Giá trị của tỷ lệ bạch cầu đa nhân trung tính/lympho bào, protein phản ứng C, procalcitonin trong tiên lượng viêm tụy cấp
lượt xem 2
download
Gần đây đã có nhiều nghiên cứu trên thế giới về giá trị tỷ lệ bạch cầu đa nhân trung tính/ lympho bào (BCĐNTT/LY), đánh giá tiên lượng mức độ nặng nhẹ VTC trong vòng 48 giờ đầu nhập viện và xác định một tỷ lệ tối ưu để dự báo tình trạng nặng của bệnh. Ở Việt Nam nghiên cứu về Protein C phản ứng, Procalcitonin huyết thanh trong VTC được thực hiện trong những năm gần đây, nhưng chưa có nghiên cứu nào được công bố về giá trị của tỷ lệ bạch cầu đa nhân trung tính trên lympho bào ở bệnh nhân VTC.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Giá trị của tỷ lệ bạch cầu đa nhân trung tính/lympho bào, protein phản ứng C, procalcitonin trong tiên lượng viêm tụy cấp
- nghiên cứu khoa học GIÁ TRỊ CỦA TỶ LỆ BẠCH CẦU ĐA NHÂN TRUNG TÍNH/LYMPHO BÀO, PROTEIN PHẢN ỨNG C, PROCALCITONIN TRONG TIÊN LƯỢNG VIÊM TỤY CẤP Thái Thị Thu*, Trần Ngọc Ánh** *Bệnh viện Hữu Nghị, **Trường Đại học Y Hà Nội I. ĐẶT VẤN ĐỀ II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 20% trường hợp viêm tuỵ cấp (VTC) có tiến 1. Đối tượng nghiên cứu triển lâm sàng nặng, tỷ lệ tử vong VTC nặng với 120 bệnh nhân chẩn đoán xác định VTC theo biến chứng nhiễm trùng vào khoảng 10-30% và có hội nghị tiêu hóa thế giới năm 2002 [2] tại Khoa thể tăng lên đến 50% khi có suy tạng tiếp diễn. Ở Tiêu hóa và Khoa Điều trị tích cực - Bệnh viện Việt Nam gần đây VTC có xu hướng gia tăng [1]. Bạch Mai từ tháng 11/2013 - 7/2014: Đau thượng Diễn biến của VTC rất phức tạp, khó lường trước. vị kết hợp với amylase máu ≥ 3 lần giá trị bình Vì vậy việc đánh giá mức độ nặng trong 24 giờ thường cao nhất hoặc một chẩn đoán hình ảnh rõ. đầu và trong quá trình tiến triển của bệnh để lựa chọn phương pháp điều trị tối ưu và phòng các Tiêu chuẩn loại trừ: VTC nhưng có các bệnh biến chứng của bệnh là rất cần thiết. Có rất nhiều viêm nhiễm kèm theo. phương pháp đánh giá mức độ nặng của VTC 2. Phương pháp nghiên cứu như thang điểm Ranson 1974, thang điểm Imrie (Glasgow) 1984, APACHE II (1985) và dựa vào Nghiên cứu mô tả, tiến cứu: Tế bào máu chụp cắt lớp vi tính (CTSI)[2]. Các nghiên cứu về ngoại vi, CRP; Procalcitonin - PCT: được làm tại các chỉ số huyết học, sinh hóa để tiên lượng VTC Khoa Huyết học Bạch Mai, Khoa Hóa sinh - Bệnh đã được đề cập nhiều trong các nghiên cứu gần viện Bạch Mai đây. Gần đây đã có nhiều nghiên cứu trên thế giới Chẩn đoán hình ảnh (siêu âm ổ bụng, Cắt lớp về giá trị tỷ lệ bạch cầu đa nhân trung tính/ lympho bụng) được thực hiện tại Khoa Chẩn đoán hình bào (BCĐNTT/LY), đánh giá tiên lượng mức độ ảnh Bệnh viện Bạch Mai. nặng nhẹ VTC trong vòng 48 giờ đầu nhập viện Tiêu chuẩn Atlanta 1992 về VTC nặng[2]: và xác định một tỷ lệ tối ưu để dự báo tình trạng nặng của bệnh [3],[4]. Ở Việt Nam nghiên cứu về Viêm tụy cấp nặng: khi