật. Cho đến hiện tại, qua <br /> 7  chu  kỳ  hóa  trị  hỗ  trợ,  với  XELOX,  người <br /> bệnh chưa có biểu hiện của tái phát tại chỗ hay <br /> di căn xa thêm. Về biến chứng của hóa trị, trên <br /> người  bệnh  cũng  không  rõ  ràng,  người  bệnh <br /> vẫn  ăn  uống  bình  thường,  không  sụt  cân  và <br /> không tê tay chân. <br /> Cũng có nhiều nghiên cứu khác trên thế giới <br /> dùng  Bevacizumab  phối  hợp  như  một  điều  trị <br /> tân hỗ trợ hay  để giảm nhẹ. Và kết quả cũng rất <br /> khả quan(9,11). <br /> <br /> TÀI LIỆU THAM KHẢO <br /> 1.<br /> <br /> 2.<br /> <br /> 3.<br /> <br /> 4.<br /> <br /> 5.<br /> <br /> 6.<br /> 7.<br /> 8.<br /> <br /> 9.<br /> <br /> 10.<br /> <br /> 11.<br /> <br /> 12.<br /> <br /> Adam  R  (2003),  ʺChemotherapy  and  surgery:  new <br /> perspectives  on  the  treatment  of  unresectable  liver <br /> metastases.ʺ. Ann Oncol 14,13‐16. <br /> Adam  R,  et  al  (2004),  ʺRescue  surgery  for  unresectable <br /> colorectal  liver  metastases  downstaged  by  chemotherapy:  a <br /> model  to  predict  long‐term  survival.ʺ.  Ann  Surg,  240(4),644‐<br /> 657. <br /> Choti  MA,  et  al  (2002),  ʺTrends  in  long‐term  survival <br /> following  liver  resection  for  hepatic  colorectal  metastases.ʺ. <br /> Ann Surg, 235(6),759‐766. <br /> Hurwitz  H,  et  al  (2004),  ʺBevacizumab  plus  irinotecan, <br /> fluorouracil, and leucovorin for metastatic colorectal cancerʺ. <br /> N Engl J Med, 350(23),2335‐2342. <br /> Hoang Anh Vu (2013), ʺỨng dụng sinh học phân tử trong các <br /> bệnh lý ung thưʺ. Bài giảng sinh học phân tử cơ bản‐ sau đại <br /> học. Đại học Y Dược TP. HCM. <br /> Jemal A, et  al  (2011),  ʺGlobal  cancer  statistics.ʺ.  CA  Cancer  J <br /> Clin, 61(2),69‐90. <br /> Nabil  Ismaili  (2011),  ʺTreatment  of  colorectal  liver <br /> metastasesʺ. World Journal of Surgical Oncology, 9,154. <br /> Nordlinger B, et al (2007), ʺDoes chemotherapy prior to liver <br /> resection  increase  the  potential  for  cure  in  patients  with <br /> metastatic  colorectal  cancer?  A  report  from  the  European <br /> Colorectal  Metastases  Treatment  Group.ʺ.  Eur  J  Cancer, <br /> 43(14),2037‐2045. <br /> Saltz  LB,  et  al  (2008),  ʺBevacizumab  in  combination  with <br /> oxaliplatin‐based  chemotherapy  as  first‐line  therapy    in <br /> metastatic colorectal cancer: a randomized phase III study.ʺ. J <br /> Clin Oncol, 26(12),13‐19. <br /> Van  Cutsem  E,  et  (2006),  ʺTowards  a  pan‐European <br /> consensus  on  the  treatment  of  patients  with  colorectal  liver <br /> metastases.ʺ. Eur J Cancer, 42(14),2212‐2221. <br /> Voest EE, et al (2011), ʺA randomized two‐arm phase III study <br /> to investigate bevacizumab in combination with capecitabine <br /> plus  oxaliplatin  (CAPOX)  versus  CAPOX  alone  in  post <br /> radical resection of patients with liver metastases of colorectal <br /> cancer.ʺ. J Clin Oncol, 29,2011. <br /> Weijing  Sun  (2012),  ʺAngiogenesis  in  metastatic  colorecal <br /> cancer  and  the  benefits  of  targeted  therapyʺ.  Journal  of <br /> Hematology and oncology, 5,63. <br /> <br />  <br />  <br /> <br /> KẾT LUẬN <br /> <br /> Ngày nhận bài báo: 15/8/2013 <br /> <br /> Tuy vấn đề điều trị ung thư đại trực tràng di <br /> căn gan đã có hướng đi mới nhưng không phải <br /> vì  thế  mà  buông  lỏng  việc  phát  hiện  sớm  ung <br />  <br /> <br /> 190<br /> <br /> thư.  Vì  chúng  ta  đều  biết  phát  hiện  sớm  hay <br /> muộn ảnh hưởng trực tiếp đến người bệnh, gia <br /> đình  và  xã  hội,  cả  về  sức  khỏe  cũng  như  tài <br /> chính. Khuyến cáo của chúng tôi vẫn là điều trị <br /> bệnh  khi  chưa  quá  muộn  do  đó  chúng  ta  cần <br /> phải có chương trình tầm soát để phát hiện sớm <br /> ung thư đại trực tràng. <br /> <br /> Ngày phản biện nhận xét bài báo: 23/9/2013 <br /> Ngày bài báo được đăng: 10/12/2013 <br /> <br /> Hội Nghị Khoa Học Công Nghệ BV. Nhân Dân Gia Định năm 2013  <br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
4=>1