intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Khảo sát giá trị Procalcitonin trong chẩn đoán nhiễm trùng huyết sơ sinh tại khoa Sơ sinh Bệnh viện Nhi Đồng 1

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:4

3
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết trình bày khảo sát giá trị Procalcitonin trong chẩn đoán nhiễm trùng huyết sơ sinh. Phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang Kết quả:Trong 100 ca theo dõi nhiễm trùng huyết có 11 ca nhiễm trùng huyết xác định, 23 ca nhiễm trùng huyết có thể và 66 ca không nhiễm trùng huyết.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Khảo sát giá trị Procalcitonin trong chẩn đoán nhiễm trùng huyết sơ sinh tại khoa Sơ sinh Bệnh viện Nhi Đồng 1

  1. vietnam medical journal n01 - MAY - 2020 thống enzyme cytochrom – P450 ở người tiếp xúc leo trên thực nghiệm. Luận án tiến sĩ y học, Học nghề nghiệp với TNT và động vật thực nghiệm, tác viện Quân y, Hà Nội. 1998. dụng của Naturenz, luận án tiến sỹ, Học viện quân 4. Nguyễn Bá Vượng. Nghiên cứu sự thay đổi một y. 2010. số chỉ số chống oxy hóa ở công nhân tiếp xúc nghề 3. Nguyễn Phúc Thái. Nghiên cứu lâm sàng, cận nghiệp với Trinitrotoluen, trên động vật thực lâm sàng tổn thương gan do tiếp xúc nghề nghiệp nghiệm và thăm dò tác dụng của Belaf, luận văn với trinitrotoluene và thăm do tác dụng của cà gai Tiến sỹ y học, Học viện quân y. 2011. KHẢO SÁT GIÁ TRỊ PROCALCITONIN TRONG CHẨN ĐOÁN NHIỄM TRÙNG HUYẾT SƠ SINH TẠI KHOA SƠ SINH BỆNH VIỆN NHI ĐỒNG 1 Ngô Minh Xuân* TÓM TẮT hospital. Methods: A cross-sectional study. Results:Of 100 cases of neonates with clinically 4 Mục tiêu: Khảo sát giá trị Procalcitonin trong chẩn suspected qualified for inclusion, 11 cases of the đoán nhiễm trùng huyết sơ sinh. Phương pháp: definite sepsis group, 23 cases of the possible sepsis Nghiên cứu mô tả cắt ngang Kết quả:Trong 100 ca group and 66 cases of the no sepsis group. The theo dõi nhiễm trùng huyết có 11 ca nhiễm trùng positive incidence of procalcitonin was 90.9% in the huyết xác định, 23 ca nhiễm trùng huyết có thể và 66 definite sepsis group, 87% in the possible sepsis ca không nhiễm trùng huyết. Tỉ lệ dương tính của group, 3% in no sepsis group. The median value of Procalcitonin (PCT) trong nhóm nhiễm trùng huyết xác procalcitonin in the definite sepsis group was 11.7 ± định 90,9% (10/11), trong nhóm nhiễm trùng huyết 2.5ng/ml, in the possible sepsis group was 2.1 ± có thể là 87% (20/23), nhóm không nhiễm trùng 1.4ng/ml, in the no sepsis group was 0.2 ± 0.1ng/ml. huyết là 3% (2/66). Giá trị trung bình của PCT trong PCT was positive in 75% cases of early-onset sepsis, nhóm nhiễm trùng huyết xác định là 11,7 ± 2,5ng/ml, in 90% cases of late-onset sepsis. In the definite nhóm nhiễm trùng huyết có thể là 2,1 ± 1,4ng/ml, sepsis group hospitalized before 12 hours, PCT nhóm không nhiễm trùng huyết là 0,2 ± 0,1ng/ml. increased in 100% cases, CRP increased in 75% PCT dương tính trong 75% (3/4) trường hợp nhiễm cases, white