có một trong những tiêu Protein C phản ứng, Procalcitonin huyết thanh chuẩn sau: Suy tạng; Biến chứng tại chỗ: Hoại trong VTC được thực hiện trong những năm gần tử, áp xe hoặc nang giả tụy; Imrie ≥ 3 hoặc điểm đây, nhưng chưa có nghiên cứu nào được công Ranson ≥ 3; Điểm APATCHE II ≥ 8. Viêm tụy cấp bố về giá trị của tỷ lệ bạch cầu đa nhân trung tính nhẹ: VTC có kết hợp với rối loạn chức năng tạng trên lympho bào ở bệnh nhân VTC. Chính vì vậy ở mức tối thiểu và sự hồi phục nhanh chóng không chúng tôi tiến hành nghiên cứu với hai mục tiêu: để lại dấu vết gì. Nghiên cứu sự thay đổi và giá trị tiên lượng tỷ lệ Đánh giá VTC theo bảng điểm Balthazar và bạch cầu đa nhân trung tính/ lympho bào, nồng độ CTSI; bảng điểm Imrie, bảng điểm APACHE II [2]. Protein phản ứng C và Procalcitonin ở bệnh nhân viêm tụy cấp. 3. Xử lý số liệu: phần mềm SPSS 16.0. Tạp chí 320 Nội khoa Việt Nam Tài liệu Hội nghị Khoa học Nội khoa Toàn quốc lần IX
- nghiên cứu khoa học III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Tuổi trung bình của bệnh nhân VTC là 46,2 ± 12,0; nam chiếm 84,2% nam/nữ là 5,3/1. VTC do rượu 30%, do tăng triglycerid 23,3%, do sỏi 7,5%, do giun 5,8%, nguyên nhân chưa xác định 33,34%. VTC nhẹ -54,2% và VTC nặng 45,8%. Theo Balthazar: chủ yếu là VTC mức độ E (54,2%), mức độ D (26,7%). Có 67,5% BN có Imrie < 3 và 29,2% BN có APACHE II ≥ 8. Trong nhóm nghiên cứu: Tỷ lệ tuyệt đối BCĐNTT/LY là 10,24 ± 6,83 [1,21-36,3]. Nồng độ CRP trung bình 12,75 ± 10,83 mg/dl [0,062-38,5]. Nồng độ PCT trung bình: 2,49 ± 6,99 ng/ml [0,02 -58,52]. Bảng 1. Sự thay đổi của BCĐNTT/LY, CRP, PCT ở VTC Sốt Mức độ Hoại tử Imrie APACHE Chỉ số Có Không Nặng Nhẹ Có Không >3 8 3, APACHE>8 cao hơn có ý nghĩa thống kê với p8 cao hơn có ý nghĩa thống kê với p
- nghiên cứu khoa học và diễn biến của tỷ lệ này trong các ngày kế tiếp của VTC có thể giúp ích rất nhiều cho các thầy thuốc lâm sàng tiên lượng nhanh bệnh nhân VTC trong điều kiện không có các xét nghiệm CRP và Procalcitonin. Nghiên cứu của chúng tôi thấy rằng có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê của tỷ lệ BCĐNTT/LY trung bình giữa nhóm bệnh nhân VTC nặng và VTC nhẹ, nhóm VTC hoại tử và không hoại tử, VTC có sốt và không sốt, nhóm VTC có điểm Imrie ≥3 và Imrie 8 cao hơn có ý các tác giả trên thế giới. Goral V (2012) công bố nghĩa thống kê, tương tự NTK Thúy và TN Ánh [1]. kết quả tỷ lệ BCĐNTT/LY là 12,71 (1,95 ± 34,7) Trong nghiên cứu của chúng tôi diện tích ở bệnh nhân VTC nặng (bình thường tỷ lệ này dưới đường cong ROC là 0,809 hay 80,9% với 2,63), p
