intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Giá trị tiên lượng của procalcitonin và lactate máu trong nhiễm khuẩn huyết

Chia sẻ: Tran Hanh | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:6

117
lượt xem
5
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nội dung bài viết trình bày về nhiễm khuẩn huyết là một trong những bệnh lý nguy hiểm, gây nhiễm khuẩn lan tỏa, ảnh hưởng lên các cơ quan trong cơ thể và có thể gây các hậu quả tức thời như sốc và tử vong. Đề tài này được thực hiện nhằm khảo sát giá trị tiên lượng của procalcitonin và lactate máu ở bệnh nhân nhiễm khuẩn huyết.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Giá trị tiên lượng của procalcitonin và lactate máu trong nhiễm khuẩn huyết

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> GIÁ TRỊ TIÊN LƯỢNG CỦA PROCALCITONIN VÀ LACTATE MÁU<br /> TRONG NHIỄM KHUẨN HUYẾT<br /> Trần Thị Như Thúy*, Nguyễn Trần Chính**, Đinh Thế Trung**, Phạm Thị Lệ Hoa**<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Mở đầu: Nhiễm khuẩn huyết (NTH) là một trong những bệnh lý nguy hiểm, gây nhiễm khuẩn lan tỏa, ảnh<br /> hưởng lên các cơ quan trong cơ thể và có thể gây các hậu quả tức thời như sốc và tử vong. Các chỉ số sinh hóa như<br /> Procalcitonin (PCT), lactate được sử dụng nhiều trên lâm sàng giúp chẩn đoán và tiên lượng sớm bệnh NTH. Đề<br /> tài này được thực hiện nhằm khảo sát giá trị tiên lượng của PCT và lactate máu ở bệnh nhân NTH.<br /> Đối tượng- phương pháp: Nghiên cứu cắt ngang mô tả các bệnh nhân NTH xác định bằng phương pháp vi<br /> sinh nhập Khoa Hồi sức Cấp cứu tích cực Chống độc người lớn Bệnh viện Bệnh nhiệt đới (BV BNĐ) trong thời<br /> gian từ tháng 10/2010 đến tháng 12/2011. Các bệnh nhân được làm xét nghiệm CTM, PCT, lactate máu lúc nhập<br /> viện, 24 giờ sau và 48 giờ sau. Các xét nghiệm (XN) được thực hiện tại khoa xét nghiệm BV BNĐ.<br /> Kết quả: Khảo sát trên 83 trường hợp NTH cho thấy: nồng độ PCT, lactate máu cao ở nhóm sốc so với nhóm<br /> không sốc: nhóm sốc nồng độ PCT N1: 70,3 (12,9-100) ng/ml, không sốc: 9,3 (1,8-36,4) ng/ml (p=0,002); lactate<br /> lúc vào ở nhóm sốc: 5,3 (2,7-7,1)mmol/L, nhóm không sốc: nồng độ lactate máu: 2,5 (2-4,8) mmol/L (p=0,003). Ở<br /> nhóm tử vong nồng độ PCT và lactate máu không cải thiện theo thời gian: mức giảm nồng độ PCT sau 24 giờ:<br /> 0% (-12%-0%), mức giảm lactate -8,3% (-18%--2%), ở nhóm nặng có hồi phục: nồng độ PCT và lactate máu<br /> giảm theo thời gian: sau 24 giờ nồng độ PCT giảm 32% (6-45,2%), lactate giảm 19% (7,6-42,5%). Ngưỡng dự<br /> báo sốc nhiễm khuẩn của PCT và lactate là: PCT N1: 10,5ng/ml (độ nhạy: 80%, độ đặc hiệu 57%), lactate N1:<br /> 2,66 mmol/L (độ nhạy: 80%, độ đặc hiệu: 63%).<br /> Kết luận: Nồng độ PCT, lactate giảm dần theo thời gian là yếu tố có thể dùng để theo dõi cũng như tiên<br /> lượng bệnh.