blood cells were normal. In the ROC trùng huyết khởi phát sớm, 90% (27/30) trường hợp analysis, the area under the curve was 0.978 for PCT; nhiễm trùng huyết khởi phát muộn. Trong nhóm 0.891 for CRP; 0.745 for white blood cells and 0.44 for nhiễm trùng huyết xác định nhập viện sớm trước 12 platelet count. Conclusion: In diagnosis neonatal giờ PCT tăng 100%, CRP tăng 75%, bạch cầu không sepsis PCT, CRP, white blood cells, platelet count with tăng. Phân tích đường cong ROC, diện tích dưới sensitivity 88.2%; 61.8%; 47.1%; 5.9% and đường cong của PCT là 0,978; CRP là 0,891; bạch cầu specificity 97%; 97%; 92.4%; 93.9% respectively. là 0,745 và tiểu cầu là 0,44. Kết luận: Trong chẩn The cutoff concentrations of 2.5ng/ml for PCT was đoán nhiễm trùng huyết PCT có độ nhạy 88,2%, độ related with positive blood culture with sensitivity đặc hiệu 97%; CRP có độ nhạy 61,8% và độ đặc hiệu 90.9%, specificity 94.4%, positive predictive value 97%; bạch cầu có độ nhạy 47,1% và độ đặc hiệu 66.7%, negative predictive value 98.8% were higher 92,4%; tiểu cầu có độ nhạy 5,9% và độ đặc hiệu than cutoff 21mg/l for CRP sensitivity 63.6%, 93,9%. PCT tại giá trị 2,5 ng/ml có độ nhạy 90,9%, specificity 93.3%, positive predictive value 50%, độ đặc hiệu 94,4%, giá trị tiên đoán dương 66,7%, negative predictive value 95.3%. giá trị tiên đoán âm 98,8%, tương quan với cấy máu Key words: Procalcitonin, neonatal sepsis. dương tính đều cao hơn so với CRP tại giá trị 21 mg/l có độ nhạy 63,6%, độ đặc hiệu 93,3%, giá trị tiên I. ĐẶT VẤN ĐỀ đoán dương 50%, giá trị tiên đoán âm 95,3%. Từ khóa: Procalcitonin, nhiễm trùng huyết sơ sinh. Nhiễm trùng huyết ở trẻ sơ sinh và trẻ ở lứa tuổi khác không giống nhau về mặt dịch tễ, sinh SUMMARY lý bệnh và đặc điểm lâm sàng. Chẩn đoán và SURVEYING PROCALCITONIN VALUES IN điều trị nhiễm trùng huyết sớm là rất cần thiết DIAGNOSIS OF SEPSIS ON PRETERM để ngăn ngừa những biến chứng nghiêm trọng, INFANTS AT 1 CHILDREN’S HOSPITAL cải thiện tỉ lệ tử vong. Cấy máu là tiêu chuẩn Objectives:Reviewing values of Procalcitonin in vàng để chẩn đoán xác định nhiễm trùng huyết diagnosis of sepsis on preterm infants at 1 children’s tuy nhiên thời gian cấy máu kéo dài, ít nhất 48 – 72 giờ mới có kết quả và tỉ lệ dương tính còn *Trường Đại học Y khoa Phạm Ngọc Thạch thấp. PCT không chịu ảnh hưởng bởi sự giảm Chịu trách nhiệm chính: Ngô Minh Xuân bạch cầu hạt, không hoặc ít thay đổi trong đáp Email: xuanlien62@gmail.com ứng viêm không do nhiễm khuẩn, tăng sớm hơn Ngày nhận bài: 6/3/2020 CRP khi có nhiễm khuẩn xảy ra [1]. Theo Simon Ngày phản biện khoa học: 30/3/2020 trong nghiên cứu phân tích gộp PCT có độ nhạy Ngày duyệt bài: 10/4/2020 14