- nghiên cứu khoa học thấy giá trị của tỷ lệ BCĐNTT/LY được nâng cao giá trị cut-off>3,5 ng/ml có ý nghĩa trong việc đánh trong ở bệnh nhân VTC và cho thấy sự khác nhau giá VTC hoại tử và suy tạng với độ nhạy và độ đặc thực sự có ý nghĩa giữa bệnh nhân VTC nặng và hiệu tương ứng là 93% và 98%. Có sự khác biệt VTC nhẹ [4]. Azab đã báo cáo tỷ lệ BCĐNTT/LY này có lẽ vì đối tượng nghiên cứu của 2 tác giả là tối ưu hơn bạch cầu, bạch cầu đa nhân trung trên là đối tượng nghiên cứu của họ gồm nhiều tính, lympho bào trong dự báo nhập viện điều trị bệnh nhân VTC nặng có nguy cơ phẫu thuật cao, tích cực và tử vong ở bệnh nhân VTC [3]. Các tác được thu thập từ 5 trung tâm phẫu thuật châu Âu giả đã nêu giá trị ngưỡng cho tỷ lệ BCĐNTT/LY ≥ trong vòng 96 giờ sau khi khởi phát triệu chứng, 4,7 và khi nghiên cứu ứng dụng của ngưỡng giá còn chúng tôi và NTK Thúy và TN Ánh nghiên trị này A Suppiah đã tìm thấy một tỷ lệ BCĐNTT/ cứu bệnh nhân VTC điều trị tại cơ sở nội khoa [1]. LY ≥ 4,7 có độ nhạy cao nhất (90,9%) nhưng độ Kylanpaa Back nhận thấy PCT có giá trị tiên lượng đặc hiệu thấp nhất (33,1%) là do tính đặc trưng VTC nặng với độ nhạy 92%, độ đặc hiệu 84%, đặc thấp (22,4%) và PPV (17,7%) [4]. Lợi ích của tỷ lệ biệt giá trị dự đoán âm tính khá cao 97% trong dự BCĐNTT/LY dễ dàng thực hiện, có thể lặp lại và đoán sự duy đa tạng [12]. Mofidi cũng có nhận xét không yêu cầu có khí máu động mạch và sự hỗ trợ tương tự: PCT có giá trị dự báo VTC nặng với độ của hóa sinh [4]. nhạy 72%, độ đặc hiệu 86%, AUC = 0,817 [13]. Berger nhận thấy PCT > 1,8 ng/ml, APACHE II > Trong nghiên cứu của chúng tôi diện tích 8, CRP > 120 mg/dl, Hct > 44% là những yếu tố dưới đường cong ROC là 68,5% với p < 0,05 như chính dự báo tiên lượng nặng ở bệnh nhân VTC. vậy nồng độ CRP không có khả năng phân biệt PCT > 3,8 ng/ml có giá trị dự báo suy đa tạng với VTC nặng và VTC nhẹ. Điểm cut-off của CRP = tỷ lệ chẩn đoán đúng là 92%, độ nhạy 80%, độ 10,14 mg/dl với độ nhạy 70,9% và độ đặc hiệu đặc hiệu 90% [14]. Giá trị cut-off của tác giả Woo 64,6%. Kết quả của chúng tôi phù hợp với nhiều SM ≥1,77ng/ml để phân biệt VTC nặng và VTC tác giả như ĐQ Út là 16,2 mg/dl, độ nhạy 100% và nhẹ theo Atlanta có 32 bệnh nhân VTC có nồng độ độ đặc hiệu là 90% [6]. Mantke R nghiên cứu trên PCT ≥1,77ng/ml [2]. 73 bệnh nhân VTC trong đó có 50 bệnh nhân VTC Azab đã đưa ra sự vuợt trội của tỷ lệ BCĐNTT/ nặng cho thấy giá trị cut-off của CRP kể từ ngày LY (AUC = 0,649) để dự đoán nhập viện điều trị thứ 3 kể từ khi bị bệnh là 11,3 mg/dl, độ nhạy 84%, tích cực so với số lượng bạch cầu (AUC = 0,6001) độ đặc hiệu 60% [9]. Nồng độ CRP theo tác giả [3]. Theo Zahorec R (2001), tỷ lệ BCĐNTT/LY Gurleyik G: cut-off tối ưu 15mg/dl, độ nhạy 83%, và lypho bào có giá trị cao hơn rất nhiều so với độ đặc hiệu 71% trong phân biệt VTC nặng và CRP, bạch cầu, bạch cầu trung tính trong dự báo VTC nhẹ theo Atlanta [10]. về nhiễm khuẩn trong môi trường chăm sóc cấp Trong nghiên cứu của chúng tôi diện tích cứu. Tỷ lệ BCĐNTT/LY trung bình là 20,9 ± 13,3, dưới đường cong ROC là 81% với p < 0,05, như độ nhạy 77,2%, độ đặc hiệu 63%, diện tích dưới vậy nồng độ PCT có khả năng phân biệt tốt VTC đường cong AUC = 0,73; 95%CI = 0,66 - 0,81 [15]. nặng và VTC nhẹ tương tự kết quả của NTK Thúy và TN Ánh[1] điểm cut-off của PCT là 0,965ng/ml V. KẾT LUẬN với độ nhạy 92,2%, độ đặc hiệu 96,2%, diện tích Tỷ lệ BCĐNTT/LY là 10,24 ± 6,83 ở bệnh nhân dưới đường cong ROC là 0,964 với p= 0,000 có VTC [1,21-36,3]. Tỷ lệ BCĐNTT/LY trung bình, giá trị cao trong phân biệt VTC hoại tử và không CRP, Procalcitonin ở bệnh nhân VTC nặng; hoại hoại tử. Kết quả của chúng tôi thấp hơn của Woo tử, Imrie>3, APACHE>8 cao hơn có ý nghĩa thống SM thì mức cut-off có hiệu quả nhất cho nồng độ kê với p < 0,05. Điểm cut-off của tỷ lệ BCĐNTT/LY PCT huyết thanh được ước lượng khoảng 1,77ng/ =9,91, Procalcitonin = 0,541 mg/l 81% với p
- nghiên cứu khoa học TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Nguyễn thị Kim Thuý.,Trần Ngọc Ánh sỹ Y học, Trường Đại Học Y Hà Nội, 20-30. (2014) Giá trị của nồng độ Procalcitonin trong tiên 9. Mantke R, Pross M, Kunz D. (2002). lượng ở bệnh nhân viêm tụy cấp. Tạp chí Y học Soluble thrombomodulin plasma leves are an Việt Nam; 418: 39-43. early indication of a lethal course in human acute 2. Woo SM, Noh MH, Kim BG (2011). pancreatitis, Surgery; 131(4); pp.424-32. Comparison of Serum Procalcitonin with Ranson, 10. Gurleyik G, Cirpici OZ (2004). The value APACHE II, Glasgow and Balthazar CT Severity of Ranson and APACHE II scoring systems, Index Score in Predicting Severity of Acute and serum levels of interleukin-6 and C-reactive Pancreatitis. Korean J Gastroenterol 2011 Jul, 58, protein inthe early diagnosis of the severity of 31-33. acute pancreatitis, Ulus Travma Derg; 10(2); pp. 3. Azab B, Jaglall N, Atallah JP. Neutrophil- 83-8. lymphocyte ratio as a predictor of adverse 11. A Mule, W Uhl, G Printzem, et al. outcomes of acute pancreatitis.Pancreatology (2000), ‘’Role of procalcitonin and granulocyte 2011;11(4): 445–452. colonystimulating factor in the early prediction of 4. ASuppial, Deep Malde, Tameem Arad. The infacted necrosis in severe acute pancreatitis’’, Prognostic Value of the Neutrophil-Lymphocyte Gut 2000, 46,233-238 Ration (NLR) in Acuute Pancreatitis: Indentification of an Optimal NLR. J Gastrointes Surg (2013); 17: 12. Kylanpaa Back ML, Takala A, Kemppainen 675-681. EA et al. (2001). Procalcitonin strip test in the early detection of severe acute pancreatitis. British 5. VGoral, Nuh Berekatoglu and Nuriye Journal of surgery society, 88, 222-271. Mete (2012), ‘’Correlation of Disease Activity, IL-6 and CRP Levels and Leukocytes/Lymphocyte 13. Mofidi R, Suttie SA, Patil PV (2009).The Ratio Among Patients with Acute Pancreatitis’’,J value of procalcitonin at predicting the severity Gastroint Dig Syst 2: 112 of acute pancreatitis and development of infeced 6. Vũ Công Thắng (2010), Nghiên cứu tiên pancreatic necrosis. Systematic review, 146, 72- lượng VTC theo thang điểm Imrie và Balthazar, 81. Luận văn bác sỹ nội trú, 10-15. 