<br /> Từ khóa: Nhiễm khuẩn huyết, procalcitonin<br /> <br /> ABSTRACT<br /> PROGNOSTIC VALUE OF SERUM PROCALCITONIN AND LACTATE IN SEPTIC PATIENTS<br /> Tran Thi Nhu Thuy, Nguyen Tran Chinh, Dinh The Trung, Pham Thi Le Hoa<br /> * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 17-Supplement of No 1-2013: 249 - 254<br /> Background: Septicemia involves the systemic spread of bacteria from a localized origin of infection<br /> throughout the body by way of the blood stream. Septicemia is one of the most dangerous infections. Management<br /> of the early stage of sepsis is a critical issue. The biomarkers lactate, procalcitonin are often promoted as being<br /> useful for prognostication in sepsis. This study aimed to confirm prognostic value of serum procalcitonin and<br /> lactate in septic patients.<br /> Material and method: Series of prospective study are described from October 2010 to December 2011 at<br /> Adult ICU of Hospital for Tropical diseases. Procalcitonin and lactate measurement was obtained daily over a 3day period following the time of admission (day 1 (D1) to D3). PCT and lactate quantitative analysis at<br /> Department of Biochemistry in Hospital for Tropical diseases.<br /> * Bệnh viện Bệnh Nhiệt đới TP.HCM ** Bộ Môn Nhiễm Trường Đại Học Y Dược TP.Hồ Chí Minh<br /> Tác giả liên lạc: BS CKII Trần Thị Như Thúy ĐT: 0906096546<br /> Email: nhuthuy315@yahoo.com.vn<br /> <br /> Chuyên Đề Nội Khoa I<br /> <br /> 249<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013<br /> <br /> Results: PCT and lactate levels were higher in septic shock: PCT D1: 70.3 (12.9-100) ng/ml, lactate 5.3 (2.77.1) mmol/L. The overall survival was associated with a greater decline in PCT between D2 and D3. With a<br /> procalcitonin cutoff value of 10,5ng/ml, sensitivity for the detection of septic shock and specificity for the detection<br /> of septic shock were 80% and 57% respectively. With a lactate cutoff value of 2.66 mmol/L, sensitivity for the<br /> detection of septic shock and specificity for the detection of septic shock were 80% and 63% respectively.<br /> Conclusions: PCT, lactate kinetics between D2 and D3 could be a predictor for mortality.<br /> Keyword: Sepsis, procalcitonin<br /> <br /> ĐẶT VẤN ĐỀ<br /> Nhiễm khuẩn huyết hiện vẫn là vấn đề y tế<br /> toàn cầu với tỷ lệ mắc và tử vong còn cao dù có<br /> nhiều tiến bộ về y học(10). Trên thực tế lâm sàng,<br /> vấn đề quyết định thành công hay thất bại trong<br /> điều trị nhiễm khuẩn huyết là chẩn đoán bệnh<br /> sớm, đánh giá đúng mức độ nặng nhẹ và nhận<br /> biết kịp thời diễn biến bệnh để can thiệp kịp thời.<br /> Gần đây đồng thời với tiến bộ trong lĩnh vực vi<br /> sinh, các chất đánh dấu sinh học cũng được đề<br /> cập đến nhằm giúp chẩn đoán và tiên lượng sớm<br /> bệnh nhiễm khuẩn huyết. Trong số các chỉ số<br /> sinh hóa đó, PCT và lactate máu được sử dụng<br /> nhiều trên lâm sàng vì có độ tin cậy cao. PCT<br /> máu cao cảnh báo tình trạng nhiễm khuẩn nặng<br /> cần can thiệp điều trị đặc hiệu. Lactate máu cao<br /> phản ánh tình trạng thiếu oxy máu tế bào cần<br /> can thiệp hồi sức sớm(12). Trên thế giới và trong<br /> nước đã có các nghiên cứu về vai trò của PCT và<br /> lactate máu trong theo dõi và tiên lượng bệnh<br /> nhiễm khuẩn huyết(3,4,5,6,7,8,9,11). Tại VN chưa có<br /> nhiều nghiên cứu khảo sát cùng lúc PCT và<br /> lactate máu trên BN nhiễm khuẩn huyết. Đề tài<br /> này được thực hiện nhằm khảo sát giá trị tiên<br /> lượng của PCT và lactate máu ở bệnh nhân<br /> nhiễm khuẩn huyết.<br /> <br /> Mục tiêu nghiên cứu<br /> Khảo sát giá trị tiên lượng của PCT và lactate<br /> máu ở bệnh nhân nhiễm khuẩn huyết.<br /> <br /> ĐỐI TƯỢNG-PHƯƠNGPHÁP NGHIÊNCỨU<br /> Thiết kế nghiên cứu<br /> Cắt ngang, mô tả.<br /> <br /> Dân số nghiên cứu<br /> Bệnh nhân có hội chứng đáp ứng viêm toàn<br /> <br /> 250<br /> <br /> thân và có ổ nhiễm khuẩn trên lâm sàng nhập<br /> Khoa Hồi sức tích cực chống độc người lớn,<br /> Bệnh viện Bệnh nhiệt đới từ tháng 10/2010 đến<br /> tháng 12/2011.<br /> <br /> Địa điểm và thời gian nghiên cứu<br /> Khoa Hồi sức tích cực chống độc người lớn,<br /> Bệnh viện Bệnh nhiệt đới từ tháng 10/2010 đến<br /> tháng 12/2011.<br /> <br /> Tiêu chuẩn chọn bệnh và loại trừ<br /> Bệnh nhân có hội chứng đáp ứng viêm toàn<br /> thân và có ổ nhiễm khuẩn trên lâm sàng, có kết<br /> quả cấy máu hoặc cấy vi sinh các bệnh phẩm<br /> khác dương tính.<br /> Tiêu chuẩn loại trừ: bệnh nhân có bệnh lý<br /> kèm theo tiềm ẩn tiên lượng nặng như bệnh<br /> mạch vành, nhồi máu cơ tim cấp, bệnh<br /> HIV/AIDS.<br /> <br /> Biến số<br /> Biến số nền gồm tuổi, giới, cơ địa tiểu<br /> đường, xơ gan, nghiện rượu.<br /> Biến số độc lập: nồng độ PCT, lactate máu<br /> lấy lúc vào khoa, 24 giờ, 48 giờ sau.<br /> Biến số phụ thuộc: sốc nhiễm khuẩn<br /> (có/không), kết quả điều trị cho đến lúc bệnh<br /> nhân xuất viện: tử vong, còn sống.<br /> Biên độ giảm của PCT sau 24 giờ được tính<br /> như sau:<br /> <br /> PCT1  PCT2<br />  100<br /> PCT1<br /> <br /> Biên độ giảm của PCT sau 48 giờ được tính<br /> như sau:<br /> <br /> PCT1  PCT3<br />  100<br /> PCT1<br /> <br /> Biên độ giảm lactate sau 24 giờ =<br /> <br /> Lactate1  lactate2<br />  100<br /> Lactate1<br /> <br /> Chuyên Đề Nội Khoa I<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013<br /> Biên độ giảm lactate sau 48 giờ =<br /> <br /> lactate1  lactate3<br />  100<br /> lactate1<br /> <br /> Xử lý và phân tích số liệu<br /> Số liệu được nhập và phân tích bằng phần<br /> mềm SPSS 16.0 chạy trên Window. Dùng phép<br /> kiểm Mann Whitney để so sánh biến định lượng<br /> (phân phối không chuẩn) trong 2 nhóm khác<br /> nhau, dùng phép kiểm Wilcoxon Signed Ranks<br /> để so sánh biến định lượng của 1 nhóm ở 2 thời<br /> điểm khác nhau (phân phối không chuẩn). Mức<br /> ý nghĩa được tính khi p 12.000 tế bào/mm<br /> 3<br /> Tiểu cầu < 100.000 tế bào/mm<br /> <br /> Tần số<br /> 4<br /> 55<br /> 50<br /> <br /> Tỷ lệ<br /> 4,8<br /> 66,3<br /> 60,2<br /> <br /> Biểu hiện lâm sàng thường gặp nhất là suy<br /> thận (31/83 = 37,3%), vàng da (31/83 = 37,3%), kế<br /> đến là suy hô hấp (18/83 = 21,7%) và rối loạn tri<br /> giác (16/83 = 19,3%).<br /> <br /> Về tác nhân vi sinh phân lập từ cấy máu<br /> Bảng 3. Tần số và tỷ lệ tác nhân vi sinh phân lập<br /> trong máu (n=44)<br /> Kết quả<br /> Dương tính<br /> Gram dương<br /> Gram âm<br /> Âm tính<br /> <br /> Tần số<br /> 44<br /> 14<br /> 32<br /> 39<br /> <br /> Tỷ lệ<br /> 53<br /> 31,8<br /> 72,7<br /> 47<br /> <br /> Về đặc điểm dân số<br /> Bảng 1. Tần số và tỷ lệ bệnh nhân theo đặc điểm dân<br /> số (n=83)<br /> Đặc điểm<br /> <br /> Tần số<br /> <br /> Tỷ lệ<br /> <br /> Tuổi<br /> 15-30<br /> 31-60<br /> > 60<br /> <br /> 12<br /> 47<br /> 24<br /> Hình thức nhập viện<br /> Tự đến<br /> 55<br /> BV tỉnh giới thiệu<br /> 21<br /> BV quận giới thiệu<br /> 7<br /> <br /> 14,5<br /> 56,6<br /> 28,9<br /> 66,3<br /> 25,3<br /> 8,4<br /> <br /> Về biểu hiện lâm sàng, cận lâm sàng lúc<br /> nhập viện<br /> Bảng 2. Tần số và tỷ lệ các biểu hiện lâm sàng, cận<br /> lâm sàng lúc nhập viện<br /> Đặc điểm<br /> Suy thận<br /> Vàng da<br /> Rối loạn tri giác<br /> Suy hô hấp<br /> DTHC < 30%<br /> <br /> Chuyên Đề Nội Khoa I<br /> <br /> Tần số<br /> 31<br /> 29<br /> 16<br /> 18<br /> 28<br /> <br /> Tỷ lệ<br /> 37,3<br /> 34,9<br /> 19,3<br /> 21,7<br /> 33,7<br /> <br /> Biểu đồ 1. Tần số tác nhân gây bệnh phân lập trong<br /> máu<br /> Tác nhân E. coli thường gặp nhất trong số<br /> các tác nhân phân lập được trong máu.<br /> <br /> Về đặc điểm PCT, lactate máu lúc nhập<br /> viện<br /> Bảng 4. Tần số và tỷ lệ bệnh nhân phân bố theo nồng<br /> độ PCT, lactate máu lúc vào (n=83)<br /> Nồng độ<br /> Tần số<br /> Tỉ lệ (%)<br /> 10<br /> 48<br /> 53,3<br /> Trung vị (IQR) của PCT: 12,5 (1,7-70,8)<br /> Lactate (mmol/l)<br /> ≤2<br /> 20<br /> 21,5<br /> > 2-5<br /> 44<br /> 47,3<br /> >5<br /> 29<br /> 31,2<br /> Trung vị (IQR) của lactate : 2,7 (2,1-5,3)<br /> PCT (ng/ml)<br /> <br /> 251<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013<br /> <br /> Về thay đổi nồng độ PCT, lactate máu theo<br /> thời gian<br /> <br /> Về mối liên quan giữa PCT, lactate máu với<br /> yếu tố tử vong<br /> <br /> Bảng 5. Thay đổi nồng độ PCT, lactate máu theo thời<br /> gian<br /> Thời điểm<br /> p<br /> N1<br /> N2<br /> N3<br /> p 1-2* p 2-3*<br /> (n = 83) (n = 82) (n = 82)<br /> 15,8<br /> 10,2<br /> 7,6<br /> (2-100) (1,8-41,8) (1,3-26)
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2