  2. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 490 - THÁNG 5 - SỐ 1 - 2020 và độ đặc hiệu đều cao hơn CRP lần lượt là 88% 2.2. Phương pháp nghiên cứu và 75%, 81% và 67% [2]. Tuy nhiên vẫn có rất Thiết kế nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ít nghiên cứu về PCT trong chẩn đoán nhiễm ngang. trùng huyết sơ sinh. Chính vì vậy chúng tôi thực Bệnh nhi có đủ tiêu chuẩn chọn bệnh sẽ được hiện nghiên cứu khảo sát đặc điểm của PCT hỏi bệnh, thăm khám lâm sàng và thực hiện các trong nhiễm khuẩn huyết ở trẻ sơ sinh để từ đó xét nghiệm lúc nhập khoa: cấy máu, công thức làm cơ sở cho chỉ định PCT rộng rãi hơn trong máu, CRP, PCT. Các thông tin lưu trữ vào mẫu chẩn đoán ban đầu của nhiễm trùng huyết sơ bệnh án nghiên cứu. sinh. Nghiên cứu này nhằm mục tiêu “Khảo sát Nhóm nhiễm trùng huyết xác định (NTHXĐ): giá trị Procalcitonin trong chẩn đoán nhiễm trùng lâm sàng gợi ý nhiễm trùng huyết và 2 cận lâm huyết sơ sinh.”. sàng bất thường và cấy máu dương tính. Nhóm nhiễm trùng huyết có thể (NTHCT): II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU lâm sàng gợi ý nhiễm trùng huyết và 2 cận lâm 2.1. Đối tượng nghiên cứu. 100 trẻ sơ sinh sàng bất thường và cấy máu âm tính. được chẩn đoán theo dõi nhiễm trùng huyết có Nhóm không nhiễm trùng huyết (KNTH): lâm tuổi thai trên 34 tuần nhập khoa Sơ sinh bệnh sàng gợi ý nhiễm trùng huyết và 1 cận lâm sàng viện Nhi đồng 1 từ 02/02/2017 đến 30/06/2017. bất thường và cấy máu âm tính. *Tiêu chuẩn lựa chọn PCT được đo bằng phương pháp định lượng Trẻ sơ sinh tuổi thai trên 34 tuần, miễn dịch điện hóa phát quang ECLIA và dương Và trẻ có 1 dấu hiệu gợi ý nhiễm trùng huyết tính khi kết quả trên 0,5 ng/ml. [3]: thân nhiệt >37,50C hoặc < 35,50C, thở 2.3. Phương pháp xử lý số liệu: số liệu nhanh > 60 lần/phút, thở chậm < 30 lần/phút, thu thập được nhập và xử lý trên phần mềm cơn ngưng thở kéo dài, thở rút lõm ngực nặng, thống kê y sinh học SPSS 22.0. nhịp tim nhanh > 180 lần/phút, nhịp tim chậm < 100 lần/phút, li bì, kích thích, bỏ bú, bụng III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU chướng, ọc dịch bất thường, co giật, vàng da 3.1. Đặc điểm cận lâm sàng. Tỉ lệ cấy máu nặng, xuất huyết, da nổi bông. dương tính là 11% chủ yếu là Staphylococcus Và trẻ chưa điều trị kháng sinh trước đó. aureus (27,3%), Staphylococcus coagulase Và cha mẹ đồng ý lấy máu làm xét nghiệm. negative (27,3%), Elizabethkingia *Tiêu chuẩn loại trừ. Trẻ đa dị tật, suy meningoseptica (27,3%). Cận lâm sàng khác giảm miễn dịch. như thay đổi bạch cầu, tiểu cầu, CRP tăng, PCT tăng lần lượt là 21%; 6%; 24%; 32%. Bảng 1. Tỉ lệ PCT dương tính ở các nhóm NTH khởi NTH khởi Nhóm NTHXĐ NTHCT KNTH phát sớm phát muộn Tỉ lệ PCT 75% (3/4) 90% (27/30) 90,9% (10/11) 87% (20/23) 3% (2/66) dương tính KNTH: Không nhiễm trùng huyết; NTHCT: nhiễm trùng huyết có thể. NTHXĐ: nhiễm trùng huyết xác định. Nhận xét: PCT có tỉ lệ dương tính cao trong cả 2 nhóm nhiễm trùng huyết khởi phát sớm và muộn. PCT có tỉ lệ cao nhất trong nhóm NTHXĐ là 90,9%, kế đến là nhóm NTHCT 87% và âm tính cao trong nhóm KNTH 97%. Bảng 2. Trị số các cận lâm sàng Bạch cầu (x103 Tiểu cầu (x103 CRP (mg/l) PCT (ng/ml) /mm ) 3 /mm3) Nhóm Trung bình Trung bình Trung bình Trung bình (Độ lệch chuẩn) (Độ lệch chuẩn) (Độ lệch chuẩn) (Độ lệch chuẩn) NTHXĐ 12,4 (± 6,3) 386,5 (± 168,1) 24,2 (± 4,2) 11,7 (± 2,5) NTHCT 18,8 (± 6,4) 309,7 (± 132,3) 10,4 (± 3,6) 2,1 (± 1,4) KNTH 10,5 (± 3,2) 363,4 (± 110,2) 1,1 (± 4) 0,2 (± 0,1) P < 0,001* 0,13* < 0,001* < 0,001* Nhận xét: Có sự khác biệt có ý nghĩa về sự thay đổi bạch cầu, CRP, PCT giữa các nhóm NTHXĐ, NTHCT và KNTH. Bảng 3. Đặc điểm thay đổi các cận lâm sàng theo thời gian nhập viện từ lúc khởi phát bệnh trong nhóm NTHXĐ (n=11) 15
  3. vietnam medical journal n01 - MAY - 2020 Thời gian khởi phát Cận lâm sàng 4 - 12 giờ (n= 4) >12 giờ (n=7) Thay đổi bạch cầu 0% (0/4) 42,9% (3/7) Giảm tiểu cầu 25% (1/4) 0% (0/7) Tăng CRP 75% (3/4) 71,4% (5/7) Tăng PCT 100% (4/4) 85,7% (6/7) Nhận xét: Tỷ lệ PCT dương tính đều cao trong cả 2 nhóm đặc biệt nhóm nhập viện trước 12 giờ sau khởi phát bệnh so với thay đổi bạch cầu, tiểu cầu và CRP. Bảng 4. Diện tích dưới đường cong ROC các cận lâm sàng Cận lâm sàng AUC p KTC 95% Bạch cầu 0,745 < 0,001 0,616 0,873 Tiểu cầu 0,440 >0,05 0,311 0,568 CRP 0,891 20.000/mm3 hoặc (
  4. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 490 - THÁNG 5 - SỐ 1 - 2020 trị số PCT giữa các nhóm nhiễm trùng huyết. Trị đặc hiệu từ 70 đến 100% trong chẩn đoán số PCT của các tác giả trên thế giới cũng khác nhiễm trùng huyết [8]. nhau có thể do tiêu chuẩn chọn mẫu tuy nhiên Trong nhóm NTHXĐ khi chọn PCT tại điểm đều có điểm tương đồng là PCT có trị số cao cắt 2,5 ng/ml thì độ nhạy, độ đặc hiệu, giá trị nhất trong nhóm NTHXĐ và bình thường trong tiên đoán dương, giá trị tiên đoán âm đều cao nhóm KNTH. Điều đó cho thấy PCT là 1 xét lần lượt là 90,9%; 94,4%; 66,7%; 98,8% (bảng nghiệm có giá trị trong chẩn đoán nhiễm trùng 6). CRP tại giá trị 21 mg/l tăng độ đặc hiệu lên huyết sơ sinh, giúp phân biệt nhiễm trùng huyết 93,3%, giá trị tiên đoán dương 50%, giá trị tiên thật sự và nhóm không nhiễm trùng huyết khi đoán âm 95,3% tuy nhiên độ nhạy giảm xuống triệu chứng lâm sàng không đặc hiệu. còn 63,6% (bảng 6). PCT tại giá trị 2,5 ng/ml và Trong nhóm NTHXĐ được chia 2 nhóm: nhập CRP tại giá trị 21 mg/l đều có sự tương quan với viện trước và sau 12 giờ từ lúc khởi phát bệnh. cấy máu dương tính (p < 0,001) tuy nhiên PCT Nhóm NTHXĐ nhập viện trước 12 giờ, PCT tăng (OR= 168) có sự tương quan cao hơn so với CRP 100%, CRP chỉ tăng 75%, giảm tiểu cầu trong (OR=20,5). 25% trường hợp còn sự thay đổi bạch cầu không ghi nhận. Nhóm NTHXĐ nhập viện sau 12 giờ, V. KẾT LUẬN PCT cũng tăng cao nhất trong 85,7%, so với PCT có tỉ lệ dương tính cao trong nhóm nhiễm CRP, thay đổi bạch cầu và tiểu cầu (bảng 3). Từ trùng huyết khởi phát sớm và muộn. Nhóm không bảng 2 và 3 cho thấy CRP và PCT là những nhiễm trùng huyết có tỉ lệ PCT âm tính cao. Giá trị marker tăng sớm trong đáp ứng nhiễm trùng. trung bình của PCT trong nhóm NTHXĐ là 11,7 (± CRP có sự khác biệt có ý nghĩa khi so sánh giữa 2,5) ng/ml, nhóm NTHCT là 2,1 (±1,4)ng/ml, các nhóm NTHXĐ, NTHCT và KNTH tuy nhiên nhóm KNTH là 0,2 (±0,1)ng/ml. CRP xuất hiện muộn hơn so với PCT. Do đó giá Trong chẩn đoán nhiễm trùng huyết, PCT tăng trị của CRP có độ nhạy chưa cao trong giai đoạn sớm hơn và có độ nhạy, độ đặc hiệu cao hơn so sớm của nhiễm trùng huyết. Bạch cầu tăng hay với bạch cầu, tiểu cầu và CRP. Tại ngưỡng giá trị giảm có sự khác biệt có ý nghĩa giữa nhóm dương tính 0,5ng/ml PCT có độ nhạy 88,2% và NTHXĐ và nhóm NTHCT nhưng không có sự độ đặc hiệu 97%. PCT tại giá trị 2,5ng/ml có độ khác biệt có ý nghĩa giữa 2 nhóm NTHXĐ và nhạy 90,9%, độ đặc hiệu 94,4%, giá trị tiên đoán KNTH, xuất hiện muộn sau khởi phát nhiễm dương 66,7%, giá trị tiên đoán âm 98,8% và có trùng, do đó bạch cầu không phải là yếu tố nhạy tương quan với cấy máu cao hơn so với CRP. hay chuyên biệt trong chẩn đoán nhiễm trùng TÀI LIỆU THAM KHẢO huyết [7]. Tiểu cầu giảm không có sự khác biệt 1. Chiesa C, Natale F, Pascone Rn et al (2011). C có ý nghĩa giữa các nhóm NTHXĐ, NTHCT, reactive protein and procalcitonin: reference KNTH, tiểu cầu giảm xuất hiện khi tình trạng intervals for preterm and term newborns during the early neonatal period.Clinica Chimica Acta, nhiễm trùng huyết nặng. 412(11): 1053-1059. Kết quả bảng 4 cho thấy PCT là xét nghiệm 2. Simon L, Gauvin F, Amre D. K. et al (2004). có giá trị tốt trong chẩn đoán nhiễm trùng huyết Serum procalcitonin and C-reactive protein levels sơ sinh. Diện tích dưới đường cong ROC của PCT as markers of bacterial infection: a systematic cao nhất là 97,8% (95% KTC 95% - 100%) so review and meta-analysis. Clinical infectious diseases, 39(2): 206-217. với CRP là 89,1% (95% KTC 82,1% - 96%), 3. Edwards M. S. (2011). Postnatal bacterial bạch cầu là 74,5% (95% KTC 61,6% - 87,3%) infections. Fanaroff and Martin’s Neonatal-Perinatal còn tiểu cầu thấp nhất là 44% (95% KTC 31,1% Medicine, 9: 793-830. - 56,8%). Từ đường cong ROC chúng tôi chọn 4. Naher B, Mannan M, Noor K et al (2011). Role of serum procalcitonin and C-reactive protein in the những điểm cắt để tìm độ nhạy, độ đặc hiệu của diagnosis of neonatal sepsis.Bangladesh Medical các xét nghiệm. PCT dương tính tại giá trị 0,5 Research Council Bulletin37(2): 40-46. ng/ml cho độ nhạy 88,2%; độ đặc hiệu 97% cao 5. Park I. H, Lee S. H, Yu S. T et al (2014). Serum hơn so với các cận lâm sàng khác như bạch cầu procalcitonin as a diagnostic marker of neonatal sepsis. Korean journal of pediatrics, 57(10): 451-456. có giá trị tăng trên 20.000/mm3 hoặc giảm dưới 6. Trần Thị Lam (2013). Đặc điểm procalcitonin 5.000/mm3 có độ nhạy 47,1%; độ đặc hiệu trong chẩn đoán nhiễm trùng huyết sơ sinh. Tạp 92,4%; tiểu cầu khi giảm dưới 150.000/mm3 có chí y học TPHCM, 18(1): 234 - 239. độ nhạy 5,9%; độ đặc hiệu 93,9%; CRP tại giá 7. Shah B. A, Padbury J. F (2014). Neonatal sepsis: an old problem with new insights. Virulence, 5(1): trị 10 mg/l độ nhạy 61,8%; độ đặc hiệu 97%.% 170-178. (bảng 5). Nghiên cứu của tác giả Vincent và 8. Vincent JL (2000). Procalcitonin: The marker of Gendrel độ nhạy của PCT là từ 83 đến 100%, độ sepsis? Critical care medicine, 28(4): 1226-1228. 17
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
6=>0