14. Berger HG, Rau BM. (2007). Severe acute 7. Đỗ Quang Út (2006). Nghiên cứu nồng độ pancreatitis: Clinical course and management. protein phản ứng C trong huyết thanh bệnh nhân World J Gastroenterol, 13 (38), 5043-5051. VTC. Luận văn thạc sĩ Y học, 22-28. 15. Zahorec R: Ratio of neutrophil to 8. Nguyễn Trọng Hiếu (2009), Nghiên cứu giá lymphocyte counts – rapid and simple parameter trị của Interleukin-6 và protein phản ứng C trong of systemic inflammation and stress in critically ill. đánh giá mức độ nặng nhẹ của VTC. Luận án tiến Bratisl Lek Listy 2001; 102: 5–14 Tạp chí 324 Nội khoa Việt Nam Tài liệu Hội nghị Khoa học Nội khoa Toàn quốc lần IX
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Thuốc điều trị hen phế quản ở trẻ em
6 p | 302 | 28
-
Đặc điểm dịch tễ học bệnh sốt xuất huyết dengue tại huyện Ba Tri, Bến Tre 2004-2014
10 p | 164 | 19
-
Những khó khăn trong điều trị
4 p | 69 | 5
-
Đặc điểm đột biến EGFR phát hiện trong huyết tương ở bệnh nhân ung thư phổi không tế bào nhỏ điều trị tại Bệnh viện Bạch Mai năm 2017-2018
4 p | 74 | 5
-
Nghiên cứu vai trò của MPV, RDW và tỷ lệ bạch cầu neutro/lympho trong đánh giá và phân loại co giật do sốt ở trẻ từ 2 tháng đến 5 tuổi
8 p | 12 | 4
-
Nghiên cứu giá trị NLR, PLR và một số chỉ số hóa sinh máu ở bệnh nhân u lympho ác tính không hodgkin tại Bệnh viện Quân Y 103
11 p | 11 | 3
-
Đánh giá tỷ lệ sử dụng rượu sau 3 tháng xuất viện ở bệnh nhân xơ gan rượu có xuất huyết tiêu hóa
7 p | 27 | 3
-
Kết quả điều trị đa u tủy bằng bortezomib kết hợp MP tại Bệnh viện Chợ Rẫy
6 p | 47 | 3
-
Nghiên cứu tỉ lệ nhiễm ký sinh trùng đường ruột, sự thay đổi công thức máu trước và sau khi điều trị, các yếu tố liên quan của bệnh nhân đến khám tại bệnh viện trường Đại học Y dược Huế
7 p | 128 | 3
-
Phân tích chi phí điều trị bạch cầu mãn dòng tủy dưới góc nhìn của người bệnh
8 p | 37 | 2
-
Bước đầu đánh giá tình trạng thiểu cơ và một số yếu tố liên quan ở bệnh nhân nữ loãng xương sau mãn kinh
6 p | 6 | 2
-
Khảo sát tỷ lệ trầm cảm ở người bệnh bạch cầu cấp mới chẩn đoán tại Bệnh viện Truyền máu Huyết học
7 p | 6 | 1
-
Phân tích tình hình sử dụng kháng sinh dự phòng và điều trị ở bệnh nhân giảm bạch cầu trung tính tại Viện Huyết học - truyền máu trung ương
8 p | 88 | 1
-
Giá trị của tỷ lệ lympho bào và tỷ lệ bạch cầu neutrophil/lymphocyte trong dự báo mức độ nặng ở bệnh nhân viêm tụy cấp
10 p | 2 | 1
-
Nghiên cứu giá trị phối hợp tỷ lệ bạch cầu neutrophil/ lymphocyte và thang điểm HAP trong dự báo mức độ nặng ở bệnh nhân viêm tụy cấp
6 p | 2 | 1
-
Giá trị dự báo tử vong của bảng điểm APACHE II, SOFA và PSS ở bệnh nhân ngộ độc cấp methanol
4 p | 0 | 0
-
Đánh giá hiệu quả hóa trị phác đồ ACT liều dày trong điều trị bổ trợ trước ung thư vú giai đoạn lan rộng vùng không có khả năng phẫu thuật triệt căn tại Bệnh viện K từ 2015-2018
5 p | 0 | 0
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn